intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN trong phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -------/-------- ------/------ PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHUONGMANE SIVILAY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ánh Hè Phản biện 1: TS.Mai Đình Lâm. Phản biện 2: TS. Hoàng Thị Ngọc Loan. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 208 nhà A -Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 10 Ba Tháng Hai, Phường 12, Q 10, TP Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồ 08 giờ 00 đến hồ 09 giờ 30, tháng 8 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang web của Khoa Sau đại học Phân viện Học viện Hành chính quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, ... tạo ra nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho kinh tế đất nước dần đi vào ổn định. Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Tỉnh Champasak là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực phát triển về kinh tế, du lịch. Bên cạnh đó có hệ thống đường quốc lộ phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Champasak do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những vậy, trong thời gian qua 1
  4. khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak càng đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak tốt hơn, tác giả chọn đề tài “quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý. - Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước. - Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi về xã hội ở nông thôn do đô thị hóa. - Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn 2
  5. mới, tác giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư. - Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn. - Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nước trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng đồng bằng này. - GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008. - “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường... “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này. 3
  6. - Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây dưng nông thôn mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ năm 2017 tại Hà Nội Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các góc độ khác nhau, song đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, song những công trình trên đều có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN trong phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào . - Nhiệm vụ:+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. + Đề xuất một số giải. pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4
  7. - Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Champasak giai đoạn 2016 – 2025. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn  Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề.  Phƣơng pháp nghiên cứu:  Phƣơng pháp thu thập thông tin Thông tin thứ cấp: + Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu; + Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan thống kê liên quan về tình hình phát triển nông thôn; + Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; + Các luận văn của các học viên khác trong trường. Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thong qua điều tra, phỏng vấn.  Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận + Phương pháp thống kê mô tả. + Phương pháp phân tích, tổng hợp. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp mô tả. 5
  8. + Phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Champasak nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6
  9. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm của nông thôn Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất. 1.1.1.2. Khái niệm của phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước một bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước rất quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông 7
  10. thôn được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn và những hạn chế của hoạt động phát triển nông thôn hiện nay. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. 1) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển nông thôn. Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách quá trình cải cách phát triển nông thôn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệp- lâm nghiệp các tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông nghiệp-lâm nghiệp thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật 2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một cách hiệu quả gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế, 3) Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn: Khuyến khích kinh tế hộ gia đình, Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn. 4) Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn. 8
  11.  Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn. Nhà nước phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.  Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội nông thôn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông thôn của cư dân nông thôn 5) Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn. Xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia. 6) Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo. Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã hội. 7) Quản lý an ning trật tự ở nông thôn. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những nội dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nông thôn, lực lượng Công an tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy 9
  12. định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. 1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn. 1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các cấp 1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nông thôn 1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CH NHÂN DÂN LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT NAM1 1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân chủ Nhân dân Lào. Xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn 1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tiểu kết chƣơng 1 Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông nghiệp và phát triển nông thôn như vấn đề ban hành văn bản, chính 10
  13. sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu dân cư, .... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào ở chương 2. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. Theo bản đồ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông bắc, tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía Nam và Thái Lan phía tây. Sông Mê Công là một phần của ranh giới với nước láng giềng Thái Lan; quần đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía nam của tỉnh, giáp biên giới với Campuchia. Tỉnh này nằm trên đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có thể được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh . 2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng 2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về phát triển nông thôn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên 11
  14. thuận lợi, khí hậu ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên thuận lợi và dễ dàng hơn. 2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh hưởng, tác động đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn cũng khác nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện về kinh tế, thu nhập, cơ cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và hiểu biết của họ về pháp luật về công tác quản lý nhà nước được tốt hơn những vùng có điều kiện thấp. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Sở Nông-Lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát 12
  15. triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc Sở, đó là văn phòng Phát triển nông thôn. 2.2.2. . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ đạo thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết về phát triển kinh tế thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020; Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã và trung tâm các huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng kể; toàn tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp, trong đó có 9 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư gần 29 triệu USD. 2.2.3 Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo, tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức và kinh nghiệm làm ăn cho người dân,... 2.2.4 Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn 13
  16.  Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn. Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng, Nhà nước quyết tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.  Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn, biện pháp quan trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền cộng đồng để thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội. 2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo. 14
  17. Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo tạo cơ hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, thông qua các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp, người lao động được truyền nghề hoặc học nghề tại chỗ để có việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển biến mạnh ở cấp chính quyền cơ sở, các ngành và người dân. 2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn. Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương, biện pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn của nhân dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", góp phần vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây dựng và nhân rộng được nhiều mô hình, tổ chức quần chúng làm công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở nông thôn. 2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc. Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm nông nghiệp tại nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát triển sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng 15
  18. thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến lương thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng 90.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93% kế hoạch đề ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh. Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ vật tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn tại nhất định: Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các chương trình phát triển kinh tế khác. Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát triển không đều. 16
  19. Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương thực. chưa được quan tâm đúng mức. Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn chưa hợp lý, còn mất cân đối. Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường. Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà nước rất hạn chế. 2.3.2.2. Nguyên nhân Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò của nông nghiêp , nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh chưa đồng bô , thiếu tính đột phá, Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiêp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp , Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém - Nguyên nhân khách quan: Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước, Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Tiểu kết chƣơng 2 17
  20. Qua việc trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian qua, có thể nhận thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó, rút ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên nhân này chúng ta đưa ra được các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3. HƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁ TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT RIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường; Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước; Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. 3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1