intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề tài góp phần hoàn thiện QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk, năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 2: TS. Trương Đình Chiến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Phân viện khu vực Tây Nguyên) Địa điểm: ……………………………………………………………......... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 51 Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đồng Xuân là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên có 17 dân tộc sinh sống. Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số hơn 10.116 người chiếm tỉ lệ 16,82% dân số toàn huyện với 2 dân tộc chính là Chăm Hroi và Ba na. Trong đó: Dân tộc Chăm Hroi có 7.931 người chiếm tỉ lệ 13,18%, dân tộc Ba na có 1.944 người chiếm tỉ lệ 3,23%. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là sự ủng hộ chung sức của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn huyện Đồng Xuân, vấn đề QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, công tác QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc trên địa bàn huyện Đồng Xuân còn chứa đựng nhiều hạn chế: Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc chưa được chú trọng; nguồn nhân lực xây dựng các thiết chế văn hóa chưa tương xứng, nhận thức hiện nay cũng không ít người chưa thấy được đủ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về văn hóa đẩy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc đứng trước những thách thức, nguy cơ không nhỏ, làm cho văn hóa các dân tộc không chỉ bị mai một mà không được duy trì, củng cố, và mất dần bản sắc. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta trong giai đoàn hiện nay thu hút sự quan tâm nghiên cứu, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau như:
  4. - Vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế hiện nay, Trần Thị Hồng Minh (2014), Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án làm rõ thực trạng, một số vấn đề đặt ra của việc giữ gìn, phát huy DSVH ở TT Huế hiện nay. - Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Trần Quang Tuấn Minh (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thực trạng QLNN của chính quyền tỉnh TT Huế về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, những mặt tích cực cần phát huy và hạn chế cần khác phục để đạt hiệu quả cao hơn. - Quản lý nhà nước về di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Phạm Như Thùy (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng QLNN về DTLS-VH ở tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh những công trình tiêu biểu nêu trên, nhiều công trình, bài viết liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến QLNN về văn hoá, di sản, DTLS- VH, thực trạng bảo tồn, phát huy DSVH ở nhiều địa phương trong cả nước về góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau được công bố, nhưng đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Những kiến thức, kết quả nghiên cứu đã được công bố là những tư liệu quý, tác giả luận văn sẽ kế thừa trong quá trình triển khai và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề tài góp phần hoàn thiện QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ
  5. Nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số và kinh nghiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực này ở một số địa phương tương đồng, rút ra bài học tham khảo cho huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian đến. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động QLNN (bao gồm lý luận và thực tiễn) về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 5. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2020. - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích văn bản và số liệu có sẵn; - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi; - Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, số liệu điều tra; - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;
  6. - Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp: Logic và lịch sử; so sánh, đánh giá,… 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Góp phần phân tích, đánh giá từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thiết thực góp phần hoàn thiện QLNN bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. 8. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên thời gian tới.
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm văn hóa Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Cho tới nay trên thế giới có hơn 400 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, rất phong phú và phức tạp, do đó khái niệm văn hóa cũng đa nghĩa. Năm 2002, UNESCO đã đưa ra một định nghĩa chung về văn hóa như sau: “Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và cảm xúc của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang dân tộc. [4]. 1.1.2. Khái niệm về bảo tồn và phát huy Trong Từ điển Tiếng việt do GS. Hoàng Phê (chủ biên) đã định nghĩa: “Bảo tồn là giữ lại, không để cho mất đi” [24, tr.37], còn “phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nỡ thêm” [24, tr.742]. 1.1.3. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nƣớc Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
  8. Khái niệm QLNN: QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa [14, tr 407]. QLNN về văn hóa: Là quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực, thông qua hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của văn hóa dân tộc. Từ những khái niệm trên, theo tác giả có thể khái quát QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số là hoạt động của các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số. Chủ thể quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số: 1.1.4. Quan điểm về văn hóa và bảo tồn, phát huy các di văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hội nghị Trung ương 5, Khóa VIII, Đảng ra Nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Hội nghị Trung ương 10, Khóa IX khẳng định: “Không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước”. Nghị quyết 23-NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới” và Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, định
  9. hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Như vậy, vai trò của văn hóa nói chung và vấn đề bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá nói riêng đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định với quan điểm khá thống nhất và luôn chú trọng trong cả thời chiến lẫn thời bình, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập ngày nay. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số 1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nƣớc đối với ngành, lĩnh vực Quốc hội là cơ quan ban hành Luật Di sản văn hóa để QLNN đối với văn hóa nói chung và thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong phạm vi cả nước. Chính phủ là cơ quan quản lý hành chính cao nhất, Chính phủ ban hành các chủ trương, chính sách và văn bản chỉ đạo QLNN về văn hóa nói chung. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn của Chính phủ chịu trách nhiệm QLNN văn hóa. Hội đồng nhân dân các cấp có chức năng thông qua các chủ trương lớn văn hóa tại địa phương như: thông qua quy hoạch, kế hoạch đầu tư dài hạn… UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính chỉ đạo, điều hành QLNN văn hóa trên địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là tham mưu UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn hóa nói chung, Di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nói riêng. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hành chính quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan tham mưu UBND cấp huyện thực hiện các chính sách cũng như ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về QLNN về văn hóa trên địa bàn.
  10. UBND cấp xã là cơ quan hành chính QLNN về văn hóa trên địa bàn theo phân cấp. Công chức văn hóa - xã hội là người giúp việc cho UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trị văn hóa ở cơ sở. Như vậy, QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nói riêng và văn hóa nói chung có sự phân công chức năng, nhiệm vụ nhất định và trách nhiệm phải thực hiện của các cơ quan QLNN, nhất là các cơ quan hành chính Nhà nước. 1.2.2. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số thời kỳ hội nhập Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nói riêng, văn hóa các dân tộc thiểu số nói chung đạt kết quả trong bối cảnh thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập, các cấp chính quyền, cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương tăng cường QLNN về lĩnh vực này vừa là trách nhiệm, vừa thực hiện chức năng QLNN theo luật định. 1.2.3. Vai trò của văn hóa trong đời sống các dân tộc thiểu số Văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được hình thành qua quá trình lao động và sáng tạo,những giá trị văn hóa tốt đẹp ấy, vừa phong phú, vừa đa dạng trong thống nhất và giàu bản sắc mà đồng bào các dân tộc là chủ thể sáng tạo, từ ngôn ngữ, chữ viết, trang phục, các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc, lễ hội, tín ngưỡng,… không chỉ có ý nghĩa phản ánh đời sống tâm hồn, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân mà còn là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà văn hóa có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày của đồng bào dân tộc thiểu số. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số 1.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Quy hoạch và phát triển ngành văn hóa và thông tin là việc làm quan trọng, có ý nghĩa đối việc quản lý và bảo tồn, phát huy văn hóa của mỗi địa
  11. phương. Để xây dựng quy hoạch có tính khả thi phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ quá trình xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương. 1.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý văn hóa nhằm mục đích khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay, qua đó củng cố bộ máy, tạo cơ sở vững chắc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tốt hơn. Trong quá trình xây dựng tổ chức bộ máy, cần chú trọng mối quan hệ đặc biệt là quản lý chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể. Cần thực hiện việc quản lý bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa theo hướng: chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm tham mưu UBND các cấp trong việc bảo tồn và phát huy tác dụng của di sản văn hóa. 1.3.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số (tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các dân tộc thiểu số, ẩm thực...), gắn với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi. 1.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Một là, kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp. Hai là, kinh phí từ phong trào xã hội hóa hoạt động bảo tồn, trong đó có kinh phí do các tổ chức và cá nhân đóng góp; các tổ chức nước ngoài hỗ trợ,…
  12. Ba là, nguồn thu từ hoạt động phát huy giá trị văn hóa. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm huy động các nguồn vốn đầu tư tu bổ, khôi phục các giá trị văn hóa. 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động QLNN về bảo tồn văn hóa nói riêng là hoạt động thường xuyên, cần thiết trong QLNN về văn hóa. Thông qua thanh tra, kiểm tra, Nhà nước phát hiện và ngăn chặn những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong công tác quản lý, hoạt động văn hóa, kịp thời điều chỉnh làm lành mạnh hóa các hoạt động văn hóa. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của một số dân tộc ở Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Nghệ An 1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Bình 1.4.3. Kinh nghiệm ở tỉnh Kon Tum 1.4.4. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào huyện Đồng Xuân Một là, Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Một là, Cần phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số Hai là, Thống kê các di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số để quản lý bảo tồn. Hoàn thiện bộ máy chuyên trách về văn hóa đảm bảo phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ vị trí việc làm.
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Đồng Xuân là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên, với trung tâm huyện lỵ là thị trấn La Hai cách thành phố Tuy Hòa 45km. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 1.068,66 km2, dân số 60.135 người. Toàn huyện có 17 dân tộc với 10.116 người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ 16,82% dân số, trong đó: Kinh 50.019 người chiếm tỉ lệ 83,17%, Chăm Hroi 7.931 người chiếm tỉ lệ 13,18%, Ba na 1.944 người chiếm tỉ lệ 3,23%, các dân tộc thiểu số khác 241 người chiếm tỉ lệ 0,4%. 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội Giá trị sản xuất của nền kinh tế tăng bình quân 5 năm đạt 15,27%. Trong đó: khu vực nông – lâm – thủy sản đạt 4,51%; khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 26,23%; khu vực dịch vụ đạt 21,42%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 25,5 triệu đồng, đạt 106,3% so với chỉ tiêu Nghị quyết (Đảng bộ huyện Đồng Xuân, 2015). 2.1.3. Sự tác động đến quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, cùng sự nỗ lực vươn lên của đồng bào các dân tộc, kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số của huyện đã đạt được những kết quả tích cực. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào được cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng làm thay đổi bộ mặt vùng dân tộc và niền núi. Sự
  14. nghiệp y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư phát triển; hệ thống chính trị được tăng cường, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số khó khăn như: Đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Chất lượng nguồn nhân lực còn rất thấp, năng lực cán bộ cơ sở còn hạn chế, hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số còn yếu về chất lượng; tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn; kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư song vẫn còn thiếu, giao thông đi lại đến nhiều thôn khó khăn,... đã tác động đến việc quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và đặc biệt là văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. 2.2. Tình hình các dân tộc và đặc điểm văn hóa các dân tộc thiểu số huyện Đồng Xuân 2.2.1. Tình hình các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân 2.2.2. Đặc điểm văn hóa dân tộc thiểu số huyện Đồng Xuân 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đồng Xuân 2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Quyết định số 774/QĐ-UBND của UBND huyện Đồng Xuân về việc phê duyệt đề án phát triển văn hóa – du lịch thôn Xí Thoại và Hà Rai, xã Xuân Lãnh. Huyện ủy ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 03/8/2016, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 927/KH-UBND ngày 04/10/2016 về thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/HU ngày 03/8/2016 về thu hút đầu tư và khai thác hiệu quản du lịch văn hóa thôn Xí Thoại và thôn Hà Rai xã Xuân Lãnh gắn với các điểm du lịch sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa ở địa phương. Huyện đã triển khai thực hiện các Kế hoạch về thực hiện “Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh” và Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản,
  15. trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh”. Hàng năm UBND huyện phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tổ chức giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc thiểu số huyện Đồng Xuân (nay là Lễ hội “Trống đôi – Cồng ba – Chiêng năm”) được diễn ra đều đặn, thường xuyên vào ngày 16 Tháng Giêng. 2.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Văn hóa cấp huyện có 27 người, trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01 người; Đại học: 18 người; Cao đẳng: 3 người; Trung cấp: 05 người. Trình độ lý luận chính trị: cao cấp 02 người; trung cấp: 07 người; sơ cấp: 18 người. Kiến thức quản lý nhà nước: chuyên viên: 05 người. Phòng Văn hóa và Thông tin 05 người, Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao 11 người, Công chức văn hóa xã, thị trấn 11 người. Trong đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa Đại học văn hóa 01/27 (3,7%); Cao đẳng văn hóa 03/27 (11,1%) Trung cấp văn hóa 05/27 (18,5%), Đại học chuyên ngành khác 18/27 (66,7%). Nhìn chung, qua số liệu điều tra và biểu đồ cho thấy bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa từ huyện đến xã vẫn còn những tồn tại, bất cập, trình độ đáp ứng, nhưng trình độ về chuyên môn của công chức cấp huyện và công chức văn hóa-xã hội xã, thị trấn chưa đáp ứng yêu cầu do bố trí không đúng vị trí việc làm, chuyên ngành đào tạo. 2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số Từ năm qua (2010-2017), UBND huyện đã cử hơn 100 lượt cán bộ, công chức tham dự các lớp tập huấn về lĩnh vực văn hóa do UBND tỉnh và, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức. Ngoài ra UBND huyện đã tổ chức 11 hội nghị cấp huyện và xã, phường, thị trấn để quán triệt, triển khai Luật Di sản văn hóa và các văn bản dưới Luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa.
  16. Nhìn chung, việc triển khai thực hiện chính sách và tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa đã làm cho nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trên lĩnh vực văn hóa của huyện được nâng lên, nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao thể hiện qua kết quả điều tra xã hội học về sự hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức về Luật Di sản văn hóa cho thấy: hiểu sâu 3%; hiểu biết qua 62%; chưa tìm hiểu là 19%; không quan tâm 7%: khác 9%. Đồng thời, sự hiểu biết về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa của cán bộ, công chức, viên chức cũng rất hạn chế: chỉ có 6% rất hiểu và có đến 57% hiểu biết ở mức độ nhất định; 25% chưa hiểu biết gì và 12% không hiểu biết gì. Nhìn vào biểu đồ và số liệu điều tra xã hội học cho thấy, cán bộ, công chức, viên chức của huyện hiểu về Luật Di sản văn hóa rất sơ sài, có đến 19% không hiểu gì về luật này, 25% chưa hiểu biết gì và 12% không hiểu biết gì về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa. 2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Đến nay, đã đầu tư xây dựng 17 Nhà rông văn hóa trên 15 thôn đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ kinh phí để điều tra, kiểm kê sưu tầm các di sản văn hóa của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức phục dựng các lễ hội truyền thống, quản bá du lịch đồng thời quản bá nét văn hóa đặc sắc của vùng đồng bào Chăm Hroi, Ba na; hỗ trợ đội nghệ nhân kinh phí tập luyện, khôi phục nghề dệt thổ cẩm truyền thống, hỗ trợ hàng tháng đối với người có uy tín ở vùng đồng bào thiểu số; hỗ trợ kinh phí tham gia Ngày hội văn hóa khu vực và toàn quốc. Tuy nhiên, nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho hoạt động văn hóa chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp, việc xã hội hóa hoạt động văn hóa còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được các tổ chức và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Trong khi đó ngân sách cấp hàng năm có hạn.
  17. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hóa của các trên địa bàn huyện trong thời gian qua chủ yếu là phối hợp với ngành cấp trên để thực hiện nên chưa được thường xuyên, chưa phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm nên hiệu quả quản lý còn thấp. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được Quan tâm hỗ trợ ngành văn hóa thực hiện đầu tư, xây dựng Nhà Rông văn hóa, bảo tồn được các giá trị văn hóa tinh thần như: tiếng nói, các lễ hội truyền thống, các điệu xoang, hát, cồng, chiêng, trang phục, Nhà Rông truyền thống của dân tộc mình. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn văn hóa các dân tộc và quan tâm hỗ trợ những nghệ nhân đang nắm giữ văn hóa truyền thống. Địa phương đã quy hoạch vùng dân cư ổn định, bền vững và đầu tư đầy đủ hạ tầng nông thôn, các hộ dân đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản có đầy đủ diện tích đất để canh tác. Đồng bào dân tộc Chăm Hroi và Ba na trên địa bàn huyện đã nâng cao ý thức của mình trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, nhất là trong các lễ hội truyền thống đã duy trì các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bà con nhân dân được thường xuyên tiếp xúc, giao lưu với nhau tạo tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc. Vốn di sản văn hóa phong phú và đặc sắc của đồng bào dân tộc Chăm Hroi và Bana ngoài được các thế hệ quan tâm gìn giữ như: các lễ hội truyền thống, văn học dân gian truyền khẩu, phong tục, tập quán, các nhạc cụ truyền thống và cách trình diễn, dệt trang phục truyền thống, kiến trúc,… còn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ tỉnh, huyện, đặc biệt là sự quản lý nhà nước có hiệu quả của ngành văn hóa và các địa phương góp phần bảo tồn, phát huy tốt các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
  18. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính, chính sách của Đảng và Nhà nước đặc biệt là các chủ trương, chính sách về bảo tồn giá trị văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa thực sự tốt. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ có chuyên ngành văn hóa làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa còn nhiều bất cập. Ngân sách đầu tư của Nhà nước đầu tư còn thấp và mang tính bình quân theo đầu người, chưa đầu tư có chiều sâu, trọng điểm nhằm phát triển văn hóa vùng dân tộc thiểu số. Công tác xã hội hoá cho các hoạt động văn hóa còn gặp nhiều khó khăn, …Công tác thanh tra, kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên nên dẫn tới việc không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời. Các hình thức văn học, nghệ thuật dân gian, lễ hội truyền thống, nghề truyền thống nổi bậc như: sử thi, truyện kể, nghệ thuật trình diễn, dệt thổ cẩm, âm nhạc truyền thống,… mặc dù đã được sưu tầm, nghiên cứu nhưng có nguy cơ dần mai một do các nghệ nhân dân gian phần lớn tuổi đã già, sức khoẻ yếu nên việc truyền dạy cho lớp trẻ gặp khó khăn. Việc khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc tại chỗ chưa được đẩy mạnh, nhiều phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào các dân tộc có nguy cơ bị mai một dần. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Do địa bàn rộng, dân cư sống ít tập trung nên ảnh hưởng đến việc tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng tham gia giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đội ngũ làm công tác dân tộc và công tác văn hóa nói chung từ huyện đến cơ sở còn thiếu và yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở. Là huyện miềm núi nghèo, nên nguồn kinh phí đầu tư cho văn hóa còn có hạn, chủ yếu trong chờ vào nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách của trung ương, tỉnh hỗ trợ. Sự thay đổi cơ chế, sự xâm nhập của các phương tiện thông tin đại chúng nhiều luồng văn hóa bên ngoài tác động mạnh mẽ đến đời sống văn hóa dân tộc đã làm cho văn hóa truyền thống của cộng đồng làng thay đổi một cách
  19. nhanh chóng. Do trình độ dân trí không đồng đều, một số người dân tại chỗ chưa có ý thức quan tâm lưu giữ, kế tục, sử dụng và truyền dạy cho các thế hệ sau. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN THỜI GIAN TỚI 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số Chương trình hành động của tỉnh Phú Yên về văn hóa, thể thao, gia đình và du dịch đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch cụ thể như sau: 3.1.1. Mục tiêu chung Tập trung xây dựng văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đầu tư phát triển văn hóa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. Chú trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng và các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và giai tầng xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nghệ thuật. 3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng (khóa XI); Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp
  20. tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”; Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa: Tập trung đầu tư, tôn tạo các di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích, tạo cơ chế huy động các nguồn lực xã hội cho việc tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích; kịp thời ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, xâm hại làm ảnh hưởng môi trường cảnh quan, mất cắp cổ vật; tạo môi trường văn hóa lành mạnh tại các di tích; Phấn đấu đến năm 2020 đạt 30 - 40% số di sản văn hóa phi vật thể được kiểm kê khoa học và tư liệu hóa. Tiếp tục điều tra, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản, biên dịch và giới thiệu di sản; xây dựng chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể; xây dựng chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến văn hóa phi vật thể; Xây dựng con người, lối sống văn hóa, đời sống văn hóa và môi trường văn hóa: Phấn đấu đến năm 2020 có 95% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 85% thôn, buôn, khu phố và 97% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt danh hiệu văn hóa. Thành lập từ 350 đến 400 Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững; 80-100 nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; trên 80% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình; Tăng cường công tác quản lý lễ hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục trong các tầng lớp nhân dân về đạo đức, lối sống tốt đẹp, ý thức chấp hành pháp luật, phép ứng xử văn hóa trong gia đình, cộng đồng dân cư và nơi công cộng; phối hợp tốt trong việc quản lý lĩnh vực tín ngưỡng; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở, đến năm 2020 có 100% cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Tập trung khôi phục, bảo tồn các thành tố văn hóa của tộc người (ngôn ngữ, chữ viết, trang phục, kiến trúc, phong tục tập quán, nghề thủ công truyền thống) và các lễ hội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2