intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát cơ động Công an TP Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ cho mục tiêu an toàn, trật tự và phòng, chống tội phạm cho xã hội của ngành công an nói chung và lực lượng cảnh sát cơ động – CATP Hà Nội nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN TIẾN DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hƣơng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 Nhà A. Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h45 ngày 31 tháng 10 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của ngành công an đóng vai trò quyết định đối với nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự xã hội. Trong đó, cảnh sát cơ động Công an TP Hà Nội là một bộ phận của lực lượng Cảnh sát nhân dân với mô hình biên chế tổ chức độc lập, quân số tập trung, có khả năng cơ động, chiến đấu cao trong đấu tranh, trấn áp các thế lực thù địch, các loại tội phạm. Là lực lượng vũ trang được Đảng, nhà nước, Bộ Công an, Giám đốc CATP giao những nhiệm vụ quan trọng như: thường xuyên ứng trực và giải quyết các tình huống đột xuất đấu tranh phòng, chống tội phạm trên các địa bàn trọng điểm. Hiện nay, trước tình hình an ninh trật tự đang có những diễn biến hết sức phức tạp. Thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm ngày càng tinh vi, manh động, có tổ chức như: xã hội đen, đâm thuê chém mướn, tội phạm công nghệ cao, môi trường, ma túy, mại dâm. Tội phạm kinh tế, chính trị, phản động lôi kéo, kích động gây rối, biểu tình, bạo loạn, tôn giáo... có chiều hướng gia tăng và diễn biến hết sức khó lường. Bọn tội phạm sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang thiết bị hiện đại để chống trả lực lượng Cảnh sát cơ động làm nhiệm vụ. Tuy nhiên, quân số điều động thực tế vẫn còn quá ít so với nhu cầu sử dụng. Một số cán bộ chiến sĩ đào tạo chuyên ngành Cảnh sát vũ trang, Cảnh sát cơ động, sau khi tốt nghiệp đã không làm đúng chuyên môn được đào tạo. Số khác là chiến sỹ nghĩa vụ, có nguyện vọng phục vụ nhưng thường không đủ điều kiện để được ở lại đào tạo tiếp. Trong khi đó, sự phức tạp của bối cảnh xã hội ngày một gia tăng kéo theo nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động ngày càng nặng nề, vất vả, gian truân. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ thực tế cần phải có những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác, đào tạo, quản lý nhà nước về nguồn nhân lực đối với lực lượng Cảnh sát cơ động 1
  4. – CATP Hà Nội, đáp ứng yêu cầu công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,giữ gìn an ninh trật tự xã hội, đã có nhiều nhà khoa học và những người hoạt động thực tiễn quan tâm, nghiên cứu. Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài này thể hiện trong nhiều công trình khoa học, hội thảo đã được công bố trên nhiều tài liệu sách, báo, tạp chí chuyên ngành và các công trình nghiên cứu từ luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ... Có thể nêu ra các công trình sau: - Ở nước ngoài: liên quan đến nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực trong các tổ chức nói riêng đã có tác phẩm “HRD in Small Organisations Researchand practice” (Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên, Nxb. Routledge Publisher, 2004). - Trong nước: liên quan đến chủ đề này, có nhiều công trình và tác phẩm như cuốn “Con người và nguồn lực con người trong phát triển” của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995). Tiếp đến là công trình “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do GS, TS. Phạm Minh Hạc, chủ nhiệm đề tài, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Hay công trình “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” do TS. Trần Văn Tùng và TS. Lê Ái Lâm đồng chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Cuốn“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS, TS. Mai Quốc Chánh chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,1999). Ngoài ra còn có những bài viết, hoặc các công trình nghiên cứu chuyên khảo hoặc các giáo trình có đề cập đến khía cạnh lý luận quản lý nguồn nhân lực nhà nước. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học là các luận án, luận văn trong chương trình đào tạo sau đại học ở các chuyên ngành khác nhau cũng đã đề cập đến nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực cụ thể nói riêng. Các công trình khoa học trên điều nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau liên quan đến công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nhà nước, quản lý nguồn nhân lực trong lực lượng vũ trang nhân dân nói chung và trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng. 2
  5. Luận văn này là công trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề này ở trình độ Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. Những công trình khoa học, những bài viết trên là những tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát cơ động Công an TP Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ cho mục tiêu an toàn, trật tự và phòng, chống tội phạm cho xã hội của ngành công an nói chung và lực lượng cảnh sát cơ động – CATP Hà Nội nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Một là: Xây dựng khung lý thuyết về nguồn nhân lực Công an nhân dân nói chung và nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động nói riêng làm cơ sở tiếp cận và triển khai nội dung đề tài. Hai là: Trình bày và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động - Công an TP Hà Nội. Ba là: Xây dựng và đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong lực lượng Cảnh sát cơ động - Công an TP Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ quản lý công, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về nguồn nhân lực tại Trung đoàn Cảnh sát cơ động - Công an TP Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung trong quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực. 3
  6. - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực lực lượng Cảnh sát cơ động - Công an TP Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Các số liệu, thông tin được thống kê từ năm 2012 đến năm 2016; các giải pháp, kiến nghị, định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an về quản lý nguồn nhân lực của lực lượng Công an nhân dân. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết kinh nghiệm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội. Chính vì vậy luận văn đã bổ sung, góp phần làm sâu sắc, phong phú kinh nghiệm trong công tác quản lý của lĩnh vực này. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các lực lượng Cảnh sát cơ động Công an cấp tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của lực lượng cảnh sát cơ động. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực cảnh sát cơ động công an thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của lực lượng cảnh sát cơ động công an thành phố Hà Nội. 4
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG 1.1. Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực lực lƣợng cảnh sát cơ động 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực cảnh sát cơ động 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Sự phát triển kinh tế - xã hội được hậu thuẫn bởi nhiều nguồn lực khác nhau. Nguồn lực là những thành phần cốt lõi, đóng vai trò tạo động lực và bảo đảm cho quốc gia phát triển liên tục, bền vững. Trong từng giai đoạn phát triển, sự kết hợp các nguồn lực vật thể và phi vật thể không phải cố định mà luôn luôn thay đổi theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tổ chức quản lý. Nguồn nhân lực là một loại nguồn lực của tổ chức - đó chính là con người (nhân lực), do chính con người khai thác nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nguồn nhân lực còn được hiểu là tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí tuệ, năng lực, kỹ năng) và tính năng động xã hội của con người (nhân cách, văn hóa, giá trị…). Số lượng của nguồn nhân lực chính là số người trong độ tuổi lao động có thể tham gia vào quá trình lao động sản xuất phát triển xã hội. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực Công an nhân dân nói chung và nguồn lực Cảnh sát cơ động nói riêng. Đó là các yếu tố nhằm tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo ra những CBCS Cảnh sát cơ động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, sở trường, sức khỏe, văn hóa, bản lĩnh chính trị, đạo đức, kỹ năng. Nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Hà Nội chính là các yếu tố về: số lượng, cơ cấu, chất lượng, văn hóa, đạo đức, sức khỏe, bản lĩnh chính trị...Trong đó số lượng và chất lượng là hai yếu tố quan trọng, cái này làm tiền 5
  8. đề cho cái kia. Để phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Hà Nội không thể tách biệt hai yếu tố này. 1.1.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thực hiện nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực theo định hướng và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2.2 Đặc điểm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Phải xác định rằng, quản lý nguồn nhân lực không chỉ quản lý con người. Chính vì vậy muốn đạt được mục tiêu trong quản lý cần chú ý đến các điểm sau: - Nguồn nhân lực của cần phải được đầu tư để phát triển vì tổ chức và vì cá nhân. - Nguồn nhân lực có nhiều loại nhu cầu khác nhau. - Hoạt động của con người cần được diễn ra trong một môi trường làm việc lành mạnh, thân thiện. - Quản lý nhà nước về nguòn nhân lực là liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó cần gắn với các loại chức năng quản lý khác. - Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực là trách nhiệm và chức năng của tất cả các nhà quản lý các cấp và diễn ra thường xuyên, liên tục. 1.1.2.3. Vai trò và mục tiêu của quản lý nhà nước về nguồn nhân lực - Vai trò quản lý nhà nước về nguồn nhân lực. - Mục tiêu quản lý nhà nước về nguồn nhân lực. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động là hoạt động nghiên cứu, xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp công tác quản lý, lãnh đạo, tổ chức hoạt động ở các đơn vị để đảm bảo cho lực lượng cảnh sát cơ động hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ 6
  9. Tổ quốc trong tình hình mới, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực cảnh sát cơ động 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động Hệ thống quan điểm, đường lối chiến lược phát triển của mỗi quốc gia là điều kiện quyết định sự thành công hay thất bại của đất nước. Chiến lược được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển của đất nước, khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại. 1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực cảnh sát cơ động Trên cơ sở các định hướng chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động, Nhà nước thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh, định hướng sự phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động như: thiết lập các mối quan hệ lao động, đào tạo, bồi dưỡng NNL, quy định mức lương cơ bản, chế độ đối với NNL cảnh sát cơ động để phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 1.2.3.3. Ban hành và tổ chức thực thi các chính sách có liên quan đến sử dụng, phát triển NNL cảnh sát cơ động Cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về lao động và sử dụng lao động nói chung, trong các đơn vị cảnh sát cơ động nói riêng, cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở những định hướng phát triển KT-XH, sử dụng và phát triển NNL cần cụ thể hóa thành các chính sách để phát triển NNL phục vụ cho quá trình CNH-HĐH của thành phố. - Chính sách phát triển giáo dục - đào tạo. - Chính sách thu hút và sử dụng NNL. - Chính sách tạo động lực đối với NNL đặc biệt là NNL chất lượng cao. 7
  10. 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cảnh sát cơ động Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cảnh sát cơ động. Việc tổ chức thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức bộ máy, cách thức tiến hành và các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ. 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách pháp luật quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cảnh sát cơ động Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách sử dụng, phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động có vai trò quan trọng nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách, bảo đảm các biện pháp chính sách, các định hướng chiến lược được triển khai hiệu quả. 8
  11. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh đổi mới, hội nhập quốc tế, lực lượng cảnh sát cơ động tiếp tục tỏ rõ hơn vai trò nòng cốt trên mặt trận bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm đầy cam go, phức tạp; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của nhân dân để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng hết sức nặng nề mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân tin cậy giao phó; góp phần quan trọng tạo lập, giữ vững môi trường ổn định, thuận lợi phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước, nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Để nâng cao vị thế vai trò của lực lượng này thì thì yêu cầu về quản lý nguồn nhân lực cảnh sát cơ động là hết sức quan trọng. Chương I luận văn đã phân tích và làm rõ các khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cảnh sát cơ động, trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cảnh sát cơ động, trên cơ sở đó khẳng định tầm quan trọng của nguồn nhân lực cảnh sát cơ động đối với an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, Luận văn đã làm rõ các vấn đề quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động; Đưa ra các nội dung quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cảnh sát cơ động: Xây dựng chiến lược, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động; Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực cảnh sát cơ động; Ban hành và thực thi các chính sách có liên quan đến sử dụng, phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cảnh sát cơ động; Thanh tra, kiểm tra. Đây là cơ sở quan trọng để phần tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước nguồn nhân lực cảnh sát cơ động tại Công an Thành phố Hà Nội đảm bảo tính khoa học và đúng đắn. 9
  12. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 7.242.200 người. 2.1.2. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội Theo đánh giá của Bộ Công an, Thủ đô Hà Nội luôn được xác định là một trong những địa bàn trọng điểm của cả nước về tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội. Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm trên địa bàn Thủ đô tiếp tục được kiềm chế, tuy nhiên vẫn còn diễn biến phức tạp. Đáng chú ý là các vụ cướp tài sản, cướp giật tài sản xảy ra vào ban đêm ở khu vực công cộng, địa bàn giáp ranh. Tội phạm kinh tế, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng cơ bản gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng. Hoạt động của các đường dây mua bán trái phép chất ma túy trên các tuyến trọng điểm với số lượng lớn có xu hướng gia tăng. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Trung đoàn cảnh sát cơ động công an TP.Hà Nội Hiện nay nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Hà Nội có một số đặc điểm nổi bật: - Được sàng lọc, tuyển chọn nghiêm ngặt theo những quy định Của Bộ Công an về trình độ văn hóa, sức khỏe, lý lịch gia đình, phẩm chất đạo đức. 10
  13. - Môi trường công tác đa rạng, thực hiện nhiệm vụ đa năng. Phương pháp làm việc bí mật và công khai. Mạnh mẽ và có tính vũ trang trấn áp cao. - Phần lớn đấu tranh với các hoạt động tội phạm vào ban đêm. Thường xuyên giáp mặt với các loại tội phạm hình sự, ma túy, đua xe, cổ vũ đua xe nguy hiểm. - Thường xuyên tiếp xúc với nhân dân thông qua các kỳ cuộc bảo vệ. Được Bộ Công an giao cho những quyền năng nhất định trong công tác. 2.2.1. Thực trạng biên chế nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát cơ động - Công an thành phố Hà Nội Theo quy định của Bộ Công an thì số ngoài biên chế chỉ chiếm 1/3 số trong biên chế nhưng thực tế đối với lực lượng Cảnh sát cơ động CATP Hà Nội thì số CBCS trong biên chế có thời điểm gần bằng số ngoài biên chế. Điều đó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng trong công tác của Cảnh sát cơ động, đặc biệt trước tình hình tội phạm trên địa bàn Thủ đô hoạt động phức tạp, số lượng các vụ việc phạm pháp hình sự có chiều hướng gia tăng, tội phạm hình sự hoạt động manh động như đã phân tích ở trên. Số lượng CBCS trong biên chế của Trung đoàn Cảnh sát cơ động là còn quá ít so với yêu cầu nhiệm vụ cơ động chiến đấu khép kín địa bàn trên khắp các quận nội và ngoại thành Hà Nội. 2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát cơ động - Công an thành phố Hà Nội Mặc dù Bộ Công an đã có thông tư 47/2010/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định về quản lý biên chế trong lực lượng Công an nhân dân. Theo đó, để có căn cứ xác định biên chế đối với đơn vị vũ trang tập trung như Trung đoàn Cảnh sát cơ động. Thông tư quy định đối với Trung đoàn Cảnh sát cơ động “biên chế của Trung đoàn được xác định trên cơ sở cơ cấu chỉ huy Trung đoàn, cán bộ làm công tác tham mưu, chính trị, hậu cần của Trung đoàn (số lượng được tính theo chức danh công việc cụ thể). Biên chế của Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn Cảnh sát đặc nhiệm chiếm không quá 70% quân số theo quy mô được xác định. Hàng năm, đơn vị phải thường xuyên cập nhật tình hình biến 11
  14. động biên chế báo cáo tăng giảm qua công an TP để quản lý và báo cáo Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân. 2.2.3. Thực trạng nguồn nhân lực trong công tác huấn luyện CSCĐ Một trong số công tác chuyên môn cơ bản của Cảnh sát cơ động là huấn luyện thường xuyên và huấn luyện nâng cao. Nhằm chủ động trang bị cho CBCS bản lĩnh chính trị, võ thuật, ý chí sắt đá, sức khỏe dẻo dai, tư duy sáng tạo, độc lập tác chiến trong mọi tình huống, sử dụng thành thạo phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ. Để tổ chức các lớp huấn luyện đạt được kết quả cao, đơn vị luôn gặp phải những khó khăn về quân số. Như đã phân tích số trong biên chế của đơn vị chỉ khoảng 500 CBCS, ngoài biên chế trên 500 CBCS. Quân số tuy đông nhưng phân tán. Nhiệm vụ nhiều bị động và đột xuất. CBCS phải căng sức trên các mặt trận. Mệt mỏi, tốn sức lực, không thể làm nhiều việc tại một thời điểm. Đó là những khó khăn trong công tác quản lý nguồn nhân lực phục vụ huấn luyện. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực của Cảnh sát cơ động công an thành phố Hà Nội 2.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội. Thực hiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động theo Pháp lệnh Cảnh sát cơ động (ngày 23/12/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội) ban hành, hoạt động QLNN về nguồn nhân lực CSCĐ Công an Thành phố Hà Nội. 2.3.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội Trong những năm qua, thực hiện thông tư 35/2008/TT-BCA ngày 9/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy Công an nhân dân. Trung đoàn Cảnh sát cơ động đã quan tâm xây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ huy có bản lĩnh chính trị vững vàng, 12
  15. tuyệt đối trung thành với đảng, với tổ quốc và nhân dân. Kiên định đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gương mẫu và có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, đấu tranh phê bình và tự phê bình tốt. Đối với các trường hợp tốt nghiệp Đại học ngành ngoài đều được đào tạo nghiệp vụ Công an trước khi bổ nhiệm. Năm 2016 Công an TP có tổ chức 2 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo chỉ huy cho các đồng chí giữ chức vụ trong toàn Trung đoàn. 2.3.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội Tuy có nhiều khó khăn trong tổ chức bộ máy và bố trí biên chế, đặc biệt là nguồn cán bộ chiến sĩ có trình độ Đại học và chuyên ngành Cảnh sát vũ trang nhưng trong những năm qua, xác định được tính chất quan trọng là đảm bảo tốt tình hình ANTT trên địa bàn thủ đô; Đảng ủy, Ban chỉ huy Trung đoàn CSCĐ đã làm tốt công tác giáo dục tư tưởng động viên cán bộ chiến sĩ thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao. 2.4. Đánh giá quản lý nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội 2.4.1 Ưu điểm Qua công tác quản lý và thực hiện các chế độ chính sách của Bộ Công an, CATP Hà Nội với lực lượng ăn ở tập trung vũ trang chiến đấu như Trung đoàn Cảnh sát cơ động Công an TP Hà Nội. Đã rèn luyện được ý chí, tinh thần thép, sức chịu đựng gian khổ, hi sinh, phẩm chất đạo đức cánh mạng trong CBCS, sàng lọc và tuyển chọn được số CBCS gắn bó, có chất lượng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân Việc tuyển lựa nguồn nhân lực là chiến sĩ nghĩa vụ trong ngành Công an, trong đó có chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ trong lực lượng Cảnh sát cơ động CATP Hà Nội do các đơn vị địa phương thực hiện. Công an TP.Hà Nội khôgn được 13
  16. trực tiếp tham gia vào khâu này. Bên cạnh đó, dù đặc thù của địa bàn Thủ đô đòi hỏi phải có những chương trình huấn luyện mang tính chuyên biệt, tuy nhiên chua có chương trình hấn luyện .đó Chính vì vậy, khi công tác trên địa bàn, các chiến sĩ đều bỡ ngỡ, khó khăn trong giải quyết sự vụ. Phần lớn số CSNV đều có mục đích và nguyện vọng hết 3 năm được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp. Nhưng do tỷ lệ giữa các khóa và chỉ tiêu biên chế của lực lượng tại nhiều thời điểm là khác nhau, khôgn mang tính ổn định. Tính từ năm 2014 trở lại đay, gần như mỗi khóa chỉ có khoảng 15% được ở lại. Có nghĩa là 100 CSNV thì có 15 chiến sỹ được chuyển biên chế. Bộ công an và Công an thành phố xét tuyển biên chế dựa vào tiêu chí danh hiệu thi đua 3 năm của chiến sỹ, cộng với một số tiêu chí ưu tiên theo quy định của ngành. Điều này dẫn đến tâm lý bất an, thiếu ổn định của nhiều chiến sĩ trong lực lượng Cảnh sát cơ động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất công việc. Cá biệt có những trường hợp thiếu hợp tác trong công việc, sút giảm ý chí phấn đấu và chểnh mảng trong thực thi côgn vụ. Đây là một trong những thực trạng bất cập nhất trong công tác quản lý nguồn lực của lực lượng Công an nhân dân nói chung và lực lượng Cảnh sát cơ động – CATP Hà Nội nói riêng. Nguồn tuyển công dân phục vụ có thời hạn là từ học sinh tốt nghiệp THPT theo chỉ tiêu và tỷ lệ do Công an TP giao cho Công an các quận huyện kiểm tra, sơ tuyển nghiêm nghặt theo những quy định của Bộ. Vậy mà, hàng năm qua công tác sử dụng, Trung đoàn vẫn phát hiện nhiều trường hợp có lý lịch không đảm bảo tiêu chuẩn chính trị tuyển vào ngành, có chiến sỹ không đủ sức khỏe, nghiện hút... phải báo cáo cho xuất ngũ. Bên cạnh đó, vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện doanh trại đóng quân cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác của nguồn nhân lực. Phần lớn những doanh trại đóng quân của Cảnh sát cơ động đều khôgn được đầu tư đầy đủ, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt. Bên cạnh đó, điều kiện sân bãi tập luyện, khó trong hiệp đồng tác chiến do các đơn vị ở quá xa nhau. Quy hoạch về vị trí đóng quân và điểm tập luyện quá xa, bất hợp lý, ảnh hưởng đến 14
  17. sức khỏe và chất lượng huấn luyện. Cũng do tính đặc thù công việc là phải đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn TPHN từ 21 giờ đêm hôm trước tới 5 giờ sáng hôm sau nhằm phòng ngừa, trấn áp tội phạm; tăng cường hỗ trợ lực lượng CSGT phân luồng trong các giờ cao điểm, vì vậy yếu tố vị trí địa lý, công việc, điều kiện doanh trại đóng quân đã tác động tiêu cực đến CBCS, trực tiếp ảnh hưởng đến công tác quản lý và chất lượng chuyên môn CSCĐ. Nguyên nhân căn bản là nguồn ngân sách đầu tư cho các hoạt động của lực lượng CSCĐ Công án TP Hà Nội vẫn còn hạn chế. Trong đó đầu tư về ngân sách chủ yếu theo chính sách chung. Đầu tư về cơ sở hạ tầng chưa tính đến đặc thù nghề nghiệp. Chế độ đãi ngộ cho nguồn nhân lực trong lực lượng CSCĐ Công an TP Hà Nội còn chưa được cải thiện, đặc biệt với các chiến sĩ nghĩa vụ tham gia trong lực lượng. Chất lượng đào tạo, hiaans luyện chưa cao, chưa gắn với thực tiễn trên địa bàn mang tính trọng yếu là Thủ đô. 15
  18. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCS Cảnh sát cơ động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là một đòi hỏi, một chiến lược vừa mang tính trước mắt vừa mang tình lâu dài. Để có được sự tận tụy, nhiệt huyết phục vụ, sẵn sàng hy sinh vì lý tưởng cách mạng, vì quần chúng nhân dân các cấp lãnh đạo cần phải nhận thức rõ thực trạng đang tồn tại và diễn ra trong đại đa số bộ phận CBCS Cảnh sát cơ động Công an Hà Nội. Đó là yếu tố về con người, trình độ, đạo đức, môi trường, chính trị tư tưởng... đó là những vật cản làm giảm sút lòng tin của quần chúng nhân dân vào lực lượng, hiệu quả chất lượng công tác trong chuyên môn thấp, phai nhạt lý tưởng, bàng quan, thờ ơ, thiếu tình thần trách nhiệm... Xã hội ngày càng phát triển, dân số thế giới và trong nước ngày một đông đúc, trình độ của người dân ngày một nâng cao. Tội phạm vì thế cũng hoạt động ngày càng tinh vi, liều lĩnh, manh động. Để trở thành lực lượng đối trọng, giữ gìn ANTT và TTATXH Cảnh sát cơ động phải duy trì đủ lực lượng, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về võ thuật, có một tinh thần yêu nước nồng nàn, yêu chế độ, hy sinh lợi ích cá nhân, hiến mình cho lý tưởng, cho tập thể. Để làm được việc đó cần có sự chung tay, chung sức của cấc cấp lãnh đạo trong hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực sâu rộng. 16
  19. CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Trung đoàn Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội Để đảm bảo phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động - Công an Hà Nội trong thời kỳ mới, cần tập trung vào một số phương hướng cơ bản sau: Thứ nhất: phát triển nguồn nhân lực cảnh sát cơ động phải đặt dưới sự quản lý chặt chẽ, trực tiếp của Đảng ủy CATP, Bộ tư lệnh Cảnh sát cơ động Bộ Công an về mọi mặt. Thứ hai: căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình phát triển kinh tế đất nước, ANTT theo từng thời điểm gắn với mục tiêu quan trọng nhất là bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch. Thứ ba: tham mưa đề xuất CATP hoàn thiện chính sách chủ đạo về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như: tuyển dụng, đào tạo phát triển, tạo động lực. Thứ tư: có những cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp tạo động lực khuyến khích CBCS học tập, tự học tập, nâng cao năng lực cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và ngành. Thứ năm: phát huy thế mạnh văn hóa của lực lượng CAND nói chung và lực lượng CSCĐ nói riêng có tính kế thừa gắn bó giữa các thế hệ. 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Trung đoàn Cảnh sát cơ động Công an Thành phố Hà Nội 3.2.1. Đảm bảo tính ổn định nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng trong công tác chuyên môn. Muốn phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát cơ động trước hết phải phát triển lý luận gắn liền với thực tiễn; phải đảm bảo về số lượng, cơ cấu, chất lượng, độ tuổi. Có quy hoạch, lộ trình phát triển cụ thể. Đánh giá được thực 17
  20. trạng cũng như đề ra các giải pháp biện pháp khắc phục. Phải có cơ chế chính sách để giữ nguồn, không để hụt hẫng khoảng cách giữa các thế hệ, giữa người đi trước và người đi sau, đảm bảo tỷ lệ giữa số trong biên chế và số ngoài biên chế, giữa độ tuổi và giới tính. Chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo phải khách quan, minh bạch, cơ cấu lại trình độ CBCS, nâng cao tỷ lệ CBCS có trình độ Đại học Cao đẳng, lên khoảng trên 70% lộ trình 2018 tầm nhìn 2030. Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCS. Bồi dưỡng truyền thống lịch sử vẻ vang của lực lượng và ngành giúp CBCS tuyệt đối trung thành tin tưởng vào mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng. Đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến công tác huấn luyện thường xuyên và huấn luyện nâng cao, huấn luyện đêm, hành quân dã ngoại. 3.2.2. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại, tập trung. Một trong những khó khăn, vướng mắc lớn nhất đối với lượng Cảnh sát cơ động Công an Thủ đô là địa điểm và trụ sở đóng quân. Thường là tạm bợ, nhiều đơn vị không có sân bãi tập luyện, khu ăn ở, vệ sinh xuống cấp ẩm mốc, dột nát, điện nước thiếu thốn, không đảm bảo đã tác động đến tư tưởng, sức khỏe và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chuyên môn. 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý tổ chức cán bộ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Cấp ủy - Ban chỉ huy các cấp trong bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo khách quan, khoa học, công khai minh bạch trong bố trí điều động luân chuyển, sử dụng CBCS. Làm tốt công tác chính trị tư tưởng, thực trạng tổ chức biên chế, cơ cấu, chất lượng, biến động, tăng giảm. Phân công, điều động, luân chuyển, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về cán bộ trong từng giai đoạn và lâu dài. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2