Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH TRỌNG THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI ĐÌNH LÂM Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: phòng 206 Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia, số 10, đường 3/2, Quận 10, Thành phố . Hồ Chí Minh Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay, tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị ở nước ta. Hiện tượng xây dựng không phép, trái phép xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương… có thể nhận thấy các công trình vi phạm luật về trật tự xây dựng và phát triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn hộ tập thể cơi nới không xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đưa ban công lấn chiếm không gian mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự, các vi phạm về đất tập thể, sử dụng đất đai không đúng mục đích diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Tuy nhiên, do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của nước ta nói chung và Thủ Đức nói riêng, vốn lẽ đã có nhiều bất cập và thiếu sót. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy hoạch và pháp luật, loại trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát nổi là một vấn đề quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta. Một trong những công cụ để quản lý trật tự xây dựng đô thị là cấp giấy phép xây dựng. Với những lý do nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, học viên quyết định lựa chọn đề tài: " Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh" làm Luận văn cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước để phát triển đô thị và quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta; cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng đô thị ở trong và ngoài nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3. 1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ Với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn nhằm: - Hệ thống hóa khung lý thuyết QLNN về TTXD; - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP.HCM; 1
- - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2015 đến nay; Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh; Phạm vi nội dung: Công tác QLNN về TTXD được thực hiện trên nhiều nội dung, trong phạm vi của Luận văn chỉ tiếp cận 6 nội dung sau: - - Một là, tổ chức thực hiện hệ thống văn bản QLNN về TTXD; - Hai là, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN về TTXD; - Ba làTTXD; - Bốn là, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch; - Năm là, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép; - Sáu là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng của chủ thể quản lý là UBND quận Thủ Đức với sự tham mưu của các phòng, ban có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Dựa trên phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương pháp cụ thể. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu; - Phương pháp thống kê, tổng hợp; - Phương pháp phân tích định tính; - Phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận: Góp phần hệ thống những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn: - Thứ nhất, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. Từ đó, đề xuất các giải pháp….. Những giải pháp này quận Thủ 2
- Đức có thể nghiên cứu áp dụng nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về lĩnh vực này; - Thứ hai, mặc dù chỉ nghiên cứu ở quận Thủ Đức, tuy nhiên đối với những địa phương có đặc điểm tương đồng với quận Thủ Đức thì những giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể nghiên cứu, áp dụng và mang lại kết quả đối với các địa phương này; - Thứ ba luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý công, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, sinh viên, học chuyên ngành quản lý công, hoặc cho những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. - Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Những vấn đề chung về trật tự xây dựng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trật tự xây dựng 1.1.1.1. Khái niệm về trật tự xây dựng Có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái trong đó các công trình xây đảm bảo đúng nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, phù hợp quy hoạch chung đã được phê duyệt và xây dựng không ảnh hưởng đến công trình lân cận. 1.1.1.2. Đặc điểm của trật tự xây dựng Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho các bước tiếp theo như lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình…. Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quy 3
- hoạch xây dựng góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc đô thị có thẩm mỹ. 1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng Thứ nhất, hoạt động quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa lớn trong giai đoạn phát triển nhanh hiện nay. Thứ hai, xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay. Thứ ba, việc vận dụng những kẽ hở của thể chế, của pháp luật về việc cấp phép xây dựng và Quản lý trật tự xây dựng đô thị rất dễ bị mua chuộc, và có nhiều cơ hội để trục lợi cá nhân. Thứ tư, vì trách nhiệm phải thể hiện vai trò của mình trong công tác phát triển bộ mặt đô thị và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thể hiện sự Quản lý nhà nước đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Thứ năm, quản lý trật tự xây dựng làm cho việc phát triển xây dựng theo một trật tự nhất định đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững; 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với trật tự xây dựng 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng. Do đó, có thể hiểu khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là hệ thống các chính sách nhằm tác động đến hoạt động trật tự xây dựng để đảm bảo quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trật tự xây dựng Từ cơ sở lý luận và pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng, nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn cấp quận được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; Các văn bản pháp luật quy định quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Các quy định về phân cấp trong hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Với cơ sở đó, nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trong phạm vi thẩm quyền cấp quận gồm những nội dung cơ bản sau: 1.2.2.1. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng 4
- Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tốc độ phát triển đô thị diễn ra khá nhanh. Các đô thị được quan tâm đầu tư phát triển nên nhìn chung chất lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ công cộng được nâng lên; từng bước hình thành hệ thống các đô thị hiện đại, văn minh theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị. Trên cơ sở đó, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tập trung quản lý và chỉ đạo tổ chức thực hiện một cách hiệu lực, hiệu quả nhằm quản lý tốt trật tự đô thị và trật tự xây dựng, phối hợp và chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật và triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những văn bản chưa sát thực tế còn nhiều bất cập trồng chéo khi áp dụng còn lúng túng gặp khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng * Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. * Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo Công an xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật. Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền. * Thanh tra Sở Xây dựng: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng Để tiếp tục đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ban Bí thư Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. 1.2.2.4. Quản lý nhà nƣớc về trật xây dựng theo quy hoạch - Thứ nhất, Công bố quy hoạch xây dựng: - Thứ hai, Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng: 5
- - Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa: - Thứ tư, Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng: - Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về QHXD. 1.2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng theo giấy phép - Thứ nhất, Các công trình được miễn giấy phép xây dựng; - Thứ hai, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; - Thứ ba, Yêu cầu đối với công tác cấp giấy phép; - Thứ tư, Những tiêu chí xác định công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng: 1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng Các cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp phép xây dựng phải thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng - Điều kiện kinh tế xã hội: - Công chức quản lý xây dựng: - Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng: - Yếu tố xã hội và các yếu tố khác. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc đối với trật tự xây dựng và một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thực tiễn 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại Quận 3,Thành phố Hồ Chí Minh - Thứ nhất, công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, quận đã tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, một trong những cách làm khác các quận, huyện khác trên địa bàn Thành phố đó là, thực hiện thí điểm mô hình tổ Nghiệp vụ hành chính công, tức là ngoài việc tiếp nhận và giải quyết được thống nhất, tránh được tình trạng bổ sung hồ sơ nhiều lần. - Thứ hai, với mô hình này thì chức năng cung ứng dịch vụ hành chính và chức năng QLNN được tách bạch. Nhiệm vụ chính của các phòng ban là công tác QLNN, nghĩa là tập trung làm công tác tham mưu, đề xuất, kiểm tra, kiểm soát Quản lý địa bàn…Nhờ vậy mà công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn sẽ được tập trung và hiệu quả hơn. 6
- - Thứ ba, tuyên truyền phổ biến pháp luật rộng rãi, tăng cường củng cố bộ máy quản lý. Mạnh dạn xây dựng cơ chế đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ công chức không đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng với nhiệm vụ Quản lý trật tự xây dựng đô thị. - Thứ tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý trật tự xây dựng đã phát hiện xử lý kịp thời những sai phạm. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận - Thứ nhất, đứng trước những bức xúc về vấn nạn xây dựng trái phép tràn lan, thời gian qua việc quản lý trật tự đô thị trên địa bàn các Huyện; Thành phố, các Xã, Phường, Thị trấn vẫn chưa thật sự vào cuộc. - Thứ hai, Tỉnh ủy và Ủy bản nhân dân tỉnh Bình Thuận đã chỉ đạo ngành chức năng ban hành các giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị, theo đó đòi hỏi tính cương quyết và sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. - Thứ ba, Ủy bản nhân dân tỉnh Bình Thuận đã chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Nhờ vậy, đã tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho nhân dân trong việc thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng; tăng cường công tác cấp giấy phép xây dựng, nâng cao được chất lượng cấp giấy phép xây dựng; đổi mới phương pháp tuyên truyền công khai các thông tin về quy hoạch, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan đến các địa bàn dân cư để công dân biết rõ, chấp hành. - Thứ tư, các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã đãkịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm, triệt để các hành vi phạm; cương quyết phá dỡ, tổ chức cưỡng chế phá dỡ các công trình xây dựng không phép, sai quy hoạch, sai phép để răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm khác. 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng - Thứ nhất, hình thành và củng cố Tổ quản lý trật tự đô thị cấp phường, có chính sách ưu đãi, thu hút lực lượng cán bộ, công chức có khả năng chuyên môn và trách nhiệm tham gia Tổ quản lý trật tự xây dựng đô thị, nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn những hành vị xây dựng trái phép, gây mất trật tự trong lĩnh vực xây dựng, xây dựng không đúng quy hoạch, không phép, sai phép, cơ nới vi phạm hàng lang và không gian giao thông đô thị tại Thị xã Bến Cát. - Thứ hai, mở rộng và thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước về quy hoạch, trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng nhằm nâng cao ý thức của người dân thực hiện quy định của pháp luật về quản lý xây dựng, tham gia góp ý, đề xuất và phản biện về quy hoạch xây dựng, sử dụng đất trong xây dựng tại địa bàn. 7
- - Thứ ba, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các băng rôn, loa truyền thanh tại các khu phố, tổ dân phố về quy hoạch, quy định của pháp luật về trật tự xây dựng và quy trình, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm cấp phép xây dựng, hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, mức phạt và các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng để người dân biết và tự giác thực hiện. - Thứ tư, rà soát quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc theo hướng vừa đảm bảo giải quyết nhu cầu của người dân, doanh nghiệp xây dựng công trình, kể cả công trình cao tầng nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo giải quyết tốt giao thông, không để xảy ra tình trạng kẹt xe, ùn tắc giao thông. - Thứ năm, xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp giữa các lực lượng quản lý trật tự xây dựng, thanh tra xây dựng ở các cấp (Sở Xây dựng, quận, phường) trong công tác tuần tra, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trật tự xây dựng hiệu lực, hiệu quả. 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thực tiễn Từ kinh nghiệm của các địa phương, giá trị rút ra đối với quận Thủ Đức trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là: - Thứ nhất, tăng cường trách nhiệm của Ủy bản nhân dân phường, Quận trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được thực hiện thường xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. - Thứ hai, người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, Phường có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn kiểm tra thường xuyên; chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng thành phố kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng và xử lý kịp thời các vi phạm trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện vi phạm trật tự xây dựng phải thông tin và phối hợp để thiết lập hồ sơ xử và lý vi phạm, đề nghị xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt; đôn đốc các tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. - Thứ ba, thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên đã kịp thời phát hiện và thiết lập hồ sơ để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý vi phạm. Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đã được lực lượng Thanh tra xây dựng kịp thời phát hiện, thiết lập hồ sơ xử lý và báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền, quy trình do 8
- pháp luật quy định, thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng, kiên quyết xử lý dứt điểm, triệt để các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã hệ thống, hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Hệ thống làm rõ các khái niệm về xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý nhà nước về trậ tự xây dựng, vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị với bốn nội dung quản lý theo quy hoạch, cấp phép, thanh, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong trật tự xây dựng, kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về trật tự đối với quận Thủ Đức, đây là nền tảng để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở các chương tiếp theo. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến QLNN về TTXD tại quận Thủ Đức, TP.HCM 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Thủ Đức sau ngày 30-4-1975 là huyện ngoại thành, nằm ở phía Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, huyện Thủ Đức được phân chia thành 3 quận: Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức theo Nghị định 03/CP của Chính phủ ban hành ngày 6-1-1997. Quận Thủ Đức mới có diện tích 47,76 km2, bao gồm diện tích và dân số của các xã Linh Đông, Linh Trung, Tam Bình, Tam Phú, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, thị trấn Thủ Đức, một phần diện tích và nhân khẩu của các xã Hiệp Phú, Tân Phú và Phước Long. Sau khi trở thành quận, các xã đều đổi tên thành phường. Quận Thủ Đức có 12 phường gọi tên theo xã trước đây: Linh Đông, Linh Tây, Linh Chiểu, Linh Trung, Linh Xuân, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Tam Phú, Trường Thọ, Bình Chiểu, Bình Thọ, Tam Bình; dân số tính đến nay là khoảng 592.000 người. Mật độ là 12.385 người/1km2. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Về Kinh tế: - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 9
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bình quân đạt 8,5% (vượt 1,5% so với chỉ tiêu Nghị quyết là 7% - 8%). Đến năm 2020 đạt 19.580 tỷ/ 17.100 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010). Trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 5,6% (chỉ tiêu 5%), ngành dịch vụ - thương mại tăng 13,1% (chỉ tiêu 12%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đạt mục tiêu định hướng đề ra. - Tình hình thu, chi ngân sách Kinh tế tăng trưởng gắn với giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, kiểm soát chặt nợ đọng, góp phần tạo nguồn thu ngân sách trên địa bàn hằng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao, tốc độ thu tăng bình quân khoảng 7,3%/năm. Tính đến năm 2019, thu ngân sách Nhà nước theo phân cấp (không tính nguồn thu từ tiền sử dụng đất) đã đạt 1.972,2 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 2.112 tỷ đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao, so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra vượt 62,46% (1.300 tỷ đồng). Về xã hội: Các hoạt động văn hóa cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và đời sống xã hội ở dân cư. 2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến QLNN về TTXD tại quận Thủ Đức, TP.HCM - Thứ nhất, lực lượng lao động và dân số trên địa bàn tăng nhanh, nhu cầu xây dựng nhà ở tăng nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch phát triển nhà ở và cảnh quan phát triển đô thị, sự tác động này đã phá vỡ dự kiến quy hoạch đô thị tại quận Thủ Đức. - Thứ hai, kinh tế tăng nhanh, đời sống một bộ phận dân cư có nhu cầu cơi nới, chỉnh trang và sửa chữa nhà ở tạo ra áp lực rất cao cho công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận. - Thứ ba, nhu cầu nhà ở tăng cao, kéo theo yêu cầu các công trình nhà văn hóa, trường học, mẫu giáo, nhà trẻ, bệnh viện, siêu thị, công viên, nhà thể thao, các công trình phụ trợ khác phục vụ dân sinh, cũng làm tăng áp lực, tác động đối với quản lý nhà nước về đô thị, trong đó, đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại quận Thủ Đức. - Thứ tư, một bộ phận người dân có tâm lý nôn nóng, chưa hiểu biết đầy đủ về các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng, nên tự phát, có hành vi vi phạm quy định về cấp phép xây dựng, tình trạng xây dựng tự do, không phép, trái phép liên tục diễn ra, thậm chí có trường hợp cố tình xây dựng không phép vào ban đêm, hoặc công trình bị xử phạt vẫn cố tình vi phạm bất chấp quy định của pháp luật và xử phạt của cơ quan có thẩm quyền. 10
- - Thứ năm, theo quy định hiện hành, chế tài xử lý vi phạm xây dựng còn nhẹ, các công trình bị xử phạt theo hướng cho tồn tại, nên chưa đủ mức độ răn đe chủ công trình và chủ đầu tư, nên các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng trên địa bàn quận vẫn diễn ra, chưa có các biện pháp xử lý có hiệu quả, gây bức xúc trong dư luận người dân, tạo ra khoảng trống giữa pháp luật và thực hiện pháp luật về trật tự xây dựng. - Thứ sáu, tác động vào quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại quận Thủ Đức còn thể hiện sự yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức làm công tác cấp phép và thanh tra xây dựng, thủ tục hành chính còn rườm rà trong khâu cấp phép xây dựng, thái độ của công chức thiếu trách nhiệm, thờ ơ, có khi còn nhũng nhiễu vòi vĩnh người dân khi người dân và tổ chức đến giao dịch xin cấp phép xây dựng, hoặc có hiện tượng tiếp tay, thông đồng, thiếu kiên quyết đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, kể cả đối với không phép và có phép xây dựng trên địa bàn. - Thứ bảy, tác động đối với trật tự xây dựng còn thể hiện ở sự còn nhiều bất cập, không hiệu quả trong phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng (quận với Sở, ngành của Thành phố), giữa các cơ quan thuộc UBND quận với UBND các phường; UBND các phường với nhau và với cơ quan cấp trên. 2.2. Phân tích thực trạng QLNN về TTXD tại quận Thủ Đức, TP.HCM 2.2.1. Tình hình trật tự xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đô thị có sự tập trung; kịp thời quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, của quận đối với công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng.Tổ chức nhiều đợt vận động, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi xây dựng trên địa bàn. Phát huy hiệu quả ứng dụng “Đô thị Thủ Đức” trên hệ thống mạng internet và thiết bị di động, tạo cầu nối để người dân kịp thời phản ánh các hành vi vi phạm quy định về trật tự đô thị, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường đến các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử lý theo quy định. 2.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản QLNN về TTXD Công tác QLNN về TTXD trên địa bàn quận được lãnh đạo quận ủy, Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở; ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở trong quá trình tổ chức thực hiện. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN về TTXD 11
- Tham mưu chính cho Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức là phòng quản lý đô thị quận, Chức năng của phòng quản lý đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân quận, Thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ. 2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng Thời gian qua, công tác tuyên truyền phổ biến, pháp luật đã được Hội đồng tuyên truyền giáo dục pháp luật của quận quan tâm thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền hàng năm các thành viên Hội đồng tuyên truyền giáo dục pháp luật của quận triển khai thực hiện phù hợp với từng đối tượng, từng loại hình, điều kiện hoạt động tại đơn vị. 2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng theo quy hoạch Quy hoạch là nhiệm vụ làm thay đổi bộ mặt đô thị không chỉ ở hình thức bố cục không gian kiến trúc bên ngoài mà còn phải liên tục đổi mới và phát triển hài hòa với thực tiễn cuộc sống. 2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về TTXD theo giấy phép xây dựng Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là các văn bản: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD, ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng. 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm được triển khai thực hiện thường xuyên với sự tham gia của lực lượng phường và các lực lượng chức năng của quận và chấn chỉnh và xử lý nghiêm (nếu có vi phạm) nhằm đảm bảo trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị. 2.3. Đánh giá chung QLNN về TTXD tại quận Thủ Đức, TP.HCM 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Trong thời gian qua, công tác QLNN về TTXD trên địa bàn quận Thủ Đức đã đạt được một số kết quả sau đây: - Thứ nhất, quận Thủ Đức đã chú trọng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về TTXD. Hằng năm UBND quận đều ban hành và chỉ đạo phòng quản lý đô thị xây dựng các kế hoạch, chương trình QLNN về trật tự xây dựng trên địa bàn quận. UBND quận đã tăng cường chỉ đạo và thực hiện công tác QLNN về TTXD trên địa bàn. Quận Thủ Đức đã có nhiều thành tựu đáng kể về quản lý đô thị nói chung, quản lý trật tự xây dự nói riêng; 12
- - Thứ hai, trong công tác QLNN về TTXD của UBND quận đã tăng cường phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quy hoạch đô thị. Ngoài ra, UBND quận còn chỉ đạo phòng quản lý đô thị phối hợp chặt chẽ với UBND các phường trên địa bàn trong công tác QLNN về trật tự xây dựng; - Thứ ba, đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về TTXD trên địa bàn quận từng bước được nâng lên cả về năng lực và phẩm chất. Đội ngũ CBCC nắm bắt tốt địa bàn quản lý, có những tham mưu và đề xuất cho lãnh đạo quận một cách kịp thời. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức được nâng cao hơn trước, cả về phẩm chất đạo đức, chính trị đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Qua đó, đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu, nhiệm vụ được phân công; - Thứ tư, UBND quận đã chỉ đạo các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận tăng cường tuyên truyền, phổ biến các pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch về xây dựng đến các cá nhân, tổ chức trên địa bàn quận; - Thứ năm, công tác tổ chức cấp phép được thực hiện tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Bên cạnh đó, quận đã chủ động cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động cấp phép. Trong quá trình cấp phép, phòng quản lý đô thị đã phối hợp chặt chẽ với UBND các phường kiểm tra các điều kiện cấp phép; - Thứ sáu,vi phạm về trật tự xây dựng đô thị được giải quyết kịp thời, số vụ vi phạm nghiêm trọng đã giảm bớt. Việc tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh của nhân dân về vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm đất đai và trật tự đô thị được xử lý kịp thời, hạn chế những trường hợp khiếu kiện khiếu nại, tạo sự an tâm và tin tưởng của người dân; - Thứ bảy, ý thức của người dân ở đô thị ngày càng được nâng cao, có sự hiểu biết nhất định đối với các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị như: quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, lộ giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng, giấy phép xây dựng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức vẫn còn những tồn tại hạn chế: - Một là, công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về trật tự xây dựng: - Hiện nay trong công tác QLNN về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Thủ Đức chủ yếu dựa trên các văn bản của Trung ương và Tp. Hồ 13
- Chí Minh là chủ yếu. Việc ban hành các văn bản QLNN gắn với điều kiện của Thủ Đức chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra, UBND quận cũng chưa có những kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung QLNN về trật tự xây dựng trên địa bàn quận. - Hai là, về tổ chức bộ máy và nhân sự: - Mặc dù đã có cơ chế phối hợp, tuy nhiên trong thực tế sự phối hợp giữa UBND quận với sở Xây dựng và sở Quy hoạch - Kiến trúc là chưa thực sự chặt chẽ, nhất là trong công tác quy hoạch về đô thị. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa Phòng Quản lý đô thị với UBND các phường cũng chưa thực sự nhịp nhàng nhất là trong công tác cấp phép cũng như quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các công trình sai phạm. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ công chức trong công tác QLNN về TTXD còn bộc lộ những hạn chế về năng lực và phẩm chất. Một số CBCC chưa nắm rõ địa bàn quản lý, chưa nắm rõ các quy định pháp luật có liên quan. Trong quá trình vận dụng các quy định pháp luật còn tỏ ra lúng túng. Một số CBCC còn buông lỏng, thiếu kinh nghiệm xử lý các tình huống như cưỡng chế, vận động, đối thoại, xử lý khiếu nại. - Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật: - Việc tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xây dựng đến các cá nhân, tổ chức trên địa bàn còn chưa tiến hành thường xuyên và đồng bộ. Một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức, đối phó, hiệu quả chưa cao, chưa đi vào chiều sâu, chưa tạo được hiệu ứng. Vì vậy, chưa tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức và việc chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chức. Mặt khác, công tác tuyên truyền, phổ biến tiến hành chưa đa dạng, phong phú và chưa thu hút được nhiều chủ thể tham gia. - Bốn là,Về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch: Trong công tác lập quy hoạch xây dựng còn bị động, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển ngành và phát triển kinh tế-xã hội khiến một số đồ án quy hoạch bị kéo dài, như một số các đồ án quy hoạch liên quan đến đường dự phóng, quy hoạch hẻm giới, lộ giới,.. 14
- - Năm là, Về quản lý nhà nước cấp giấy phép xây dựng: - Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng đối với cấp phép xây dựng đã nêu trên tăng hàng năm nhưng con số đó vẫn còn hạn chế rất nhiều đối với một quận đang phát triển cao như quận Thủ Đức. - Sáu là, Về công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng: - Hiện nay, tất cả các quận, huyện thuộc TP.HCM đều thiếu thanh tra viên xây dựng. - Bảy là, Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng: - Trong tiến trình hoàn thiện thể chế hiện nay ở nước ta trong lĩnh vực xây dựng đã tạo ra những khoảng trống trong sử dụng công cụ pháp luật cũng là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Việc thường xuyên thay đổi những quy chế mới, tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của thanh tra xây dựng, tiêu chuẩn mới về định mức, tiêu chuẩn mới về đơn giá hay hình thức xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng. Khiến việc thẩm định hồ sơ và tính toán chi phí xây dựng cho từng công trình và hạng mục công trình của các chủ đầu tư phải tính lại nhiều lần, gây mất thời gian và tăng chi phí. 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế - Thứ nhất, từ công tác quản lý quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, triển khai quy hoạch và việc đầu tư hạ tầng còn chậm không đủ cung ứng: Quy định thời gian điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng không theo kịp. Quy hoạch chi tiêu quy hoạch sử dụng đất khá cứng nhắc bất cấp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chung đinh hướng và quy hoạch của các ngành; Vướng quy hoạch, không chuyển mục đích sử dụng đất, nên không thể xin phép xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất, nhiều dự án chậm triển khai dự án “treo”), nên việc chuyển mục đích sử dụng đất, xin phép xây dựng của người dân gặp nhiều khó khăn. Các quy định về mật độ xây dựng, tách thửa, quy hoạch xây dựng, lộ giới đường chưa phù hợp đã ảnh hưởng đến nhu cầu xây dựng của người dân. - Thứ hai, do hoạt động đầu cơ làm tăng giá đất và thị trường nhà ở với giá bình dân, giá thấp còn quá ít gây khó khăn cho người thu nhập thấp tạo lập nhà ở: Giá đất hiện nay quá cao do yếu tố đầu cơ làm tăng giá đất. Cơn sốt đất do giới đầu cơ, môi giới tác động quá sâu vào thị trường làm thay đổi tâm lý của người mua, đầu tư, đầu cơ nhà đất. Chính do giá đất tăng quá cao những người thu nhập thấp khó tiếp cận được và chỉ còn cách phải tìm các dạng nhà, đất không có hạ tầng hoặc chưa hợp thức hóa, với giá giá 15
- rẻ, để tạo lập nhà ở; Thực tế, số lượng nhà ở xã hội cung ứng cho các đối tượng nghèo, thu nhập thấp, tái định cư chưa có nhà... hiện nay còn quá ít, nên chưa đáp ứng nhu cầu. Các hộ dân phải tự tìm kiếm nhà giá rẻ ở khu vực quận mới và ngoại thành, dẫn đến hiện tượng nhà không phép. - Thứ ba, Quy định từ các văn bản pháp lý của Trung ương và Thành phố chưa phù hợp: Quy định từ Quyết định tách thửa đất đối với diện tích tối thiểu của Thành phố; việc triển khai các Nghị định gặp khó, bất Thông thường các Quận, Huyện thường xử lý theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP có hiệu lực 25/12/2014 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, sau này thì thay thế thành Nghị định 105 hiện nay là Nghị đinh 91 về hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2014 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai vẫn còn nhiều bất cập. - Thứ tư, hạn chế trong việc cấp phép xây dựng so với nhu cầu và quy hoạch được duyệt: Nguyên nhân do quy hoạch sử dụng đất lại không phù hợp, không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng. Tồn tại tình trạng nhà 3 chung, chung số nhà, chung giấy chứng nhận, chung chủ thể): nhà phân chia kiến trúc bên trong thành nhiều căn nhà nhỏ để mua bán lại. Loại hình này mặc dù phù hợp với quy hoạch nhưng lại không phù hợp về chỉ tiêu dân số, điều kiện tách thửa và không được công nhận; Chưa thực hiện hiệu quả mục tiêu đơn giản hóa về thủ tục; cải tiến quy trình giải quyết theo hướng liên thông, rõ ràng, minh bạch và công khai để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc xin cấp giấy phép xây dựng. - Thứ năm, Bộ máy và quy trình kiểm tra giám sát chưa phù hợp: Nhìn chung, quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng chưa quy định rõ một số nội dung về trách nhiệm phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Việc trao đổi thông tin xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng, tổng hợp số liệu hàng tháng để cập nhật và báo cáo giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị và UBND phường chưa thực hiện tốt.Trong một số trường hợp, quan điểm xử lý công trình vi phạm giữa Đội Thanh tra địa bàn quận, huyện với UBND quận, phường chưa thống nhất, làm giảm hiệu lực, hiệu quả QLNN. Tỷ lệ chấp hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính còn thấp, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhân sự phụ trách công tác quản lý trật tự xây dựng mỏng, yếu lại phải kiêm nhiều công tác; công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra giữa 16
- Thanh Tra Sở Xây Dựng (Đội thanh tra địa bàn quận) với các đơn vị UBND các Phường chưa đồng bộ, chặt chẽ; việc phát hiện xử lý ngay từ đầu các công trình vi phạm trên địa bàn còn chậm, chưa kịp thời... - Thứ sáu, việc thanh tra, kiểm tra, buông lỏng địa bàn, xử lý vi phạm thiếu cương quyết, còn để xẩy ra tình trạng xây dựng nhà ở và công trình trên đất nông nghiệp: Tình hình vi phạm trật tự xây dựng tại địa phương còn phức tạp, do công tác kiểm tra giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND phường và quận còn hạn chế; Thực tế, mặc dù là đất nông nghiệp nhưng nhiều diện tích không còn canh tác được, đan xen đất phi nông nghiệp manh múm, nhỏ lẻ. Việc xin chuyển mục đích sử dụng đất tạm thời có thời hạn của người dân để khai thác, tạo thu nhập giải quyết khó khăn hoặc là việc hoán đổi mặt bằng kinh doanh, nên tình trạng người dân săn sằng liều để vi phạm xây dựng, vi phạm sử dụng đất đất nông nghiệp để kinh doanh hoặc để ở nên bất chấp pháp luật và chính quyền. Thực tế, đã có một người vừa vi phạm vi phạm đất đai, vi phạm xây dựng và vi phạm trong hoạt động kinh doanh dẫn đến tình trạng tăng lượng hồ sơ vi phạm và việc ngăn chặn, ngăn ngừa vẫn diễn biến phức tạp. - Thứ bảy, công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng còn hạn chế, đội ngũ cán bộ công chức còn ít cả về số lượng và chất lượng,kinh nghiệm xử lý: Việc tuyên truyền pháp luật còn bị động và phù thuộc vào các ngành, các cấp, kinh phí, còn chậm đổi mới hình thức tổ chức. Viêc tổ chức chưa bao quát, chưa kịp thời chưa thường xuyên và chưa đi sâu vào trong tâm, chưa phối hợp, sự kiểm tra giám sát chưa cụ thể của các đoàn thể và chính quyền; Nhân sự phụ trách công tác QLNN về TTXD mỏng và yếu lại phải kiêm nhiều công tác; công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra giữa Thanh Tra Sở Xây Dựng (Đội thanh tra địa bàn quận) với các đơn vị UBND các phường chưa đồng bộ, chặt chẽ; Việc phát hiện xử lý ngay từ đầu các công trình vi phạm trên địa bàn con chậm, chưa kịp thời..kỷ năng tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình còn lúng túng, chưa khoa học,; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận CBCC còn hạn chế, còn để xảy ra sai sót trong việc lập biên bản, tham mưu các Quyết định xử phạt và tổ chức thi hành các Quyết định đã có hiệu lực pháp luật. 17
- TIỂU KẾT CHƢƠNG II Trong Chương 2, luận văn đã khái quát giới thiệu vị trí địa lý và kinh tế - xã hội quận Thủ Đức, những tác động đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, vận dụng lý thuyết ở Chương 1, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý trật tự xây dựng,gồm các nội dung: Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng, thanh tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng, làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ đó, làm cơ sở căn cứ để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại quận Thủ Đức, TP.HCM. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀTRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện QLNN về TTXD tại quận Thủ Đức 3.1.1. Định hƣớng phát triển đô thị tầm nhìn đến năm 2030 Thành phố đã và đang triển khai thực hiện nhiều đề án mang tính đột phá, trong đó tập trung xây dựng Thành phố thành khu đô thị thông minh, năng động, hiện đại, gắn với quy hoạch, xây dựng Khu đô thị sáng tạo, tương tác cao phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh tại 03 Quận (Quận 2, Quận 9, quận Thủ Đức) và quận Thủ Đức được chọn với định hướng phát triển, xây dựng Trung tâm sáng tạo tại khu Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Khu đô thị tương lai. 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo, dự báo và mục tiêu chung - Thứ nhất, tập trung triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, Quản lý quy hoạch và quản lý đô thị trên địa bàn theo định hướng phát triển của Thành phố; đảm bảo quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Duy trì phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy hoạch, quản lý đô thị của quận. -Thứ hai, tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội, kết hợp với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, trong đó quan tâm thực hiện các dự án về giao thông, chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường. -Thứ ba, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, quản lý 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn