intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN Phản biện 1:...TS. Ngô Văn Ttrân Phản biện 2:.....PGS.TS Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày 20 tháng 12 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quảng Bình là một tỉnh ở khu vực Bắc miền Trung, là điểm giao thoa, hội tụ của nhiều luồng văn hóa với hệ thống di tích giá trị, đặc biệt là các di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa gắn với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Vì thế, việc bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống DT LS-VH rất cần được các cấp, các ngành quan tâm. Từ khi Luật DSVH được ban hành (2001), công tác QLNN về DT LS-VH ở Quảng Bình có nhiều chuyển biến tích cực. Các DT LS-VH của tỉnh đã được chú trọng quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, công tác QLNN về di tích vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả lý luận và thực tiễn QLNN về DT LS-VH là đòi hỏi rất cấp thiết hiện nay. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, với hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLNN nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di tích bền vững trong quá trình phát triển. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài QLNN về DTLS-VH là một vấn đề được nhiều quốc gia, địa phương triển khai thực hiện, vì thế, đây không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN vể DTLS-VH với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi địa phương. Những vấn đề mà các nghiên cứu đi trước chưa tiếp cận, còn bỏ ngỏ sẽ là một khoảng trống nhất định mà luận văn sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu. Đề tài luận văn do học viên lựa chọn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trước đây. Trong quá trình làmđề tài, tác giả luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 1
  4. 3.1. Mục tiêu nghiên cứu. Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung, đánh giá thực trạng QLNN về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh QB để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về DTLS-VH tỉnh nói riêng, cả nước nói chung, đáp ứng nhu cầu đổi mới công tác quản lý văn hóa hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về DTLS- VH. Phân tích kinh nghiệm QLNN về DTLS-VH tại một số tỉnh để rút ra kinh nghiệm công tác QLNN về DTLS-VH tỉnh QB; - Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh QB. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh QB 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về các DTLS-VH có giá trị trên địa bàn tỉnh QB. - Về thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về các DTLS- VH từ 2011 – 2016 và đề ra giải pháp cho giai đoạn 2017-2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Vận dụng nguyên lý triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý DSVH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh; Phương pháp quan sát khoa học; Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn; Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, mô tả; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; Phương pháp xử lý thông tin xử lý số liệu bảng toán học. Luận văn có sử dụng các số liệu, tài liệu đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận 2
  5. Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về DTLS- VH; nội dung QLNN về DTLS-VH. 6.2. Về thực tiễn Từ thực trạng QLNN về DTLS-VH cả nước nói chung, QB nói riêng để đưa ra được các giải pháp, kiến nghị thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về DTLS-VH.Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về QLNN về DTLS-VH. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam khẳng định: "Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta." Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1 đã nêu rõ di sản văn hóa “ Bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Định ngĩa DSVH phi vật thể và DSVH vật thể 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về Di sản văn hóa QLNN về DSVH là hoạt động của bộ máy NN trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển DSVH Việt Nam. Hay nói cách khác, QLNN về DSVH là quản lý các hoạt động DSVH bằng chính sách và pháp luật. 1.1.3. Khái niệm di tích 3
  6. Giáo trình Bảo tồn DTLS-VH của Trường Đại học Văn hóa đưa ra khái niệm khoa học về di tích như sau: "Là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại" Tại điều 13 của Luật Di sản văn hóa về phân loại di tích thì di tích được phân thành 4 loại: Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); Di tích kiến trúc nghệ thuật; Di tích khảo cổ; Danh lam thắng cảnh. 1.1.4. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa “DTLS-VH là sản phẩm của các thế hệ người trải qua thời gian còn tồn tại đến nay, nó kết tinh của một quá trình sáng tạo của con người. Vì vậy, nó là chứng cớ vật chất tiêu biểu về quá trình phát triển lịch sử của mỗi cộng đồng dân tộc và nhân loại”. 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa QLNN về DTLS-VH được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong việc bảo quản, tu bổ và phục hồi DTLS-VH. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.2.1. Cơ sở về quản lý di tích lịch sử - văn hóa - Cơ sở pháp lý về quản lý di tích lịch sử - văn hóa Sắc lệnh số 65/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945; Pháp lệnh số 14-LCT/HĐND về Bảo vệ và sử dụng DTLS-VH và danh lam, thắng cảnh do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký ban hành ngày 4/4/1984; Luật DSVH năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009; Hệ thống văn bản quản lý nhà của Đảng và Nhà nước về văn hóa. QLNN về bảo vệ và phát huy giá trị DTLS-VH đã được nhà nước xây dựng những tiêu chí đầy đủ, rõ ràng để đánh giá và xếp loại, đồng thời giao những chức năng, thẩm quyền cụ thể cho từng cá nhân, đơn vị tham gia vào công tác quản lý. - Cơ sở lý thuyết. 4
  7. 3 quan điểm: quan điểm bảo tồn nguyên gốc, quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa và quan điểm bảo tồn – phát triển. Trong đó, đặc biệt chú trọng quan điểm về tính nguyên gốc, chính xác và toàn vẹn và bền vững. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn cấp tỉnh 1.2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Kế hoạch chiến lược bảo tồn và phát triển DTLS-VH có ý nghĩa trong ngành DSVH góp phần thực hiện tốt các mục tiêu lớn về văn hoá của một quốc gia, dân tộc. Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch lâu dài là rất cần thiết trong hoạt động quản lý DTLS-VH là vấn đề cấp thiết được đặt ra (hệ thống văn bản của nhà nước.). 1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy định pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Trên cơ sở Luật DSVH, Chính phủ và Bộ VHTTDL và các bộ ngành đã ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thông qua các Nghị định; Quyết định; Ngày 18/6/2009, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật DSVH số 32/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH số 28/2001/QH10... Từ đó giúp các địa phương định hướng để ban hành hệ thống văn bản đúng quy trình, đảm bảo được tính dân chủ, hợp lý và khả thi khi triển khai thực hiện,tránh được sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ quy định khi ban hành. 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Tổ chức cho các ban, ngành, địa phương thực hiện tốt các nội dung của Luật DSVH. Tuyên truyền giá trị truyền thống lịch sử, văn hóa, lòng tự hào dân tộc đáp ứng nhu cầu thăm quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa cho nhân dân; khai thác, phát triển kinh tế du lịch gắn với giữ gìn và phát huy giá trị DTLS- VH. Tổ chức tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản pháp quy về di sản văn hóa cho các cán bộ văn hóa, thành viên Ban quản 5
  8. lý di tích tại địa phương. 1.2.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn về quản lý di tích lịch sử - văn hóa Việc nghiên cứu khoa học là một việc làm quan trọng bởi thông qua các các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học giúp tìm ra giải pháp để giải quyết những vấn đề quản lý DTLS-VH đang đặt ra và được xã hội quan tâm; Phát huy hiệu quả nguồn nhân lực - yếu tố quan trọng nhất trong vai trò quản lý. 1.2.2.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Quảng Bình đã có 113 di tích được công nhận xếp hạng, trong đó có 52 di tích xếp hạng quốc gia, 61 di tích xếp hạng cấp tỉnh, trong đó, Vườn Quốc Gia Phong Nha- Kẻ Bàng được công nhận là DSTTTG. Thời gian qua, tỉnh đã chỉ đạo làm tốt quy trình tổ chức lập dự án bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích đảm bảo nguyên tắc và khoa học, thực hiện đúng quy trình đã được quy định. Việc phát huy giá trị di tích được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích. Chú trọng công tác xã hội hóa , đảm bảo việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả gắn với việc khen thưởng, ghi nhận của cộng đồng. 1.2.2.6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Là việc làm thường xuyên, thiết thực để tôn vinh, khuyến khích việc phát huy DTLS-VH. Đồng thời xử lý theo pháp luật những trường hợp có hành vi gây hư hại, hủy hoại di tích. 1.2.2.7. Tổ chức và thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế nhằm thực hiện các chương trình bảo tồn, phát huy giá trị DSVH. Chủ yếu tập trung vào các hoạt động và nội dung như: Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo vệ; Đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm, tổ chức các 6
  9. cuộc triển lãm, các hội nghi quốc tế trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DTLS-VH... 1.2.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Thanh tra chuyên ngành về DSVH có nhiệm vụ: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về DSVH; thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về DSVH; tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về DSVH; kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về DSVH. Cơ quan quản lý di tích xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra các vấn đề có liên quan đến chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị DTLS-VH như: tu bổ, tôn tạo di tích, bảo vệ di vật, cổ vật trong di tích, lấn chiếm đất đai, nạn mê tín dị đoan trong lễ hội… 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.3.1.Vai trò quan trọng của di tích lịch sử - văn hóa đối với đời sống con người và xã hội Di sản DTLS-VH là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là chất liệu gắn kết cộng đồng dân tộc, là chứng tích vật chất phản ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá... đồng thời là một bộ phận cấu thành kho tàng DSVH nhân loại. Vai trò của DTLS-VH đã được khai thác đúng mức kết hợp trong các chương trình lễ hội, chương trình gắn kết với loại hình DTLS-VH góp phần phát triển kinh tế, mở ra nhiều dịch vụ, giải quyết việc làm; Khai thác đúng giá trị của các DTLS-VH sẽ tạo ra giá trị nhân văn sâu sắc về mặt tinh thần cũng như về giá trị vật chất. 1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc QLNN giúp duy trì sự ổn định và phát triển trong hoạt động quản lý DTLS-VH, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển với quan điểm DTLS-VH là cái đang có, cái không thể thay thế vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích cộng đồngđảm bảo cái 7
  10. mới, cái xây dựng sau cần phải hết sức tôn trọng di sản gốc, đảm bảo phát triển bền vững trong gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc. 1.3.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần phát triển kinh tế DTLS-VH là bộ phận đặc biệt trong cơ cấu "tài nguyên du lịch". Trong lĩnh vực văn hóa vật thể, Đảng ta đã chỉ ra nhiệm vụ “Bảo tồn, tôn tạo các DTLS-VH tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với phát triển du lịch”. Kinh tế du lịch phát triển đem lại nhiều cơ hội cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản như nguồn kinh phí tăng lên, nhiều dự án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích được triển khai. Bởi vậy, có thể nói kinh tế du lịch phát triển tạo điều kiện để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích và DTLS-VH góp phần quan trọng trong hoạt động khai thác, phát triển kinh tế. 1.3.4. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần phát triển xã hội Bảo tồn và phát huy các giá trị DTLS-VH đúng mức sẽ đóng góp xứng đáng vào việc giáo dục tình yêu đất nước, yêu quê hương, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, tôn vinh giá trị DTLS-VH, góp phần vào sự phát triển đất nước. Trong khai thác DTLS-VH, một yếu tố quan trọng là từ cơ sở nền tảng của chính sách cần phải chủ động để tìm hướng đi phù hợp góp phần thúc đẩy phát triển. Vấn đề bảo tồn, khai thác DTLS-VH có vai trò ảnh hưởng đến phát triển kinh tế thông qua phát triển du lịch. Các hoạt động về gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị DTLS-VH như một mạch nguồn tự thân, duy trì và tạo nên sức sống mãnh liệt của văn hóa. 1.3.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần ổn định môi trường Một trong một mục đích của QLNN đối với các di tích là hạn chế những tác động xấu của các di tích trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. QLNN về DTLS-VH còn bao gồm cả hoạt động chống lấn 8
  11. chiếm, giải phóng mặt bằng, tái định cư dân sống trong khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích và khu vực bảo vệ cảnh quan nên QLNN về DTLS-VH còn góp phần ổn định môi trường sống cho người dân và tạo cảnh quan môi trường xung quanh cho di tích. 1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử- văn hoá Để bảo tồn và phát huy hệ thống DTLS-VH đó thì vấn để QLNN đóng một vai trò hết sức quan trọng với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp gồm: Hệ thống quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước vê DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng; Nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị di tích, trong đó gồm nguồn lực nhà nước và nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực con người; Hệ thống văn bản luật và dưới luật về di tích đảm bảo sự hoàn thiện trong việc tổ chức thực hiện; Hệ thống tri thức và ý thức bảo tồn DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng, trong đó chú trọng việc chấp hành phát luật về DSVH của nhân dân;Bộ máy quản lý nhà nước về di tích đảm bảo chất lượng được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt việc phân cấp quản lý và các nội dung quản lý nhà nước về di tích; Mô hình quản lý di tích ở các cấp. 1.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa taị thành phố Hà Nội Hà Nội đã phát huy tốt giá trị hệ thống di tích, góp phần làm cho Hà Nội trở thành một tring tâm chính trị, văn hóa du lịch của nước ta. Hà Nội đã chú trọng việc triển khai công tác lập hồ sơ, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thiện quy trình, đưa ra những quy định cụ thể để lập hồ sơ xếp hạng DTLS-VH để có kế hoạch và biện pháp bảo vệ DTLS-VH trong từng thời điểm thích hợp. Chú trọng đến công tác phối hợp tổ chức các hội thảo khoa học phục vụ công tác quản lý, tu bổ và tôn tạo DTLS-VH. Công tác giám sát, kiểm tra đối với di tích do quận, huyện làm chủ đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn xã hội hóa được quan tâm thường xuyên. Hà Nội đã tập trung xây dựng kế hoạch, phân chia 9
  12. theo giai đoạn cho công tác bảo tồn, tu bổ các DTLS-VH để giải quyết hợp lý, hài hòa, bền vững giữa tôn tạo và phát huy triển. Triển khai quy hoạch chi tiết đối bảo tồn, phát huy các giá trị DTLS-VH với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội. 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh Một kinh nghiệm thực tế từ TP.HCM để làm tốt công tác QLNN về DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng là ngành VHTTDL thành phồ đã tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự phối hợp nhiệt tình của các ngành hữu quan cùng tham gia bảo vệ DSVH. Lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo ngành VHTTDL kiểm kê, hệ thống hóa tài nguyên di tích trên địa bàn; chỉ đạo các ban ngành khi các công trình, dự án mới (liên quan đến di tích) xây dựng phải được sự đồng ý của ngành VHTTDL. Bên cạnh đó, ngành VHTTDL đã tham mưu cho lãnh đạo thành phố có chính sách chăm lo đời sống cán bộ làm công tác bảo tồn, bảo tàng… tạo động lực tốt cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này. 1.5.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Ninh Trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH gắn với phát triển du lịch hiệu quả, bền vững Quảng Ninh đã thực hiện khá tốt và đồng bộ các giải pháp được tỉnh đề ra và có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: - Thực hiện tốt chức năng vừa quản lý, bảo tồn khai thác phát huy tốt giá trị di sản, vừa phục vụ phát triển KT-XH địa phương, đặc biệt là du lịch; Chú trọng công tác tham mưu, để xuất để hoàn chỉnh tổ chức bộ đáp ứng yêu cầu của sự phát triển; Tích cực, chủ động, kịp thời tham mưu đề xuất ban hành những chính sách phục vụ công tác QLNN về DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng. - Chủ động xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch quản lý trên cơ sở các mục tiêu quản lý đã được xác định, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm di tích; Nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ của di sản đối với cộng đồng quốc tế. Thực hiện tốt tác tuyên truyền; Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan địa phương liên quan trong việc bảo tồn di sản; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý di sản. 10
  13. Tiểu kết chương 1 Chương 1 là cơ sở lý luận QLNN về DTLS-VH trên địa bàn, trong đó chú trọng việc đi sâu vào một khái niệm để làm rõ đề tài. Từ đó, khẳng định được vấn đề QLNN về DTLS-VH bao hàm nhiều nội dung kế hoạch, chiến lược để bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH trong hiện tại và tương lai. Khẳng định vai trò của QLNN về DTLS- VH là rất to lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa. Chú trọng đến các nội dung khác như hệ thống văn bản pháp luật được nhà nước ban hành, nguồn nhân lực, cách tổ chức hoạt động quản lý, sự phối hợp với các ban, ngành gắn liền với các hoạt động khác như thanh tra, kiểm tra, quy hoạch, xếp hạng, trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị di tích... Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích để từ đó vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý và phát huy hiệu quả di tích. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về địa lý, lịch sử và văn hóa tỉnh Quảng Bình Quảng Bình nằm ở vĩ độ từ 16055’12” đến 18005’12” Bắc và kinh độ 105036’55” đến 106059’37” Đông. Phía Bắc giáp Hà Tĩnh, phía Nam giáp Quảng Trị, phía Đông giáp biển với bờ biển dài 116,04 km, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào với 201,87 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.065,3 km2. - Đặc điểm dân số: Năm 2016 có 877.702 người, chủ yếu là người Kinh và một bộ phận dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều. Dân cư phân bố không đều, 80,42% sống ở vùng nông thôn và 19,58% sống ở thành thị. Quảng Bình là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi giao thoa của các nền văn hóa với hệ thống DSVH vô giá về lịch sử, văn hóa và thiên nhiên, trong đó có hệ thống DTLS-VH. 11
  14. - Quảng Bình là tỉnh có bờ biển dài 116,04 km, có chung biên giới với Lào dài 201,87 km, có cảng Hòn La, cảng Hàng không, Hệ thống giao thông thuận lợi, có cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và các cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào.Vùng ven biển là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du lịch của tỉnh. - Nguồn lực kinh tế - xã hội: Kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng khá, các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và vượt mức kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; các lĩnh vực VH-XH, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Quảng Bình có một vị thế quan trọng trong lịch sử phát triển và giao thoa văn hóa của các tộc người từ thời tiền sử cho đến ngày nay. Mãnh đất này đang ôm trong lòng biết bao điều thú vị về giá trị khảo cổ, lịch sử, văn hóa hết sức đa dạng và phong phú. 2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Đặc điểm về số lượng, quy mô, phân bố * Đặc điểm hiện trạng di tích: Di tích QB có mật độ dày, phân bố rộng, đều khắp các địa phương, xét về số lượng cũng như loại hình, nhưng tính tập trung không cao. - Về loại hình di tích: Với 113 di tích được xếp hạng, trong đó 52 di tích cấp quốc gia, 61di tích cấp tỉnh và hàng trăm điểm di tích và có dấu hiệu di tích với đủ bốn loại hình: DTLS (DT lưu niệm sự kiện, DT lưu niệm danh nhân); DTKT-NT; DTKC; DT danh thắng, trong đó danh thắng PN - KB được công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới - nơi chứa đựng nhiều DTLS cấp Quốc gia đặc biệt thuộc hệ thống di tích đường Hồ Chí Minh. DTLS-VH ở Quảng Bình có đặc điểm riêng là hầu hết các công trình, địa điểm đều gắn liền với nhân vật, sự kiện lịch tiêu biểu của hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. 2.2.2. Vài nét về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình DTLS-VH Quảng Bình được hình thành trong quá trình đấu tranh xây dựng, phát triển của tỉnh, được phân bổ rộng, đều khắp các 12
  15. địa phương nhưng tính tập trung không cao, khó cho việc khai thác, phát huy tác dụng. * Phân loại: hệ thống di tích Quảng Bình gồm các loại hình:Di tích Danh lam thắng cảnh; Di tích Khảo cổ học;Di tích kiến trúc nghệ thuật;Di tích lịch sử; Di tích lịch sử - văn hóa. * Phân cấp di tích và thẩm quyền xếp hạng di tích: Quảng Bình đã căn cứ vào chương 4, mục 1, điều 29 và điều 30 của Luật DSVH, căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích được xếp hạng và quy định thẩm quyền quyết định xếp hạng. Di tích cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng; Di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ VHTTDL quyết định xếp hạng. Di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng; quyết định việc đề nghị Tổ chức GD, KH-VH của LHQ xem xét đưa DT của VN vào danh mục DSTG, ví dụ như Vườn QG PN-KB. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích UBND tỉnh chịu trách nhiệm QLNN về DSVH cao nhất ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ. UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý. Tại các xã, phường, thị trấn có di tích được xếp hạng đều thành lập BQL di tích. Sở Văn hóa, Thể thao:Là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về DSVH với đơn vị trực thuộc là Ban quản lý di tích tỉnh. Cơ chế phối hợp của cơ quan quản lý các cấp: Việc quản lý di tích được tổ chức theo cấp hành chính, theo chiều dọc từ tỉnh xuống huyện, đến cấp xã ( chỉ đạo các thôn, tổ dân phố, khu dân cư). Về mô hình quản lý : gồm 03 mô hình là mô hình cộng đồng tự quản; mô hình nhà nước quản lý; mô hình tư nhânquản lý. Ngoài ra còn có một số tổ chức trung gian để tổ chức bảo tồn, phát huy và khai thác giá trị của di tích, danh thắng như Ban 13
  16. Quản lý Di tích tỉnh; Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. 2.3.2. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Đội ngũ cán bộ QLNN về di tích đã số có trình độ đại học và sau đại học, chủ yếu được đào tạo chuyên ngành lịch sử, quản lý văn hóa và một số chuyên ngành khác. Về cơ bản đã đảm nhận và thực hiện tốt chức năng quản lý di tích… - UBND tỉnh gồm 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ trách; Sở Văn hóa và Thể thao gồm 01 lãnh đạo Sở và 03 chuyên viên phòng Quản lý văn hóa; Ban Quản lý di tích với 18 cán bộ được đào tạo các chuyên ngành phù hợp. - Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện: 91% cán bộ văn hóa thông tin phụ trách QLNN về di tích có trình độ đại học và trên đại học ( 08 công chức theo dõi công tác QLNN về văn hóa và 08 trưởng phòng phụ trách chung). - Cấp xã: mỗi xã có 01cán bộ chuyên trách về văn hóa. 2.3.3. Các hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại Quảng Bình 2.3.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn di tích để có kế hoạch tu bổ, phục hồi, tôn tạo hợp lý và đúng tầm, đảm bảo yếu tố nguyên gốc, tránh tình trạng xâm lấn, vi phạm hoặc xây dựng các công trình hạn chế không gian văn hóa đối với mỗi di tích. Đối với những di tích chưa được xếp hạng thì gắn bia, biển ghi dấu và tiến hành khảo sát, lập hồ sơ di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xếp hạng. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát huy DTLS-VH theo tinh thần Quyết định số 1706/2001/QĐ- BVHTT, ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Bộ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH và danh lam thắng cảnh đến năm 2020. 14
  17. Thực hiện quy hoạch về đề án đầu tư, bảo vệ tránh tình trạng xâm lấn, vi phạm di tích; Xây dựng chiến lược, chính sách để bảo tồn và phát huy giá trị các DTLS-VH trong giai đoạn tới. 3.3.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các ban, ngành cấp đã triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Trung ương và của tỉnh; đưa nội dung bảo vệ các DTLS-VH vào hương ước, quy ước và tiêu chí bình xét gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa để nhân dân biết và có trách nhiệm thực hiện. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản nhằm quản lý công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trong đó có lĩnh vực trùng tu, tôn tạo, phát huy các giá trị di tích. 2.3.3.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa Sở VHTT đã đẩy mạnh tổng kiểm kê toàn bộ DTLS-VH để có số liệu đầy đủ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành QĐ Danh mục kiểm kê DTLS-VH làm cơ sở pháp lý bảo vệ, đáp ứng các tiêu chí về xếp hạng DT. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động quản lý, bảo quản, tu bổ DTLS-VH một cách kịp thời và hiệu quả theo Chỉ thị số 73/CT-BVHTTDL về “Tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích”. Chú trọng phát huy các giá trị của DT thông qua nhiều hình thức: Quảng bá, giới thiệu các DTLS-VH gắn với tiềm năng du lịch trên chương trình“QB điểm đến” của QBTV, chương “Khám phá VN” của Đài THVN; quảng bá thông qua các sự kiện, lễ hội Tuần VH-DL Đồng Hới hàng năm; xuất bản các ấn phẩm Bản đồ du lịch thành phố, tập ảnh “Đ. Hới - Tiềm năng - Hội nhập và Phát triển”.... Công tác tuyên truyền Luật DSVH và các văn bản pháp luật có liên quan về quản lý thường xuyên thực hiện với nhiều hình thức, phù hợp; Tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ văn hóa, thành viên BQL tại địa phương; thông báo danh sách và nguồn lực kinh tế các di tích được chống xuống cấp, các di tích cần được chống cấp nhưng chưa có kinh phí để ngườ dân chủ động đề xuất phương án huy động nguồn lực thực hiện. Chủ động phối hợp với ban ngành liên quan, cơ quan báo 15
  18. chí, phát thanh truyền hình trong tỉnh thực hiện các chương trình về bảo vệ, phát huy DSVH; Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho nhân dân để người dân thấy được họ vừa là người bảo vệ vừa là người được hưởng lợi từ việc bảo vệ, phát huy các DSVH. 2.3.3.4. Thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa Phối hợp với các ban, ngành, các chuyên gia nước ngoài để tổ chức tốt các hội thảo khoa học, các lớp đào tạo tại chỗ nhằm cung cấp, thảo luận các biện pháp quản DTLS-VH; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hoàn thiện quy chế tổ chức các hoạt động, đề xuất đầu tư ngân sách, tăng kinh phí phát triển sự nghiệp văn hóa, cải thiện chế độ, chính sách đãi ngộ cán bộ có thành tích cao trong công tác quản lý DTLS-VH. Có chính sách đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, tập huấn nghiệp vụ cho các lực lượng chuyên môn. Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý chuyên ngành với trình độ chuyên môn cao với hàng chục thạc sĩ, nghệ, nghệ sỹ ưu tú và nhiều nghiên cứu viên trưởng thành từ cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. 2.3.3.5. Thực trạng huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. Việc tu bổ, tôn tạo di tích được thực hiện chủ yếu bằng hai nguồn: thông qua sự hỗ trợ của nhà nước và huy động các nguồn lực từ cộng đồng. Về nguồn từ ngân sách nhà nước. HĐND tỉnh và UBND tỉnh thông qua và quyết định về chế độ hỗ trợ. Công tác xã hội hóa trong hoạt động tu bổ di tích đã phát huy tốt. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực trong trùng tu tôn tạo di tích được thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách nhà nước. Công tác tu bổ DTLS-VH trên địa bàn tỉnh trong những 16
  19. năm gần đây đã được Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm. Bên cạnh đó tỉnh còn phối hợp với các cơ quan, tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị di tích. Công tác xã hội hóa đã được phát huy tốt. bên cạnh đó, Sở VHTT đã chủ động phối hợp công tác với Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh để trao đổi ý kiến, truyền đạt thông tin liên quan đến các DTLS-VH là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo để thống nhất cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin trong hoạt động quản lý. 2.3.3.6. Thực trạng tổ chức thực hiện khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. Hàng năm, UBND tỉnh Quảng Bình đã phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch của tỉnh đến các cơ quan, ban, ngành địa phương trong toàn tỉnh và tạo điều kiện, cơ chế cho cán bộ học tập. Thực hiện tốt công tác tuyên dương và khen thưởng các cấp ủy Đảng và lãnh đạo các đơn vị thuộc sở theo tinh thần Chỉ thị 39/CT/TW của Bộ Chính trị về “Tích cực đổi mới đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết cá nhân điển hình tiên tiến”. 2.3.3.7. Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. Tăng cường tham gia các chương trình đào tạo và khảo sát tại một số nước có kinh nghiệm về công tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH, tranh thủ nguồn tài trợ phục vụ công tác trùng tu di tích. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực, các chuyên gia quốc tế nhằm tranh thủ ý kiến các chuyên gia để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh Quảng Bình trên nguyên tắc đảm bảo hoạt động giữ gìn và phát huy giá trị DTLS-VH trên địa bàn. 2.3.3.8. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa. Cơ quan quản lý di tích đã xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra các vấn đề có liên quan đến chấp hành pháp luật về bảo vệ, 17
  20. phát huy giá trị DTLS-VH. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức kiểm tra theo định kỳ và xử lý đơn thư khiếu nại các vụ vi phạm trong di tích. Thực hiện tốt việc phòng chống tham nhũng. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Nhìn chung, công tác QLNN về DTLS-VH tỉnh Quảng Bình thời gian qua đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Vai trò QLNN về văn hóa được thể hiện qua các hoạt động cụ thể như ban hành nhiều văn bản pháp lý để chỉ đạo, định hướng cho hoạt động bảo tồn - gìn giữ DSVH; Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền; ngân sách đầu tư cho việc trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích đã được chú trọng . Việc xã hội hóa nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức để tham gia vào việc tu bổ, tôn tạo di tích tiếp tục được đẩy mạnh. Việc thanh tra, kiểm tra được xử lý hiệu quả. Thực hiện tốt nhiều hình thức khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa. 2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình - Điều kiện khách quan: Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt; tuổi đời của các di tích quá dài - Điều kiện chủ quan: Việc chấp hành Luật DSVH ở một số nơi chưa nghiêm. Bộ máy quản lý di tích còn mỏng, hiệu quả còn nhiều bất cập; Hệ thống văn bản về bảo tồn, phát huy các DTLS-VH chưa nhiều, tình trạng xuống cấp của nhiều di tích vẫn còn tồn tại, kinh phí đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu. Công tác tuyên truyền, quảng bá còn hạn chế, việc xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ, phát huy giá trị DSVH gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chưa được chú trọng đúng mức. Vẫn còn tình trạng xâm phạm đất đai chưa được xử lý kịp. Còn lúng túng trong việc xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2