Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hiệu quả để đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Bùi Kim Chi Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: TS. Đoàn Hữu Bảy Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77, Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ ngày 11 tháng 12 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG ........................................... 3 1.1. Các khái niệm công cụ................................................................ 3 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng 4 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNGTRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG .................................................................... 6 2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu .................................... 6 2.2. Thực trạng nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ............................................................................. 7 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng............................................... 10 2.4. Kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng của quận Hai Bà Trưng ........ 13 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG ...................... 14 3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ............................................... 14 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng ................................ 15 KẾT LUẬN ......................................................................................... 17 i
- MỞ ĐẦU Tệ nạn ma túy đã lan rộng ra tất cả các tỉnh, thành phố, các khu vực dân cư, đến mọi thành phần, lứa tuổi. Nghiện ma túy không chỉ hủy hoại sức khỏe, ảnh hưởng đến giống nòi mà còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các loại tội phạm, gây mất an ninh trật tự. Mặc dù quận Hai Bà Trưng đã có nhiều nỗ lực nhưng tệ nạn ma túy, đặc biệt là tệ nạn nghiện ma túy đang gia tăng, tỷ lệ tái nghiện rất cao (khoảng 80%) nhưng số người nghiện cai nghiện thành công chỉ vào khoảng 10–20%. Số người nghiện ma túy phát sinh mới, bị bắt đưa đi cai nghiện và các tội phạm khác liên quan đến ma túy có xu hướng gia tăng, đặc biệt là số người sử dụng ma túy tổng hợp. Trong khi đó, công tác rà soát thống kê, quản lý người nghiện ma túy tại cộng đồng còn thiếu chặt chẽ; chất lượng cai nghiện còn nhiều hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao; công tác dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện chưa được giải quyết tốt. Đã có nhiều nghiên cứu về tệ nạn ma túy nhưng hầu hết các công trình đó chỉ đi sâu vào những vấn đề chung nhất về tệ nạn ma túy. Vì vậy, tác giả chọn đề tài Quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội để nghiên cứu, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống ma túy trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy tại cộng đồng của quận Hai Bà Trưng. Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) hệ thống hóa một số vấn đề lý luận đối với quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng; (2) đánh giá 1
- thực trạng công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng; và (3) đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn quận Hai Bà Trưng, giai đoạn 2013– 2017, trong đó có hai phường Vĩnh Tuy và Thanh Lương có số người mắc nghiện ma túy nhiều nhất quận Hai Bà Trưng. Phương pháp nghiên cứu: (1) Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp (tài liệu khoa học, nghiên cứu đã công bố và các báo cáo có nội dung liên quan đến đề tài); (2) thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp từ 08 buổi thảo luận nhóm tại hai phường Thanh Lương và Vĩnh Tuy với nhóm người nghiện ma túy đang sinh hoạt tại Câu lạc bộ B93 Ý nghĩa khoa học của đề tài: Lý giải một số vấn đề thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình cai nghiên nghiện ma túy tại cộng đồng quận Hai Bà Trưng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần làm sáng tỏ thực trạng tình hình cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, đề xuất một số giải pháp hiệu quả để đóng góp cho công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng; sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma túy. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có ba chương: Chương 1 trình bày cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Chương 2 phân tích thực trạng nghiện ma tuý, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và công tác quản lý 2
- nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng quận Hai Bà Trưng; Chương 3 đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng quận Hai Bà Trưng. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG 1.1. Các khái niệm công cụ Ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành, khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý. Nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma túy lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý. Tái nghiện xảy ra khi một người ngưng sử dụng ma tuý trong vài tuần hoặc vài tháng nếu quay lại sử dụng sẽ có xu hướng tái sử dụng một cách nhanh chóng và hình thành lại sự lệ thuộc vào ma tuý. Cai nghiện ma túy là quá trình áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn kết hợp với học tập, lao động và rèn luyện để người nghiện ma túy cắt được cơn nghiện và dần dần phục hồi toàn diện về sức khỏe, nhận thức, tâm lý, hành vi và nhân cách. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng là việc áp dụng quy trình cai nghiện đối với người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng, theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP được thực hiện theo hai hình thức: tự nguyện và bắt buộc. Quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện để thi hành pháp luật về phòng chống ma túy, góp phần phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể là các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang 3
- bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chính quyền địa phương các cấp. Cơ sở là hệ thống thể chế, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến phòng, chống ma túy. Khách thể là các đối tượng trực tiếp tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy và chịu ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động trên. Đối tượng bao gồm các tổ chức, cá nhân có hành vi, tàng trữ, sử dụng trái phép các chất ma túy. Mục tiêu bao gồm nhiều mục tiêu cụ thể (như giảm số người nghiện ma túy, rà soát, lập danh sách quản lý và áp dụng các biện pháp cai nghiện phù hợp...) nhằm huy động các cấp, các ngành và toàn xã hội phòng, chống ma túy có hiệu quả. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng 1.2.1. Ban hành các văn bản về cai nghiện ma túy: Xây dựng chính sách, luật pháp làm cơ sở xây dựng chiến lược, kế hoạch về phòng, chống ma túy; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cai nghiện ma túy tại cộng đồng; ban hành văn bản quy định danh mục chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần… 1.2.2. Tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng: Liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và các tầng lớp nhân dân với các hoạt động cụ thể như: tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền và cơ cấu tổ chức để thực hiện cai nghiện ma túy trong mỗi giai đoạn; phân cấp quản lý nhà nước giữa các cơ quan ở trung ương và với chính quyền địa phương một cách hiệu quả; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nội dung, hình thức, phương pháp cai nghiện ma túy tại cộng đồng... 1.2.3. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng gồm Bộ Lao động, Thương binh 4
- và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an, và Bộ Tài chính. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp địa phương thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng gồm UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; và UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, UBND cấp xã, phường, thị trấn 1.2.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Khuyến khích tự nguyện cai nghiện ma túy; áp dụng chế độ cai nghiện đối với người nghiện ma túy; tổ chức các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc và khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy. Huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng. Hợp tác quốc tế về tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý người đã cai nghiện ma tuý; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc, các phương pháp cai nghiện ma tuý… 1.2.5. Hỗ trợ và huy động nguồn lực cho cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Lực lượng chuyên trách (chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng phòng, chống tệ nạn xã hội, hoặc ghép với phòng bảo trợ xã hội) và lực lượng tình nguyện (đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã, phường). 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Hoạt động thanh tra chuyên ngành, do ngành lao động, thương binh và xã hội và các bộ phận trong ban chỉ đạo quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng như ngành y tế, tài chính, công an. Kiểm tra quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng do các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành 5
- và UBND các cấp thực hiện. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng Định hướng, điều chỉnh hoạt động cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Bảo đảm thực hiện cai nghiện ma túy tại cộng đồng đối với người nghiện ma túy 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng và bài học kinh nghiệm cho quận Hai Bà Trưng Kinh nghiệm tại tỉnh Nam Định và Thái Nguyên: Một là lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và đôn đốc, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng ở địa phương. Hai là xây dựng và tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống ma túy và Đội công tác xã hội tình nguyện tại phường. Ba là tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng thuộc ngành có chức năng liên quan. Bốn là xã hội hóa công tác bảo đảm cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Năm là tăng cường phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra cai nghiện ma túy tại cộng đồng đối với từng phường. Sáu là duy trì, xây dựng mô hình hỗ trợ cắt cơn, điều trị nghiện ma túy bằng thuốc tại gia đình và cộng đồng. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNGTRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG 2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu Quận Hai Bà Trưng có diện tích 10,26 km2, nằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội. Quận có 20 đơn vị hành chính cấp phường với gần 300 nghìn người, có nhiều đầu mối giao thông quan trọng với nhiều đường giao thông lớn như đường sắt, quốc lộ, đường thuỷ nối liền các 6
- tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Ninh), các tỉnh phía Đông Bắc (Hải Phòng, Quảng Ninh). Do đó, Quận là một trong những địa bàn thuận lợi cho tội phạm về ma túy. 2.2. Thực trạng nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 2.2.1. Thực trạng nghiện ma túy: Số người nghiện ma túy trên địa bàn Quận giảm dần trong những năm qua nhưng số người nghiện ma túy ở cộng đồng lại tăng (Bảng 2.1). Tổng số người nghiện ma túy toàn Quận năm 2017 là 718 người, trong đó phân bố trên địa bàn toàn bộ 20/20 phường; các phường có số người nghiện ma túy cao nhất là Thanh Lương, Vĩnh Tuy, và Trương Định (Bảng 2.2). Đa số người nghiện ma túy là nam giới, có trình độ học vấn thấp và không có việc làm thường xuyên (Bảng 2.3). Thành phần đối tượng nghiện chủ yếu tập trung ở nhóm thanh niên bỏ học sớm, lười lao động, thích hưởng thụ, nhóm thanh niên thuộc các gia đình khó khăn, gia đình có người vi phạm pháp luật, cha mẹ ly hôn… Nhưng cũng có cả người nghiện ma túy ở tầng lớp trí thức, công chức. Loại ma tuý được thanh niên sử dụng chủ yếu là ma tuý tổng hợp hay còn gọi là ma tuý “đá” hay “hàng đá” và hình thức sử dụng phổ biến nhất là uống, tiếp theo là hút, hít và cuối cùng là tiêm, chích (Bảng 2.4). Tóm lại, tình hình nghiện ma túy trên địa bàn Quận diễn biến phức tạp cả về số lượng người nghiện, loại ma túy và hình thức sử dụng. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy trong thời gian tới là cần thiết không chỉ đối với các cấp ngành mà còn là mối quan tâm của các gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. 7
- Bảng 2.1. Số người nghiện ma túy quận Hai Bà Trưng (2013–2017) Tống số Trong đó Năm (người) ở cộng đồng ở trung tâm ở trường, trại 2013 915 204 384 327 2014 902 363 253 286 2015 896 474 200 222 2016 820 512 119 189 2017 718 594 24 100 Nguồn: Báo cáo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội Q. Hai Bà Trưng. Bảng 2.2. Số người nghiện ma túy quận Hai Bà Trưng năm 2017 Tống số Trong đó TT Phường (người) ở cộng đồng ở trung tâm ở trường, trại 1 Bạch Đằng 50 43 0 7 2 Bách Khoa 21 17 0 4 3 Bạch Mai 45 37 4 4 4 Bùi Thị Xuân 10 5 2 3 5 Cầu Dền 37 27 1 9 6 Đống Mác 19 15 4 0 7 Đồng Nhân 33 32 0 1 8 Đồng Tâm 36 29 2 5 9 Lê Đại Hành 15 14 0 1 10 Minh Khai 18 16 0 2 11 Ngô Thì Nhậm 17 14 1 2 12 Nguyễn Du 18 15 2 1 13 Phạm Đình Hổ 15 13 1 1 14 Phố Huế 49 42 0 7 15 Quỳnh Lôi 38 33 0 5 16 Quỳnh Mai 32 31 0 1 17 Thanh Lương 89 68 2 19 18 Thanh Nhàn 30 30 0 0 19 Trương Định 61 50 5 1 20 Vĩnh Tuy 85 71 0 14 Tổng 718 594 24 100 Nguồn: Báo cáo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội Q. Hai Bà Trưng. 8
- Bảng 2.3. Giới tính, trình độ học vấn, và tình trạng việc làm của người nghiện ma túy quận Hai Bà Trưng năm 2017 Phân loại Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Theo giới tính Nam 703 97,9 Nữ 15 2,1 Theo trình độ học vấn Không biết chữ 12 1,7 Tiểu học và trung học cơ sở 302 42,1 Trung học phổ thông 345 48,1 Trung học chuyên nghiệp trở lên 59 8,1 Theo tình trạng việc làm Có việc làm thường xuyên 34 4,7 Thất nghiệp, không có việc làm 683 95,3 thường xuyên Tổng 718 100.0 Nguồn: Báo cáo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội Q. Hai Bà Trưng. Bảng 2.4. Kết quả khảo sát hình thức sử dụng ma túy Hình thức sử dụng ma túy Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Uống 21 51,2 Hút, hít 15 36,6 Tiêm, chích 5 12,2 Tổng 42 100.0 Nguồn: Khảo sát thành viên Câu lạc bộ B93 Q. Hai Bà Trưng. 2.2.2. Thực trạng cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Từ năm 2010, quận Hai Bà Trưng cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn quận cho hàng trăm lượt người nghiện, thời hạn cai là 6 tháng. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ tái nghiện cao, công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng về phòng chống ma tuý và gia đình có người nghiện ma túy chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả và đòi hỏi sự tự nguyện, quyết tâm của người nghiện ma túy. Công tác 9
- cai nghiện ma túy tại cộng đồng gặp nhiều khó khăn như: các điểm tư vấn, điều trị cắt cơn chưa được quan tâm bố trí kinh phí; các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoạt động chưa hiệu quả, không được được nâng cấp, sửa chữa, cải tạo cho phù hợp với nhu cầu thực hiện công tác cai nghiện trong tình hình mới; những người thực hiện công tác cai nghiện tại cộng đồng không được hỗ trợ kinh phí… 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 2.3.1. Thực trạng ban hành các văn bản về cai nghiện ma túy tại cộng đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Xây dựng Luật Phòng, chống ma túy: Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và được sửa đổi bổ sung năm 2008. Xây dựng các văn bản dưới luật cấp trung ương để thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Ban hành các văn bản dưới Luật để triển khai thực hiện Luật Phòng, chống ma túy theo từng lĩnh vực của các ngành. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai quy định của pháp luật về cai nghiện và quản lý người nghiện được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật Phòng, chống ma túy còn có nhiều vướng mắc, gây khó khăn khi thực hiện Xây dựng các văn bản dưới luật cấp địa phương để thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Ở cấp thành phố, HĐND, UBND và các Sở ban hành nhiều văn bản quy định thực hiện công tác phòng chống tệ nạn ma túy nói riêng và công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng nói riêng. Tại quận Hai Bà Trưng, hàng năm, tuyến quận ban hành trên 20 văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác phòng chống AIDS, phòng chống ma túy, mại dâm quận trên địa bàn trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương về cai nghiện ma túy, và triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ 10
- gìn trật tự, an toàn xã hội. Nói chung, các cơ quan quản lý nhà nước quận Hai Bà Trưng đã kịp thời ban hành các văn bản dưới luật đúng thẩm quyền, cụ thể hóa việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, cơ bản phù hợp với thực tiễn quản lý cai nghiện ma túy trên địa bàn Quận. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng: Từ năm 2009 quận Hai Bà Trưng bắt đầu triển khai thực hiện mô hình cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn quận. Đến năm 2017 Quận đã tổ chức cai được cho 147 người. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ tái nghiện cao, công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng về phòng chống ma tuý và gia đình có người nghiện ma túy chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả và đòi hỏi sự tự nguyện, quyết tâm của người nghiện ma túy. 2.3.3. Thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Phân công cho 2 cấp: quận và phường. Các cơ quan cấp quận gồm HĐND quận, UBND quận, Công an Quận, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa Thông tin, và Ban chỉ đạo 138 của Quận. Các cơ quan chuyên môn trực tiếp chịu sự chỉ đạo và trực tiếp báo cáo hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn Quận. Các cơ quan cấp phường chủ yếu bao gồm HĐND cấp phường và UBND cấp phường thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn phường. 2.3.4. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Chính sách hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn Quận hướng đến hai nhóm đối tượng: đối tượng nghiện ma túy/sau cai nghiện ma túy, các chính sách hỗ trợ chủ 11
- yếu bao gồm tư vấn điều trị cai nghiện, đào tạo nghề sau cai nghiện, hỗ trợ vay vốn và tìm việc làm; các cán bộ cấp phường tham gia vào công tác quản lý người cai nghiện tại cộng đồng và các cán bộ điều trị trong thời gian điều trị cắt cơn cho người nghiện ma túy được hỗ trợ kinh phí theo ngày làm việc thực tế. 2.3.5. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực cho cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Nói chung, nguồn lực cho cai nghiện ma túy tại cộng đồng còn hạn chế. Về nhân lực, không tổ chức đơn vị chuyên trách mà có cán bộ chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội kiêm nhiệm thuộc Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội. Ở cấp phường chỉ có 1 cán bộ văn hóa - phường hội, không có cán bộ chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội. Quận có 2 điểm tư vấn cai nghiện ma túy tại cộng đồng và 20 Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp phường được thành lập tại 20 phường với 210 tình nguyện viên. Tuy nhiên, nhân lực làm công tác cai nghiện ma túy hiện nay không ổn định, nhân lực trình độ cao ít, tỷ lệ nhân viên có chuyên môn không phù hợp cao, một số chuyên ngành thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu như y tế, tâm lý. Về tài chính, ngân sách nhà nước chi hỗ trợ cho việc quản lý, bảo vệ người cai nghiện còn hạn chế. Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng cho các cơ quan chuyên môn cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy. 2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về cai nghiện ma túy tại cộng đồng ngày càng được tăng cường, phối hợp chặt chẽ. Chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy tại cộng đồng ở quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2013–2017 về cơ bản được triển khai đồng bộ. UBND quận đã chỉ đạo các cơ quan chức 12
- năng tham mưu xây dựng và ban hành quy chế phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn quận; đồng thời, quan tâm chỉ đạo công tác quản lý sau cai, hỗ trợ việc làm, tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện; đôn đốc triển khai các điểm hỗ trợ cai nghiện ma túy. 2.4. Kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng của quận Hai Bà Trưng 2.4.1. Kết quả đạt được: Các cấp, ngành đã chủ động, phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Đã làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma túy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy; Lực lượng Công an các cấp đã chủ động tham mưu về công tác phòng, chống ma túy, nắm chắc tình hình, diễn biến về người nghiện ma túy; Ngành lao động, thương binh và xã hội chủ động tham mưu phối hợp, triển khai công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; Ngành y tế đã phối hợp triển khai công tác cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm và cai nghiện tại gia đình; Nhận thức của xã hội về vấn đề nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy có nhiều chuyển biến tích cực… 2.4.2. Những tồn tại: Vai trò của công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn Quận đôi khi còn chưa được quan tâm đúng mức; Công tác phối hợp giữa các ngành liên quan còn hạn chế đặc biệt là phối hợp trong công tác xác định người nghiện, lập hồ sơ đưa đi cai nghiện, quản lý sau cai; Cơ sở vật chất của UBND cấp xã còn thiếu, cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, trách nhiệm lớn, rủi ro cao, phụ cấp thấp nên rất khó thực hiện; Công tác tuyên truyền chưa đủ mạnh để thực sự là biện pháp phòng ngừa cơ bản trong cuộc chiến với ma túy; Đội ngũ 13
- cán bộ chuyên trách còn thiếu, chưa được đào tạo bài bản; tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ còn nhiều hạn chế; Công tác quản lý người nghiện ma túy còn mang tính hành chính; Công tác quản lý lâu dài dựa vào cộng đồng để dự phòng tái nghiện chưa được quan tâm đúng mức; Kinh phí cho cai nghiện tại cộng đồng để tổ chức các điểm tư vấn, điều trị cắt cơn chưa được quan tâm bố trí; Sự kỳ thị, phân biệt, đối xử với người nghiện ma túy còn phổ biến trong cộng đồng dân cư làm hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng của người nghiện ma túy; Việc áp dụng các mô hình xã hội hóa trong hoạt động phòng và chống nghiện ma tuý trên địa bàn quận chưa nhiều; Việc tổ chức dạy nghề cho người nghiện ma túy còn nhiều hạn chế với cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề lạc hậu, thô sơ, cán bộ dạy nghề thiếu kiến thức và kỹ năng sư phạm… 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại: Công tác quản lý người nghiện ma túy tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ở một số nơi còn chưa được quan tâm thỏa đáng; Thiếu cơ sở vật chất về đội ngũ tuyên truyền viên chuyên nghiệp; Công tác đấu tranh kiểm soát và xử lý tội phạm ma tuý chưa được thực hiện toàn diện; Thiếu cơ sở vật chất hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Nguồn lực cho quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng chưa được huy động đúng mức nên hiệu quả chưa cao. Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG 3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp Căn cứ cho các đề xuất: (1) quan điểm và mục tiêu của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương về công tác phòng, chống tệ nạn ma 14
- túy (thể hiện qua trong các Nghị quyết của Đảng, quy định pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy và các văn bản dưới luật hướng dẫn công tác phòng, chống tệ nạn ma túy) và (2) quan điểm và mục tiêu của quận Hai Bà Trưng về công tác phòng, chống tệ nạn ma túy (thể hiện qua các Nghị quyết của Đảng bộ và HĐND Quận và các chương trình, kế hoạch của UBND Quận về phòng, chống tệ nạn ma túy). 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng Giải pháp về thống nhất ban hành các văn bản về cai nghiện ma túy: Trước những vướng mắc trong việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính, các Bộ, ngành cần phối hợp tiến hành rà soát tổng kết việc thi hành Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính và xin ý kiến gúp ý việc sửa đổi một số điều khoản chưa phù hợp. Trước mắt, cần xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy để thực hiện cho phù hợp với thực tiễn. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp quận cần chỉ đạo trực tiếp, quyết liệt đối với công tác cai nghiện ma túy, đưa nội dung này vào chương trình hoạt động, chỉ đạo thường xuyên của các cấp uỷ đảng, chính quyền bằng việc cụ thể hoá thông qua việc xây dựng ban hành chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch… để chỉ đạo triển khai thực hiện một cách liên tục và đồng bộ. Giải pháp về đổi mới tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cần sát với kết quả đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của địa phương, có kế hoạch và biện pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác cai nghiện ma túy, ưu tiên công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, cần nhận thức nghiện ma túy là một bệnh mãn tính, khả năng tái nghiện cao, chịu nhiều tác 15
- động từ các yếu tố cá nhân, gia đình, bạn bè, việc làm, xã hội… Giải pháp về tăng cường sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Cần huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị vào công tác phòng, chống tội phạm ma tuý nói chung và công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng nói riêng; đặt nhiệm vụ phòng chống tội phạm ma túy và đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trọng, thường xuyên trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội cấp quận và cấp phường. Giải pháp về đổi mới xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng cần được hỗ trợ bằng công tác truyên truyền, giáo dục, chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại cộng đồng tích cực tham gia cai nghiện và ổn định công ăn việc làm. Giải pháp về mở rộng hỗ trợ và huy động nguồn lực cho cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý, điều trị cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai tại Trung tâm và cộng đồng, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại các Trung tâm và tại cộng đồng; Tăng cường kinh phí, trang bị phương tiện, cơ sở vật chất và lập quỹ phòng, chống ma tuý cấp quận và cấp phường và bố trí thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cán bộ tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Tăng cường cơ sở vật chất của các trạm y tế phường để hỗ trợ cắt cơn tại cộng đồng. Tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ huy động được từ các tổ chức trong nước và quốc tế. Tiếp tục triển khai các dự án được các tổ chức hỗ trợ, phát triển các dự án mới trong lĩnh vực cai 16
- nghiện và hỗ trợ quản lý sau cai tại cộng đồng, điều trị cai nghiện giảm hại lây nhiễm HIV/AIDS. Giải pháp về tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại cộng đồng: Các cơ quan quản lý nhà nước cấp quận và cấp phường cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy và kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Phải xác định rõ mục tiêu yêu cầu, có kế hoạch cụ thể chi tiết về địa bàn thời gian và nội dung, phương pháp thanh tra, kiểm tra. Cần có kết luận rõ ràng, chỉ rõ những ưu điểm đạt được và những nhược điểm, thiếu sót và những khuyến nghị cần bổ sung thay đổi về hoạt động cai nghiện, đề xuất khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh trong thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng. Giải pháp về đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy. Công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, thường xuyên đổi mới cả về nội dung và hình thức, và phải được lồng ghép với các nội dung kinh tế-xã hội khác ở địa phương, đơn vị. Tập trung tuyên truyền tại địa bàn khu dân cư, tổ dân phố, trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, trong các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội, cơ sở cai nghiện tự nguyện. Chú trọng vào những người có nguy cơ mắc nghiện cao, người nghiện ma tuý ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong các trường học, cán bộ, người lao động trong các doanh nghiệp. Phối hợp với các đoàn thể vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma tuý, giảm tỷ lệ tái nghiện. KẾT LUẬN Luận văn đã phân tích và hệ thống hóa các khái niệm khoa học về ma tuý, một số vấn đề về quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy tại 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn