intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp huyện để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 3404 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THÀNH LUÂN Phản biện 1:PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG Phản biện 2: TS. PHẠM QUANG HUY Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng họp ………., Nhà ... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TPHCM Thời gian: vào hồi … giờ … ngày ... tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai tác động rất lớn tới nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, như: việc thu hút đầu tư, sự ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập, việc làm của người nông dân, tình hình khiếu kiện tranh chấp đất đai...). Do đó, làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Trong thời gian qua, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước cũng gặp phải một số bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực và vi phạm pháp luật trong QLNN về đất đai còn phổ biến, nhiều vụ việc có tính chất phức tạp; (iii) công tác giải phóng mặt bằng dự kiến còn gặp nhiều khó khăn; (iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện diễn ra phức tạp; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia đình và cá nhân còn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá thực tiễn thực tiễn quá trình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An để từ đó có những đề xuất về phương hướng quản lý nhà nước phù hợp hơn với những yêu cầu phát triển của huyện trong tương lai là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn cấp thiết nói trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai tuy không mới, nhưng vẫn còn là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng hiện nay. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên nhiều phương diện, khía cạnh và ở nhiều mức độ khác nhau đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai trên toàn quốc, cũng như ở mỗi địa phương nhất định. Tuy nhiên, việc cập nhật thực tiễn hoạt động QLNN về đất đai theo văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (luật Đất đai năm 2013) gắn với địa phương cụ thể (huyện Cần Đước, tỉnh Long An) luôn là yêu cầu cần thiết về mặt lý luận cho công tác lãnh đạo và quản lý của Đảng và nhà nước ta. Trong khi đó, qua khảo sát của luận văn cho thấy chưa có đề tài nghiên cứu cấp học Cao học nào đề cập về vấn đề này. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An” vẫn đảm bảo được tính mới của vấn đề. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về đất đai của UBND cấp huyện để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về đất đai của UBND cấp huyện. - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đất đai của UBND 2
  5. huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN về đất đai của UBND cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An. + Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019. + Nội dung: QLNN về đất đai là một nội dung được luật định. Mặc dù, nội dung QLNN về đất đai rất rộng, tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn tiếp cận vấn đề ở các nội dung sau: Một là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện; Hai là, tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện; Ba là, tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN về đất đai; Bốn là, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện; Năm là, quản lý về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; Sáu là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nhà nước, pháp luật, đất đai làm cơ sở phương pháp luận. Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều được sử dụng như: Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương 3
  6. pháp thống kê, so sánh… Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về đất đai của UBND cấp huyện, đánh giá thực trạng QLNN về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia QLNN về đất đai của UBND cấp huyện, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên, học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về QLNN về đất đai tại các cấp chính quyền khác nhau. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 4
  7. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát chung về đất đai 1.1.1. Khái niệm Khái niệm đất đai được hiểu theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. 1.1.2. Đặc điểm Các đặc điểm của đất đai có thể kể đến các tiêu chí như: Một là, đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được; Hai là, tính khác nhau về giá trị của đất đai; Ba là, đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian; Bốn là, đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý; Năm là, đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. 1.1.3. Vai trò của đất đai Ba vai trò chính của đất đai, được cụ thể bao gồm: Một là, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động; Hai là, 5
  8. đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội; Ba là, đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Khái niệm QLNN về đất đai của UBND cấp huyện được hiểu là: “là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai trên địa bàn quản lý hành chính nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ được giao”. Hoạt động QLNN về đất đai của UBND cấp huyện nhằm hướng đến thực hiện tốt các vai trò sau: Góp phần bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; góp phần đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia trên địa bàn cấp huyện; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất; giúp bảo vệ, cải tạo chất lượng quỹ đất đai, bảo vệ môi trường. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo các yếu tố cấu thành của hoạt động quản lý nói chung. Theo đó, các yếu tố cấu thành hoạt động QLNN về đất đai của UBND cấp huyện bao gồm: Một là, chủ thể quản lý: UBND cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hai là, khách thể quản lý gồm 2 nhóm: thứ nhất là các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai; thứ hai đó là đất đai. Ba là, đối tượng quản lý là quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc sử dụng và quản lý đất đai. 6
  9. Bốn là, phạm vi quản lý được diễn ra trên giới hạn địa giới hành chính cấp huyện. Năm là, phương pháp quản lý bao gồm: Phương pháp hành chính; Phương pháp kinh tế; Phương pháp tuyên truyền, giáo dục. 1.2.3. Cơ sở pháp lý đối với quản lý nhà nƣớc về đất đai Hoạt động QLNN về đất đai đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện bảo vệ chủ quyền cũng như chế độ chính trị của quốc gia. Do đó, ở nước ta, trong những năm qua, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đất đai không ngừng được cải thiện cả về mặt số lượng và chất lượng. Trong đó, hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện căn cứ theo các quy định chung và quy định chi tiết đối với từng nội dung cụ thể trong QLNN về đất đai được cụ thể trên các lĩnh vực (như: quy định về hệ thống bản đồ địa chính và sổ địa chính; về điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất; về đăng ký quyền sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng và thống kê đất đai; về giao đất, đấu giá đất, thu hồi đất, cho thuê đất; bồi thường hỗ trợ và tái định cư; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; về chế độ pháp lý đối với việc quản lý, sử dụng các loại đất; về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc Sở hữu nhà nước; về xử lý vi phạm hành chính, khiếu nạo tố cáo và thanh tra, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai). 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn cấp huyện Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22 của Luật đất đai năm 2013. Trên cơ sở pháp luật hiện hành về QLNN đối với đất đai và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung làm rõ QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện ở các nội dung sau: Một là, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước 7
  10. về quản lý, sử dụng đất đai; Hai là, tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Ba là, tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về đất đai; Bốn là, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện; Năm là, quản lý về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; Sáu là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai của một số nƣớc trên thế giới, một số địa phƣơng ở Việt Nam và giá trị tham khảo rút ra 1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Singapore Kinh nghiệm QLNN về đất đai của Singapoore là sự kết hợp của quy hoạch dài hạn, chính sách đất đai phù hợp, kiểm soát phát triển và thiết kế thông minh đã giúp Singapore phát huy tối ưu tính năng sử dụng đất. Công tác hợp tác và chia sẻ trách nhiệm cộng đồng trong việc sử dụng hợp lý quỹ đất của quốc gia rất được Singapore coi trọng. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Ustralia Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, công tác lập quy hoạch sử dụng đất rất được quốc gia này coi trọng và được tiến hành dựa trên những tiêu chí: bền vững về xã hội; bền vững về tự nhiên; bền vững về kỹ thuật; bền vững về tài chính. Theo đó, tính bền vững về xã hội được xem là tiêu chí quan trọng nhất. Công tác truyền thông được phát huy hết tác dụng. Công khai quy hoạch, lấy ý kiến người dân, kết hợp với công nghệ hiện đại để mục đích cuối cùng là làm sao quy hoạch phải là vì lợi ích của đông đảo nhân dân. 1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 8
  11. 1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Huyện Cần Giuộc tỉnh Long An là một địa phương tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cũng là huyện có tốc độ đô thị hóa cao của tỉnh Long An, do vậy, trong những năm qua, hệ thống chính trị của huyện luôn chú trọng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện với nhiều giải pháp phù hợp như: phát huy vai trò của người dân trong việc giám sát và phản hồi các sai phạm trong lĩnh vực đất đai, chú trọng xây dựng cả về lượng lẫn về chất đội ngũ công chức chuyên trách, đẩy mạnh hoạt động thanh kiểm tra. Mặc dù tình trạng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai vẫn còn xảy ra, nhưng những kết quả đạt được của huyện Cần Đước là một trong những kinh nghiệm quan trọng cho các địa phương khác tham khảo. 1.4.2.2. Kinh nghiệm của xã Phúc Lâm, Mỹ Đức, Hà Nội Quá trình đô thị hóa ngày càng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các huyện trên địa bàn thành phố. Những giải pháp chính quyền xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội áp dụng trong thời gian qua đã khẳng định được tính đúng đắn và góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai của địa phương nói riêng và là giá trị tham khảo giá trị cho các cấp hành chính cao hơn trên địa bàn và của cả nước. Trong đó, các giải pháp có tính quyết định đến hiệu quả QLNN về đất đai của địa phương có thể kể đến vai trò của cấp ủy đảng trong hoạt động lãnh đạo, cơ chế phối hợp giữa khối Đảng, chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân địa phương... 1.4.3. Những giá trị tham khảo rút ra Từ việc khảo sát kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước và kinh nghiệm của một số quốc gia tiên tiến trên thế giới, luận văn rút ra những giá trị tham khảo sau: Một là, cần tiếp tục hoàn thiện các quy 9
  12. định QLNN về đất đai theo hướng nhất quán, tránh chồng chéo; Hai là, cần đổi mới công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Ba là, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ công tác QLNN về đất đai; Bốn là, kiện toàn bộ máy và nhân sự các cấp trong tổ chức thực hiện chức năng QLNN về đất đai; Năm là, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho quần chúng nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở tại địa phương; Sáu là, coi trọng công tác lấy ý kiến nhân dân, phối hợp hiệu quả với các cơ quan đoàn thể ở địa phương trong công tác thanh kiểm tra hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình đất đai trên địa bàn huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An 2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Cần Đước, tỉnh Long An Huyện Cần Đước là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Long An, có vị trí địa lý thuận lợi - là cửa ngõ giao thông giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây. Huyện Cần Đước nằm trong vùng kinh tế trọng điểm và thuộc vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An với nhiệm vụ chính là trồng lúa đặc sản, rau màu, chăn nuôi nhằm cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố Hồ Chí Minh và các khu, cụm công nghiệp phụ cận. Huyện Cần Được hiện nay còn lưu giữ và bảo tồn được những nét văn hóa dân gian đa dạng đặc sắc là điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển tham quan, du lịch, du lịch 10
  13. sông nước, du lịch di tích lịch sử. 2.1.2. Tình hình đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An Với tổng diện tích tự nhiên là 22,048.77 ha, trong đó cơ cấu quỹ đất được phân chia thành các nhóm: Phân theo mục đích sử dụng đất: Qua kết quả thống kê đất đai, tổng hợp diện tích tự nhiên năm 2018 của huyện, cơ cấu quỹ đất tự nhiên toàn huyện như sau: đất nông nghiệp là 14544,2 ha, chiếm 66,0 % tổng diện tích tự nhiên của huyện, đất phi nông nghiệp là 7455,9 ha, chiếm 33,5 % tổng diện tích tự nhiên của huyện, đất chưa sử dụng là 48,6 ha, chiếm 0,2 % tổng diện tích tự nhiên của huyện. Phân theo tính chất đất, đất đai trên địa bàn huyện Cần được được chia thành các nhóm sau: Một là, nhóm đất phù sa: Diện tích là 5.060 ha, chiếm 23,2% diện tích tự nhiên toàn huyện; Hai là, nhóm đất phù sa nhiễm mặn có tổng diện tích là 4.183ha, chiếm 19,18% diện tích tự nhiên của huyện; Ba là, nhóm đất phèn hoạt động: Diện tích là 601ha, chiếm 2,8% diện tích tự nhiên của huyện; Bốn là, nhóm đất phèn tiềm tàng: Diện tích 798ha, chiếm 3,66% diện tích tự nhiên của huyện; Năm là, nhóm đất phèn hoạt động nhiễm mặn: có tổng diện tích là 1.035ha, chiếm 4,75% diện tích tự nhiên của huyện. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai của Uỷ ban nhân dân huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An giai đoạn 2014-2019 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai Nhìn chung, công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QLNN về đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian quan được thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của cơ quan cấp trên, đảm bảo quy 11
  14. định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong giai đoạn từ 2015-2019, số lượng văn bản quản lý được ban hành trong lĩnh vực đất đai đặc biệt lớn. Cụ thể: năm 2015 huyện đã ban hành trên 8000 văn bản có liên quan đến lĩnh vực đất đai; năm 2016 là trên 10000 văn bản; năm 2017 trên 12000 văn bản; năm 2018 ban hành trên 15000 văn bản và năm 2019 ban hành trên 13500 văn bản (nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Cần Đước). 2.2.2. Tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai, xây dựng trên địa bàn huyện được UBND huyện tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, thông qua nhiều hình thức phong phú nhằm chuyển tải đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng đến mọi tầng lớp nhân dân trong huyện. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch chuyên ngành có liên quan đến đất đai, xây dựng,... sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện đều được công khai, niêm yết để cung cấp thông tin đến nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nƣớc về đất đai Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước được tổ chức thống nhất theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Đất đai 2013. Trong đó, UBND huyện Cần Đước là cơ quan chịu trách nhiệm chung về tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Đước là cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND huyện trong công tác 12
  15. QLNN về đất đai trên địa bàn huyện. Việc thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí làm việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm, có số lượng nhận sự là 11 người, trong đó: 07 biên chế, 04 hợp đồng. Việc tạo điều kiện cho công chức, người lao động thuộc quản lý của phòng được học tập nâng cao trình độ chuyên môn được quan tâm trong thời gian qua. Tổ đất đai thuộc phòng có nhiệm vụ tham mưu lãnh đạo phòng các công việc thuộc lĩnh vực đất đai. Nhân sự Tổ có 5 công chức bao gồm 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và 3 chuyên viên. Trong đó, thành phần theo giới tính: 01 nữ và 04 nam. Về trình độ chuyên môn đều đảm bảo trình độ, đúng chuyên ngành, có thời gian công tác lâu năm, đã từng làm tại cơ sở, am hiểu công việc. 2.2.4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Về quy hoạch sử dụng đất: Luôn được UBND huyện Cần Đước chú trọng và thực hiên nghiêm theo quy định. Công tác quy hoạch 5 năm đã được tiến hành dựa trên các văn bản pháp lý có liên quan của cấp trên, cùng với sự tham vấn của đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, đảm bảo các yêu cầu đặt ra. Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được tiến hành định kỳ thường xuyên theo năm để cập nhật tình hình biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện. Về lập kế hoạch sử dụng đất: Được tiến hành đều đặn, các kế hoạch sử dụng đất hằng năm được xây dựng dựa trên Quy hoạch sử dụng đất 5 năm đã được phê duyệt trước đó. Các nội dung Kế hoạch sử dụng đất hằng năm đều được huyện công bố, công khai theo quy định, thực hiện đúng quy trình. 2.2.5. Quản lý giao đất, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất 13
  16. Hiện nay, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND huyện Cần Đước tập trung quản lý chặt chẽ công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp trên phê duyệt, phù hợp với quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch chuyên ngành, góp phần tăng nguồn thu ngân sách huyện vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc hình thành các điểm dân cư chưa mang tính kết nối liên hoàn, xuất hiện sự cạnh tranh giữa các cá nhân, tạo dư luận không tốt, đặc biệt là chủ trương thực hiện chưa có sự thống nhất cao. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp quy hoạch, không có trong kế hoạch sử dụng đất vẫn còn diễn ra. Việc xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu sử dụng đất sai quy định vẫn còn dẫn đến việc nhiều cán bộ, công chức cấp cao của huyện bị xử lý kỷ luật. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai Hằng năm, UBND huyện đều thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện. Trong đó, nội dung thanh kiểm tra tập trung vào các vấn đề như: Về chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng trái phép của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện; về việc chấp hành pháp luật trong quản lý đất đai của các UBND xã, thị trấn; về các vụ việc được kiếu nại, khiếu kiện. Đối tượng thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai cũng bao gồm cả hai nhóm đối tượng là các cá nhân, tổ chức được giao quyền sử dụng đất và các UBND cấp xã trên địa bàn huyện trong việc thực hiện chức năng QLNN về đất đai. Thông qua hoạt động thanh kiểm tra đột xuất và chuyên đề, 14
  17. nhiều sai phạm trong quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cơ sở đã kịp thời được phát hiện và xử lý. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ƣu điểm Từ thực tiễn QLNN về đất đai của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An, có thể thấy, công tác QLNN về đất đai của huyện đã cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể: Về công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý đã được thực hiện tương đối nghiêm túc, đảm bảo tính kịp thời; Về công tác tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật đã vận dụng linh hoạt các phương pháp, đã ứng dụng được công nghệ thông tin; về công tác tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện được thực hiện đúng với các quy định; Về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo cân đối, khoa học, hợp lý; Về công tác quản lý về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tương đối đảm bảo quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt; Về công tác thanh kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình theo quy định. 2.3.2. Hạn chế - Về công tác ban hành và tổ chức văn bản còn thiếu chủ động. - Về công tác tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật về đất đai trên thực tế vẫn chưa sâu rộng, còn mang nặng tính báo cáo. - Về công tác tổ chức bộ máy và nhân sự còn tình trạng thiếu về số lượng, yếu về phẩm chất đạo đức công vụ trong thực thi công vụ. - Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa đảm bảo cơ chế dân chủ, chưa thực sự lấy ý kiến rộng rãi của quần chúng. - Về công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, không đúng quy định. 15
  18. - Về công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu là với người dân, vẫn yếu và thiếu, chưa kịp thời. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Về nguyên nhân khách quan: Một là, pháp luật đất đai hiện hành chưa có quy định diện tích tối đa (hạn mức) chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình và cá nhân; Hai là, xu hướng đô thị hóa đã và đang diễn ra trên địa bàn huyện; Ba là, vai trò giám sát của cơ quan Đảng, quần chúng nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Về nguyên nhân chủ quan: Một là, cơ chế phối hợp chưa thực sự kịp thời; Hai là, một bộ phận cán bộ công chức vẫn còn hạn chế về năng lực và phẩm chất đạo đức trong hoạt động thực thi công vụ. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UBND HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai Phương hướng hoàn thiện QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An trong thời gian tới cần bám sát chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 01 năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Theo đó, phương hướng cụ thể là: Một là, đối với việc tăng cường rà soát việc thực hiện các quy định pháp luật về đất đai. Cần rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về đất đai, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, 16
  19. hạn chế trong việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương. Hai là, đối với việc đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về đất đai ở địa phương cần bảo đảm tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện; bãi bỏ, điều chỉnh các nội dung công việc và các loại giấy tờ không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, kéo dài thời gian thực hiện, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch về đất đai. Các địa phương bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương cho thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương. Kiện toàn, tăng cường năng lực cho hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai và Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định. Ba là, đối với việc tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm cần xử lý nghiêm người đứng đầu; tăng cường đẩy mạnh công tác điều tra, khoanh định các khu vực có khả năng sạt lở đất cao, nguy cơ đe dọa tính mạng con người, chủ động bố trí quỹ đất và có kế hoạch cụ thể để di dời người dân; kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; tập trung hoàn thành việc rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, giao đất, cho thuê đất; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành. Bốn là, đối với việc đẩy mạnh và khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cần: đẩy mạnh và khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân 17
  20. và doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai Đối với cơ quan địa phương trong đó bao gồm UBND tỉnh Long An và UBND huyện Cần Đước. Trong thời gian tới, cả hai cơ quan này cần tập trung vào các nội dung sau: Thứ nhất, rà soát một cách có khoa học, chi tiết các văn bản QLNN đang triển khai thực hiện trong hoạt động QLNN về đất đai, xem xét những quy định nào không còn phù hợp thì tham mưu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp hoặc có hướng tháo gỡ đáp ứng tình hình thực tế của địa phương. Thứ hai, trong công tác ban hành văn bản cần đảm bảo đảm bảo tính chủ động xây dựng các văn bản hợp lý, đồng bộ, khả thi và có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực hiện để triển khai một cách thống nhất và hiệu quả. Phải đảm bảo tính đồng bộ, đầy đủ các văn bản mang tính kỹ thuật về QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh và huyện với các văn bản về công tác tổ chức như các kế hoạch, chương trình, dự án.... Thứ ba, cần sớm kiện toàn đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp, đủ về số lượng, có chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ. Về lâu dài, cần xây dựng cơ chế để thu hút các chuyên gia, cán bộ công chức giỏi, am hiểu lĩnh vực tham gia góp ý, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ về ban hành văn bản, kỹ năng xây dựng, phân tích chính sách. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2