intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHANTHANOUSAY SINNAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 2: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 06 tháng 7 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Viêng Chăn là thủ đô của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - khoa học và là bộ mặt của cả nước. Song, đến nay Viêng Chăn vẫn là một trong những thủ đô còn lạc hậu, nhất là về kinh tế so với thủ đô của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Viêng Chăn là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực của quốc gia, Viêng Chăn cần có cơ chế, chính sách và các giải pháp, nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, áp dụng nhiều quy chế khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Viêng Chăn. Nhưng do cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay còn nhiều bất hợp lý, chưa hấp dẫn và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ thu hút vốn FDI của Viêng Chăn. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chưa hiệu quả, bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Kết quả là tốc độ tăng FDI hàng năm chưa đạt như mong đợi, số dự án được đầu tư cấp phép và đi vào hoạt động còn thấp, cơ cấu đầu tư còn mất cân đối,… Trước yêu cầu gia tăng nguồn lực về vốn để phát triển kinh tế - xã hội Viêng Chăn, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 1
  4. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Phân tích đánh giá thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào + Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào. + Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu: trên phạm vi Thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. + Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ 2011 - 2017. 4. Những đóng góp của đề tài Qua nghiên cứu, luận văn làm rõ được các khái niệm và bản chất các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chỉ ra những kết quả đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và xác định được nguyên nhân của các hạn chế về năng lực quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào những năm qua. Từ đó nêu ra các quan điểm, định hướng, giải pháp khải thi góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của Luận văn được bố cục theo 3 chương: 2
  5. Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có cơ hội tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi phương thức quản lý tiên tiến. - Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. - Quyền lợi của các nhà đầu tư gắn chặt với dự án đầu tư - Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). 3
  6. - Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư trong khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. - Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA. - Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ nhà, bởi nhà đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp. 1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài - Hiện nay, trên thế giói có một số hình thức FDI chủ yếu được áp dụng là: + Doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài: + Đầu tư theo hợp đồng: BCC – Hợp đồng hợp tác kinh doanh; BOT (Built - Operate - Transfer): Họp đồng xây dựng - kinh doanh -1 chuyển giao; BTO (Built - Transfer - Operate): Họp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; BT (Built - Transfer): Họp đồng xây dựng chuyển giao. 1.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.2.1. Tác động tích cực FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài… Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như của ODA. Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này. 4
  7. Thông qua tiếp nhận đầu tư, các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với các thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao. 1.1.2.2. Tác động tiêu cực Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài. Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước. Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng. 1.2. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Khái niệm quản lý: là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. - Khái niệm quản lý nhà nước: QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ 5
  8. đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. - Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: QLNN về thu hút FDI là sự tác động của cơ quan QLNN có chức năng và thẩm quyền nhất định tới lĩnh vực thu hút FDI nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trong lĩnh vực này và hướng tới thực hiện các mục tiêu của QLNN về kinh tế của đất nước. 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Thu hút FDI cần có sự quản lý của nhà nước để phát huy mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực và chỉ có nhà nước mới có đủ điều kiện và nguồn lực để quản lý FDI trong toàn bộ nền kinh tế. - Nhà nước cần phải tăng cường quản lý thu hút FDI, giữ gìn và tăng cường mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác để tranh thủ sự trợ giúp tối đa của các nước - Nhà nước cần phải tạo ra một khung pháp lý thuận lợi để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư đồng thời hạn chế rủi ro cho họ, như vậy mới có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.3. Mục tiêu QLNN về thu hút FDI - Mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể là mục tiêu KT-XH (xét ở phạm vi rộng). Ở phạm vi hẹp hơn, mục tiêu cuối cùng của QLNN về thu hút FDI là các mục tiêu tăng trưởng của hoạt động này. - Mục tiêu tổng hợp của QLNN về thu hút FDI được thể hiện ở nhiều phương diện. Đó là hiệu quả của thu hút FDI thể hiện ở sự phù hợp của số dự án FDI được thu hút, ở tốc độ gia tăng các dự án FDI, ở quy mô và cơ cấu, quy mô các dự án FDI, công nghệ của các dự án….phù hợp với khả năng tiếp nhận của nền kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế. - Mục tiêu trung gian là những mục tiêu tác động và hướng tới mục 6
  9. tiêu cuối cùng. Đó là các mục tiêu tạo môi trường thuận lợi để thu hút FDI, mục tiêu khuyến khích, thu hút FDI, mục tiêu định hướng FDI, mục tiêu kiểm soát FDI,... - Mục tiêu tổng quát của QLNN về thu hút FDI là mục tiêu có tính bao trùm toàn bộ quá trình thu hút FDI trong một thời kỳ nhất định. - Mục tiêu cụ thể là những mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới thực hiện mục tiêu tổng quát và được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu được lượng hóa. 1.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thu hút FDI - Chức năng định hướng - Chức năng khuyến khích, thu hút FDI - Chức năng kiểm soát hoạt động FDI 1.2.5.Nội dung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.4.1. Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch thu hút FDI Đây là một nội dung quan trọng của QLNN về thu hút FDI. Để thu hút FDI một cách có hiệu quả, các quốc gia đều xây dựng một hệ thống luật pháp liên quan đến FDI để điều chỉnh hoạt động này. Đây là khung khổ pháp lý cho các hoạt động FDI, căn cứ vào điều kiện của quốc gia trong từng thời kì và căn cứ vào thông lệ quốc tế, các nước xây dựng hệ thống các luật liên quan đến FD1 đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện từng quốc gia từng thời kỳ nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, chiến lược, kế hoạch thu hút FDI là những công cụ của QLNN về thu hút FDI. Các công cụ này có tác động định hướng thu hút FDI trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo đảm cho việc thu hút FDI ổn định và vững chắc. Các chính sách thu hút FDI là các công cụ mà Nhà nước sử dụng để thục hiện các chiến lược, kế hoạch thu hút FDI. Các chính sách này có thể là các chính sách thúc đẩy, thu hút, lôi kéo FDI. 7
  10. 1.2.4.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Tồ chức bộ máy QLNN về thu hút FDI được thực hiện ở các nội dung chủ yếu sau: (i) Xác định cơ cấu bộ máy QLNN về thu hút FDI ở cấp Trung ương và cấp địa phương. (ii) Xác định chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi bộ phận ương bộ máy. (iii) Xác định biên chế, công chức của mỗi cơ quan bộ phận trong bộ máy, xác định tiêu chuẩn công chức ở mỗi vị trí đó. 1.2.4.3. Về kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở những nội dung chủ yếu sau: - Kiểm tra, kiểm soát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản chính sách của nhà nước Trung ương và địa phương về thu hút FDI; - Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với FDI của các cơ quan QLNN về thu hút FDI. Chẳng hạn, kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép cho các doanh nghiệp FDI, kiểm tra, kiểm soát việc quyết định giao đất; kiểm tra kiểm soát việc thu thuế, quản lý thuế,... của các cơ quan chức năng. - Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.6.1. Các nhân tố bên trong - Điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội của quốc gia: - Chất lượng nguồn nhân lực: - Đội ngũ cán bộ QLNN về thu hút FDI - Thực lực kinh tế của nhà nước 1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài - Tình hình kinh tế thế giới: 8
  11. - Chính sách của các nước tiếp nhận FDI và nước đầu tư 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế về QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tình Hủa Phăn 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Savanakhet 1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam) 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Bangkok (Thái Lan) 1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Bảo đảm một môi trường kinh tế, chính trị ổn định để thu hút FDI. - Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. - Tăng cường công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về thu hút FDI. - Có các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ cao. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, tác giả đã làm rõ một số khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài, quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời, nêu ra những đặc điểm, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, những tác động tích cực, tiêu cực của FDI; nội dung quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong chương này, tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế đã thành công trong công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu cho Thủ đô Viêng Chăn 9
  12. nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý: Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, có tổng diện tích là 3.920 km2 (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung bình năm 2015 là 895.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước), mật độ khoảng 203 người/km2. Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9 huyện. - Đặc điểm địa hình: Thủ đô Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là các dãy núi cao và phía còn lại là sông Mekong. - Tài nguyên thiên nhiên: + Tài nguyên đất: điều kiện đất đai vùng Thủ đô Viêng Chăn thích hợp để phát triển một nền nông lâm nghiệp phong phú đa dạng. + Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản của Thủ đô Viêng Chăn chỉ có quy mô nhỏ và vừa. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn - Đặc điểm xã hội: + Tính đến 2016, dân số Thủ đô Viêng Chăn là 894 triệu người, trong đó, số người trong độ tuổi lao động là 465 ngàn người, chiếm 52% dân số của Thủ đô. Về y tế: Viêng Chăn đã chỉ đạo cách phòng chống dịch bệnh và đã đạt được theo nhu cầu, song song với đó số lượng người dân được sử dụng nước sạch chiếm 96%. Về văn hóa: Nhân dân Thủ đô rất phát triển các phong trào văn 10
  13. hóa và xây dựng khu phố văn hóa. Hiện nay trong toàn Viêng Chăn có 292 phường văn hóa, chiếm 80,25% tổng số phường. Các thiết chế văn hóa được quan tâm bảo tồn và phát triển. - Đặc điểm kinh tế + Kết cấu hạ tầng cơ sở: hệ thống giao thông gồm đường thủy, đường bộ và hàng không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng. Hạ tầng hệ thống điện đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt được phục vụ 24/24 giờ và không ngừng tăng. Viêng Chăn là trung tâm dịch vụ bưu chính viễn thông của cả nước và có tốc độ phát triển rất nhanh. Nhìn chung các điểm bưu điểm và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phương. + Hệ thống tài chính - ngân hàng: Cơ cấu thu - chi ngân sách đã từng bước được cải tiến cho phù hợp hơn. Đến nay, Thủ đô đã có 32 các ngân hàng và chi nhành ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và các quỹ góp của các hộ dân hoạt động trên cơ sở có sự quản lý của ngân hàng Trung ương Lào. + Trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã phát triển mạnh mẽ theo hướng phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ. Năm 2016, kinh tế tăng trưởng ở mức đạt tốc độ bình quân 12,17%/năm, vượt cao hơn bình quân chung của cả nước (7,7%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Huy động vốn đầu tư đoàn xã hội cho phát triển kinh tế xã hội của Viêng Chăn trong năm 2016 là 8,630.57 tỷ kíp trong đó: Đầu tư nhà nước là 6,501.85 tỷ Kíp; Vốn ODA 144,56 tỷ Kíp; Vốn FDI 1,367.20 tỷ Kíp; Vốn ngân hàng 616,96 tỷ Kíp. 2.1.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn - CHDCND Lào thời gian qua Trong giai đoạn 2011 - 2017, với việc thích ứng và điều chỉnh, bổ sung các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh 11
  14. FDI thì việc thu hút FDI tại Viêng Chăn hàng năm đã có sự tăng lên. Trong tổng số 56 dự án FDI mà Viêng Chăn thu hút được trong giai đoạn vừa qua được phân theo ngành, hình thức, vùng và địa bản, nước đầu tư như sau: + Phân theo lĩnh vực đầu tư: Ngành nông nghiệp có 4 dự án, với tổng số vốn đầu tư 3.657.500 USD chiếm 0,57% tổng vốn đầu tư; Ngành công nghiệp 39 dự án với tổng số vốn 468.265.900 USD chiếm 74% tổng vốn đầu tư. Ngành dịch vụ có 13 dự án với tổng số vốn 160.675.124 USD chiếm 25,43% tổng vốn đầu tư. Hiện nay theo con số thống kê năm 2011- 2017 FDI 100% có 49 dự án với tổng mức từ 424.274.702 USD; dự án liên doanh 7 dự án, với tổng số vốn đầu tư 59.356.822 USD (trong đó vốn trong nước 29.356.822 USD và vốn doanh nghiệp nước ngoài 30.000.000 USD). Hiện nay, các nước đầu tư Trung Quốc, Việt Nam, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc. Trung Quốc là nước đứng đầu về số vốn lẫn số dự án FDI tại Viêng Chăn. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2016 2.2.1. Thực thi hệ thống luật pháp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.2.1.1. Về thực thi hệ thống luật pháp liên quan đến thu hút FDI Hiện nay, tại CHDCND Lào nói chung trong đó có Thủ đô Viêng Chăn, đang thực hiện quản lý nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp lý cơ bản sau: - Luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009; - Luật doanh nghiệp số 11/QH, ngày 9/11/2005; - Nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư của thủ tướng chính phủ 119/TTCP, ngày 20/4/2011 ; - Luật tổ chức chính quyền địa phương và những văn bản qui phạm pháp luật quản lý theo ngành cụ thể. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ đô Viêng Chăn được qui định tại 12
  15. điều 87 của luật khuyến khích đầu tư số 02/QH, ngày 8/7/2009, trong đó 2 Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Thương mại với tư cách là cơ quan tham mưu cho tỉnh trưởng trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình đã được qui định trong pháp luật, thời gian qua chưa có trường hợp nào vi phạm pháp luật mà phải bị xử lý. Công tác cải cách TTHC trong đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư nói chung và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cải thiện đáng kể. 2.2.1.2. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của Viêng Chăn. Viêng Chăn đã triển khai lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển cụ thể các ngành, lĩnh vực của Thủ đô. Bản quy hoạch này đã đề cao việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nội dung về thu hút FDI cũng được đề cập đến trong các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của Thủ đô. 2.2.1.3. Xây dựng và thực thi các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đã đề ra, chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước được vận dụng linh hoạt theo hướng tạo điều kiện ở mức tối đa cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn Thủ đô. Ngày 18/3/2003, chính quyền Viêng Chăn đã ban hành Quyết định số 13/2003/QĐ- ƯBND “Quy định ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn Thủ đô Viêng Chăn. Bên canh đó, 13
  16. chính quyền Thủ đô Viêng Chăn cũng thống nhất thực hiện việc quản lý nhà nước đối với mọi dự án đầu tư trên địa bàn theo phân cấp và quy định của pháp luật. Tại Quyết định số 12/2003/QĐ-UBND ngày 18/3/2003 “về việc ban hành quy định về tiếp nhận, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn ” đã nêu rõ những quy định chung, trình tự xây dựng và tiếp nhận dự án, triển khai dự án, quản lý nhà nước vê đầu tư. Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn cũng ban hành các mức ưu đãi cụ thể đối với các nhà đầu tư theo vùng, chẳng hạn, đối với các địa bàn thuận tiện về giao thông và hạ tầng sẽ có mức ưu đãi thấp hơn so với các địa phương có điều kiện khó khăn, xa trung tâm. Viêng Chăn tuân thủ theo nguyên tắc ưu đãi của Chính phủ đối với các ngành được ưu tiên. Ngoài ra, trên cơ sở các Chính sách ưu đãi mà Chính phủ ban hành, Viêng Chăn đã vận dụng tối đa để tạo thuận lợi tốt nhất cho các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về chính sách thuê đất đai, chỉnh sách miễn thuế nhập khẩu các thiết bị đầu tư dự án, chính sách miễn thuế nhập khẩu các nguyên vật liệu đối với sản xuất chế biến, chính sách miễn thuế xuất khẩu, chính sách tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước theo pháp luật. 2.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.2.2.1. Quy định tổ chức bộ máy quản lý thu hút FDI Theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư số 02/QH thì Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công Thương là hai cơ quan chuyên môn giúp chính quyền Thủ đô Viêng Chăn trong quản lý đầu tư nói chung và FDI. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực quản lý nhà nước về các dự án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước, còn Sở Công Thương là cơ quan thường trực quản lý các dự án nhưng không liên quan đến quyền sở hữu nhà nước. 14
  17. Chủ tịch Thủ đô Viêng Chăn Trưởng ban Quản lý thu hút FDI Sở Kế hoạch và Đầu tư Các cơ quan, ban ngành, huyện Cơ quan thường trực quản lý Ủy viên đầu tư Phòng Khuyến khích đầu tư Đại diện phòng một cửa từ sở Phòng một cửa ban ngành Nhà đầu tư Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Viêng Chăn Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy QLNN về FDI theo thẩm quyền cấp phép các dự án liên quan đến sở hữu Nhà nước do Sở KH và ĐT làm cơ quan tham mưu 2.2.2.2. Về đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy QLNN về thu hút FDI Trong giai đoạn 2011 - 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm 50 người, trong đó, cán bộ phụ trách riêng về quản lý đầu tư chỉ có 9 người làm việc tại Phòng khuyến khích đầu tư. Đây là phòng chuyên môn, có vai trò tham mưu cho ban quản lý đầu tư FDI. Nhìn chung, về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về FDI của Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng còn rất nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Còn các cán bộ trong bộ máy quản lý FDI từ các sở ban ngành tham gia vào bộ máy còn ít, trình độ hạn chế do chưa được đào tạo chuyên sâu về quản lý thu hút FDI. 15
  18. 2.2.3. Về công tác kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong những năm gần đây, thanh tra kế hoạch và đầu tư của Thủ đô Viêng Chăn đã có sự phối hợp mang tính chất liên ngành với các cơ quan nhà nước như Công an Thành phố, Sở Công thương... để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu hút FDI trên địa bàn. Từ năm 2011 đến nay, thanh tra Sở đã phát hiện và tiến hành xừ lý thu hồi giấy phép đầu tư của 16 dự án FDI do vi phạm các quy định của pháp luật đầu tư do chậm triển khai tiến độ, thu hồi giấy phép đầu tư do chủ đầu tư bỏ về nước... Thanh tra sở kế hoạch và đầu tư cũng đã xem xét và phối họp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm của doanh nghiệp FDI về chế độ lao động, vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động FDI còn nhiều hạn chế. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua công tác QLNN về thu hút FDI đã có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH của Thủ đô Viêng Chăn: góp phần tăng năng lực sản xuất của một số ngành, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, gia tăng kim ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 62% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017) và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động... đồng thời FDI cũng có tác động lan toả đến các khu vực khác của nền kinh tế của Viêng Chăn như phát triển các dịch vụ xã hội, khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, đổi mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Có được những thành công này xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản sau: 16
  19. - Sự quyết tâm chính trị trong công tác quản lý nhà nước về thu hút FDI. - Môi trường đầu tư của cả nước Lào trong đó có Viêng Chăn từng bước được cải thiện. - Công tác chỉ đạo chính quyền Thủ đô Viêng Chăn đã tích cực, chủ động hơn - Viêng Chăn khá chú trọng đến việc xúc tiến đầu tư và công tác xúc tiến đã có bước chuyển biến tích cực, công tác vận động xúc tiến đầu tư được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở cả trong nước và nước ngoài dưới nhiều hình thức đa dạng - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút FDI dần được kiện toàn. - Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đã có những đổi mới đáng kể phù hợp với thông lệ quốc tế, quản lý hiệu quả hoạt động FDI. 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém Việc thu hút đầu tư (đầu vào) được chủ trương quan tâm nhưng khó khăn ở những thủ tục hành chính và chưa có tiêu chí đánh giá chuẩn xác để chọn lọc những dự án đầu vào hiệu quả, bên cạnh đó chưa phân tích, tính toán và dự báo chính xác những ảnh hưởng kết quả đầu ra. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ĐTNN quá nhiều, được soạn thảo bời nhiều cơ quan và ban hành ở các thời điểm khác nhau. Những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đề ra còn mang tính chung chung, lồng ghép với những chủ trương của lĩnh vực khác; chưa thật sự cụ thể, sâu sát và trực tiếp đối với riêng hoạt động FDI. Hệ thống chính sách, pháp luật mới chỉ tạo được một “sân chơi bình đẳng” về khung pháp lý mà còn chưa quan tâm đến những khác biệt về điều kiện, phạm vi hoạt động của các nhà ĐTNN. Hiện tượng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc với doanh nghiệp vẫn còn tồn tại. 17
  20. Những nhược điểm trong cấu trúc bộ máy nhà nước như sự phân công giữa các bộ phận, phân cấp giữa Trung ương và địa phương vẫn còn tồn tại Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, các sở ban ngành từ các khâu lập qui hoạch, kế hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư đến khâu cấp phép và giám sát, kiểm việc thực thi dự án. Ở một vài nơi chưa thực sự nghiêm túc trong việc thực hiện các chủ trương chính sách thu hút đầu tư của thành phố, thậm chí còn gây khó khăn cho các nhà đầu tư, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng, làm cho các dự án chậm triển khai. - Việc thẩm định công nghệ của dự án còn dựa trên các tiêu thức, chỉ số đã lỗi thời dẫn đến một số dự án khi đi vào hoạt động đã có hoạt động tiêu cực như làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các dự án khác. - Việc quản lý và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế chưa có sự lựa chọn dự án đầu tư theo hướng chọn lọc. - QLNN về xúc tiến đầu tư còn hạn chế, phương thức xúc tiến đầu tư chưa được điều phối hiệu quả và thông suốt từ thành phố tới địa phương. - Cơ sở hạ tầng, còn yếu kém, đầu từ chủ yếu tập trung vào một số địa điểm trung tâm, nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi, trong khi đó một số huyện khó khăn cần đầu tư vào thì lại ít nhà đầu tư vào. - Một số ban, ngành chưa được thực hiện công bố công khai, minh bạch điều kiện đầu tư trong từng ngành theo quy định, lúng túng trong việc xác định các điều kiện đầu tư trong lĩnh vực quản lý. Các ban, ngành chưa cấp nhật, nắm bắt thông tin trong phạm vi quản lý chuyên ngành (vốn vay, lao động, môi trường, khoa học, công nghệ, công nghiệp hỗ trợ...) Kiểm tra, thanh tra, giám sát xây dựng và thực hiện chính sách thu hút FDI ở CHDCND Lào mới được thực hiện và chủ yếu thông qua nắm bắt thống tín qua báo cáo thống kê. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1