intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần làm rõ vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam; dựa trên phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐẠI DƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Quang Đạt Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ ngày 27 tháng 7 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu nhập, vừa là yếu tố phát triển kinh tế. Nhà nước từ lâu đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần LĐNT sang nghề dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp. Trong quá trình chuyển dịch này, một số địa phương đã thực hiện tốt việc quản lý nhà nước (QLNN) về việc làm, giải quyết việc làm cũng như tạo điều kiện để LĐNT có cơ hội tìm việc làm phù hợp và phát huy năng lực của bản thân. Tuy nhiên, trong công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như tăng cường các biện pháp để giải quyết việc làm đối với LĐNT. Từ thực tế nêu trên, "Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, đáp ứng phần nào nhu cầu đòi hỏi của trên phạm vi cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sau khi tìm hiểu tôi thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng thông qua các cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp, coi đó là một vấn đề có tính toàn cầu hệ thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, thu nhập; đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói chung; đề xuất quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, đầy đủ, cụ thể về vấn đề QLNN về việc làm đối với lao 1
  4. động nông thôn tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Góp phần làm rõ vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam; dựa trên phân tích thực trạng để đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về việc làm của LĐNT. + Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về việc làm cho người LĐNT. + Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về việc làm đối với người lao động ở nông thôn tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu qua thực tế tại Việt Nam. + Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các chính sách về việc làm từ năm 2009-2019. Số liệu phân tích thực trạng về lao động nông thôn được sử dụng trong giai đoạn 2015-2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách hiện hành của Đảng về việc làm đối với LĐNT; lý thuyết QLNN về lao động, việc làm. Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và số liệu thống kê của một số công trình có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. - Phương pháp nghiên cứu 2
  5. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm: - Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh nhằm tổng hợp, phân tích phân tích sâu về từng nội dung. để tìm ra mối liên hệ giữa quá trình ban hành chính sách đến các kết quả trong công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, Bộ, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Việc làm Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm. 1.1.2. Lao động và lao động nông thôn Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động nông thôn là một bộ phận dân số nông thôn trong độ 3
  6. tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm, tự làm hoặc những người thất nghiệp có nhu cầu làm việc, trong hệ thống các ngành kinh tế nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ… tại khu vực nông thôn (ngoại trừ những người là công chức, viên chức của các cơ quan, ban, ngành, các Tổ chức Chính trị - Xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập…, người thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước). LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau: LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng lớn; trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp; trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp; LĐNT nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. 1.1.3. Điều kiện làm việc cho lao động nông thôn Việc làm ở nông thôn là những công việc thủ công, đơn giản, ít đòi hỏi tay nghề cao. Có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian: trông nhà, trông con, nội trợ, làm vườn… Những công việc này tốn nhiều thời gian và công sức cho người lao động, thu nhập thấp thậm chí là không có thu nhập. Các hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình là chủ yếu. Vì vậy, việc làm ở nông thôn đồng nghĩa cũng gắn liền với năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất của hộ gia đình. Trong đó, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các loại hình hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả. 1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 4
  7. 1.1.4.1. Quản lý nhà nước QLNN được hiểu dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, thông qua hệ thống chính sách, pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. 1.1.4.2 Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn Quản lý Nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để thực hiện các mục tiêu về việc làm đối với lao động, bao gồm lao động nông thôn. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 1.2.1 Xây dựng Chiến lược lao động, việc làm Để chính sách giải quyết việc làm đối với người LĐNT đi vào cuộc sống thì cần phải phân tích các yếu tố môi trường xung quanh, từ đó đánh giá được các cơ hội cũng như thách thức có thể có trong tương lai nhằm đưa ra các định hướng chiến lược quan trọng của QLNN về việc làm ở nông thôn, mục tiêu cần đạt đến của QLNN để giải quyết được việc làm cho LĐNT, từ đó đưa ra các kế hoạch cụ thể tăng cường QLNN trong giải quyết việc làm cho LĐNT. Tuy nhiên những phân tích này cần được đánh giá một cách khách quan và trung thực, đúng thực trạng, không được dựa trên nhận định cá nhân. 1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm đối với lao động nông thôn 1.2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn 1.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về việc làm 1.2.2.3. Tổ chức, hướng dẫn thi hành các chính sách pháp luật liên quan tới việc làm cho người lao động nông thôn. 1.2.2.4. Hợp tác quốc tế về việc làm cho lao động nông thôn 1.2.3. Tổ chức về bộ máy và nguồn lực quản lý 5
  8. nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn Bộ máy QLNN về việc làm cho LĐNT hiện nay nằm trong Bộ máy QLNN về lao động, việc làm nói chung được tổ chức như sau: - Chính phủ: Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, Chương trình việc làm bao gồm mục tiêu, chỉ tiêu tạo việc làm mới, các chính sách, nguồn lực, hệ thống tổ chức và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình. - UBND các cấp lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương, lập quỹ giải quyết việc làm để giải quyết việc làm cho người lao động. - Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình việc làm, việc sử dụng quỹ giải quyết việc làm trong phạm vi địa phương theo các quy định của pháp luật. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tạo việc làm Thanh tra kiểm tra nhà nước về việc làm tập trung vào các khía cạnh sau: thanh tra, kiểm tra hoạt động và hiệu quả của các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; thanh tra việc thực hiện Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành của các đơn vị quản lý các cấp, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân, tô chức có sử dụng lao động; kiểm tra tình hình sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá nhân, các công ty để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động về các vấn đề: hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động, tiền lương; kiểm tra, nắm bắt hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm, hoạt động xuất khẩu lao động, chất lượng dạy nghề của các trung tâm, cơ sở dạy nghề đặc biệt là cơ sở dạy nghề tư nhân; kiểm tra, thanh tra về việc sử dụng lao động LĐNT. 6
  9. 1.2.5. Hợp tác quốc tế về việc làm cho lao động nông thôn Việc hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường. Đó là những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Trong khi những lao động không có chuyên môn kỹ thuật phải được cắt giảm. Tạo điều kiện cho nhân lực lao động của nước ta tham gia sâu rộng hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế. Đặt nền móng cho việc tạo việc làm một cách ổn định và bền vững. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn Thứ nhất, đảm bảo trực tiếp thực hiện chức năng của Nhà nước và đóng vai trò quyết định trong hoạt động quản lý về việc làm đối với lao động nông thôn Thứ hai, phải đẩy mạnh phát triển kinh tế, không ngừng gia tăng sản xuất, tạo ra nhiều ngành nghề, loại hình kinh tế mới, nhiều công việc mới gắn với chất lượng, hiệu quả ngày càng cao hơn Thứ ba, thúc đẩy phát triển về việc làm kinh tế. QLNN về việc làm là nhiệm vụ cơ bản để phát triển kinh tế đất nước và là cơ sở cho quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa. Thông qua phát triển kinh tế mới tạo ra nguồn cung ứng việc làm cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng Thứ tư, góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, hạn chế biến động dân số cơ học. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 1.4.1. Yếu tố chính trị Hệ thống chính trị trong xã hội có ảnh hưởng to lớn tới mọi tổ chức trong xã hội, một yếu tố của môi trường chính trị cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về việc làm đối với LĐNT tại Việt Nam, đặt ra nhiều vấn đề mới, phức tạp hóa nhiều vấn đề cũ cho hoạt động QLNN, tác động đến tập quán chính trị - pháp lý, thế giới quan, nhân sinh quan, tâm lý của công dân thông qua sự so sánh với công dân các quốc gia khác. 1.4.2. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - 7
  10. xã hội, văn hóa Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người LĐNT 1.4.4. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách Cơ chế chính sách của chính phủ, chính quyền địa phương là nhóm yếu tố rất quan trọng tạo việc làm cho người LĐNT. Tùy vào từng thời kỳ khác nhau, Nhà nước sẽ đề ra các chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, các chính sách mở rộng hay thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành khác, các chính sách tạo môi trường cho người LĐNT và người sử dụng lao động gặp nhau mỗi địa phương là khác nhau 1.4.5. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính 1.4.6. Yếu tố về thị trường lao động 1.5 . Kinh nghiệm quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm. 1.5.1. Tỉnh Quảng Trị 1.5.2. Tỉnh Tiền Giang 1.5.3. Bài học kinh nghiệm Một là, ổn định quy mô dân số để đảm bảo duy trì lực lượng lao động; nâng cao chất lượng công tác điều tra, thống kê thông tin về TTLĐ, đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin về lực lượng lao động và TTLĐ. Hai là, tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, phải coi đào tạo nghề là sự nghiệp toàn xã hội; quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề cho phù hợp với yêu cầu của ngành nghề đào tạo trong nền kinh tế thị trường; tăng cường đầu tư và củng cố các cơ sở dạy nghề, tiến tới phổ cập nghề cho LĐNT. Ba là, Chú trọng đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế với các nước phát triển để mở rộng TTLĐ; tăng cường công tác xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống và các thị trường có thu nhập cao một cách hiệu quả và an toàn để tăng cường hiệu quả 8
  11. đầu ra cho lao động đã qua đào tạo. Bốn là, ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính, cho vay vốn sản xuất, sử dụng, quản lý tốt Quỹ Quốc gia về việc làm hỗ trợ người lao động nông thôn. Năm là, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn các cách làm, điển hình công tác QLNN về việc làm cho LĐNT, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác QLNN về việc làm cho LĐNT các cấp cũng như đấy mạnh việc nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về tầm quan trọng của các chính sách về lao động việc làm. Sáu là, Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện giám sát việc thực hiện các chính sách về việc làm đối với LĐNT tại tất cả các địa phương nhằm kịp thời phát hiện các tồn tại, hạn chế để từ đó đưa ra các khuyến nghị, giải pháp cải thiện phù hợp; xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về việc làm cho LĐNT. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1. Tổng quan về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn 2.1.1. Việc làm 2.1.1.1. Việc làm theo giới Năm 2018, số LĐNT có việc làm đạt trên 33 triệu người, tăng hơn 5 triệu người so với năm 2012. Có sự khác biệt về tỷ lệ lao động có việc làm giữa nam và nữ, tỷ lệ nam luôn cao hơn nữ khoảng gần 3 điểm %. Không có sự thay đổi nhiều về tỷ lệ lao động có việc làm theo giới tính. 2.1.1.2. Việc làm theo thành phần kinh tế LĐNT chủ yếu vẫn làm trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, năm 2018 tỷ lệ này là 87,92%, tăng 1,6 điểm % so với năm 2012. Tỷ lệ tham gia ở khu vực FDI đạt thấp nhất, chỉ chiếm 3,32% lao động đang làm việc, nhưng trong những năm gần đây, tốc độ tăng bình 9
  12. quân năm của lao động làm trong khu vực này là cao nhất, đạt 3,66%/năm. 2.1.1.3. Việc làm theo ngành kinh tế LĐNT tập trung nhiều ở khu vực dịch vụ, công nghiệp chế biến và thương nghiệp. Sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng về lao động đang làm việc, trong khi đó ngành nông lâm nghiệp và công nghiệp khai thác lại có xu hướng giảm về số lao động. Năm 2018, lao động làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 23,52%, tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến, đạt 20,77%. Tỷ lệ LĐNT tham gia vào ngành công nghiệp khai thác chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 0,48%. Trong khi đó lao động ở khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản chỉ đạt (thế mạnh của khu vực nông thôn) 12,1%. 2.1.2. Thu nhập 2.1.2.1. Thu nhập theo giới Thu nhập bình quân của lao động nam luôn cao hơn lao động nữ. Khoảng cách này có sự tăng lên trong năm 2018. Nếu như năm 2012, thu nhập bình quân của nam chỉ cao hơn nữ 746 nghìn đồng/tháng, thì đến năm 2017, mức chênh lệch này là 1556 nghìn đồng/tháng và năm 2018 là 1613 nghìn đồng/tháng (thu nhập bình quân của nam cao gần gấp 1,3 lần so với thu nhập bình quân của nữ năm 2018). Thu nhập của lao động nữ mặc dù thấp hơn nam giới nhưng có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần đây. 2.1.2.2. Thu nhập theo tuổi Thu nhập bình quân của người lao động cao nhất nằm trong nhóm tuổi 40-44, đạt hơn 7,4 triệu đồng/người/tháng. Nhóm có thu nhập thấp nhất là nhóm 15-19, chỉ đạt khoảng 3 triệu đồng/người/tháng. Trong đó tốc độ tăng thu nhập cao nhất nằm trong nhóm lao động cao tuổi, đạt 58,39%/năm. Nhóm có tốc độ tăng thu nhập thấp nhất là nhóm 15-19, chỉ đạt 12,03%/năm. 2.1.2.3. Thu nhập theo trình độ chuyên môn Có khoảng cách đáng kể về thu nhập của người lao động đạt các trình độ khác nhau, người có trình độ chuyên mô càng cao thì thu nhập càng lớn. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2018, cho thấy những 10
  13. người có trình độ đại học mặc dù thu nhập bình quân cao nhưng tốc độ tăng thu nhập bình quân năm lại thấp nhất, chỉ đạt 8,43%/năm. Trong khi đó, lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật lại đạt tốc độ tăng thu nhập bình quân cao nhất (32,36%/năm) 2.1.2.4. Thu nhập theo thành phần kinh tế LĐNT chủ yếu làm trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, nhưng thu nhập bình quân của lao động làm trong khu vực FDI lại đạt cao nhất, năm 2018 là 7388,93 nghìn đồng/người/tháng. 2.1.2.5. Thu nhập theo ngành kinh tế Có sự khác biệt về mức thu nhập theo các ngành kinh tế. Năm 2018, thu nhập bình quân của lao động làm việc trong nhóm ngành nông, lâm nghiệp chỉ đạt 3037,63 nghìn đồng/người/tháng, thấp nhất trong tất cả các nhóm ngành còn lại, nhưng lại đạt tốc độ tăng bình quân năm cao nhất 67,53%/năm (giai đoạn 2012-2018). Nhóm ngành công nghiệp khai thác có mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất, đạt 8768,89/người/tháng (2018), nhưng lại đạt tốc độ tăng bình quân năm thấp nhất 3,97%/năm (giai đoạn 2012-2018). 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 2.2.1. Yếu tố chính trị Trong những năm qua, sự ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn được giữ vững đã tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn nước ta phát triển Việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn trong suốt thời gian qua đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của công cuộc đổi mới đất nước. 2.2.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội Về kinh tế, nền kinh tế trong nước còn gặp khó khăn; một số cân đối kinh tế vĩ mô trong nước có biểu hiện chưa ổn định, cùng với hạn hán kéo dài và dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống dân cư; Cơ sở hạ tầng yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông, còn nhiều khó khăn gây trở ngại cho việc tổ chức sản xuất và 11
  14. lưu thông hàng hoá. Mạng lưới thuỷ lợi không đồng bộ nên hiệu quả sử dụng còn thấp. Việc cung ứng điện cho nông thôn còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu điện cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Về văn hóa - xã hội, số hộ trung bình và nghèo vẫn còn lớn; chất lượng bữa ăn còn thấp; tình hình giáo dục ở nông thôn đã được mở rộng nhưng số mù chữ còn chiếm khoảng 10-15%, nhiều học sinh trong độ tuổi đến trường nhưng thất học, tỷ lệ học sinh phổ thông trung học còn quá thấp, chất lượng giảng dạy còn nhiều hạn chế. Mạng lưới y tế ở nông thôn tuy có phát triển nhưng bệnh tật của nhân dân còn nhiều, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ suy dinh dưỡng, đặc biệt ở bà mẹ, trẻ em còn khá cao. Tình hình dân chủ, công bằng xã hội, luật pháp, kỷ cương chưa đảm bảo, tệ nạn xã hội chưa giảm. 2.2.4. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách Về chính sách tạo việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, trong giai đoạn hiện nay luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Đảng đã đề ra hàng loạt chủ trương lớn, và đã được thể chế hoá thành các chính sách cụ thể của Nhà nước liên quan đến công tác dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực nông thôn. 2.2.5. Yếu tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính Sự phát triển của các doanh nghiệp (Nhà nước, tư nhân, FDI) đã tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người lao động, chủ yếu là thanh niên, LĐNT. Nếu chỉ tính riêng khu vực các doanh nghiệp tư nhân, cả nước đến tháng 7 năm 2019 có 541.753 doanh nghiệp, khu vực FDI có 16.178 doanh nghiệp. Ngoài số lượng lớn các doanh nghiệp trong những năm qua, các trang trại cũng phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, năm 2016, cả nước có 33.488 trang trại tạo ra việc làm thường xuyên cho khoảng 134.700 lao động, trong đó chủ yếu là thanh niên nông thôn. 2.2.6. Yếu tố thuộc về thị trường lao động và lượng di cư tự do Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, “lực lượng lao động cả nước là 55,4 triệu người (chiếm 58,5% dân số), tập trung chủ yếu ở 12
  15. khu vực nông thôn (chiếm 68%); Quý II/2018, lực lượng lao động thanh niên (15-24 tuổi) cả nước chiếm 13,07% tổng lực lượng lao động, tương đương với hơn 7,2 triệu người” Việc di cư từ nông thôn ra thành thị của một bộ phận LĐNT đã và đang gây áp lực không nhỏ đối với hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nhà ở... khu vực thành thị và cũng gây khó khăn trong việc QLNN về việc làm. Sự phát triển của các đô thị lớn có sức hút mạnh mẽ đối với dòng di cư từ nông thôn. Thực trạng này khiến các đô thị phải gánh chịu nhiều sức ép về dân số và nghèo đói, chất lượng việc làm bị ảnh hưởng trầm trọng và cụ thể là việc gia tăng “việc làm phi chính thức” (các công việc như: bán hàng rong, lao động tự do,...) tại thành thị. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 2.3.1. Xây dựng chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn 2.3.2. Ban hành chính sách, pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn 2.3.3. Tổ chức, hướng dẫn thi hành các chính sách pháp luật liên quan tới việc làm cho người lao động nông thôn 2.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm, xử lý các vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh 2.4. Đánh giá chung về Quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho LĐNT được triển khai kịp thời; phân công cụ thể trách nhiệm QLNN về việc làm cho các cơ quan chuyên môn; ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa bàn; hàng năm, UBND Huyện đã ban hành Kế hoạch triển khai giải quyết việc làm; đẩy mạnh phân cấp trong quản lý, phân bổ kinh phí; đổi mới phương thức tổ chức, phương thức sản xuất; thành lập được nhiều đoàn kiểm 13
  16. tra, giám sát việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Trong quá trình thực hiện, đã có sự phối hợp thống nhất cao của chính quyền với đoàn thể các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai công tác đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956/QĐ- TTg. Kết quả đã làm thay đổi tư duy lao động sản xuất của 1 số người dân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giảm nghèo. - Hiệu quả đào tạo nghề được nâng cao: Người học nghề được tiếp cận kiến thức mới về dạy nghề được đào tạo, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo việc làm tại chỗ hoặc tự thực hành nghề, góp phần ổn định cuộc sống; có cơ hội được nhận vào làm việc tại các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp tại địa phương, qua đó tăng thu nhập cho người lao động. Song song với đẩy mạnh tạo việc làm trong nước, Việt Nam cũng tích cực đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hằng năm 2.4.2. Hạn chế - Hệ thống các chương trình, kế hoạch tạo việc làm chưa thực sự đáp ứng các yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội;các chính sách về việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn chưa được quy định cụ thể; Thiếu văn bản mang tính pháp lý cao để chỉ đạo, điều hành toàn diện về công tác QLNN cho LĐNT. - Việc triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, gặp nhiều khó khăn do số lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở. - Công tác quản lý và nắm thông tin lao động về số lượng, cơ cấu, chất lượng, độ tuổi, giới tính … còn hạn chế, chưa đầy đủ, kịp thời, chính xác, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý lao động. - Hệ thống thông tin TTLĐ chưa hoàn thiện, chưa có sự kết nối về thông tin trên phạm vi vùng, cả nước; hoạt động phân tích và dự báo TTLĐ còn yếu kém. - Các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương còn hạn chế về khả năng tư vấn, giới thiệu việc làm và thu thập thông tin về cung- cầu lao động; 14
  17. - Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện nghiêm và triệt để, tính pháp lý, chế tài. - Nguồn lực thực hiện các chương trình tạo việc làm, đào tạo nghề chủ yếu là ngân sách Trung ương cấp, ngân sách địa phương còn hạn chế - Công tác triển khai, phổ biến, tuyên truyên chủ trương, chính sách, mục đích, ý nghĩa của pháp luật về việc làm, các chương trình chưa kịp thời và sâu rộng, nội dung và hình thức tuyên truyền chưa phù hợp. - Tỷ lệ qua đào tạo nghề còn thấp so với tỷ lệ chung của cả nước; LĐNT phần lớn chưa qua đào tạo; 2.4.3. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về việc làm đối với LĐNT, tuy nhiên các nguyên nhân chủ yếu bao gồm: - Ảnh hưởng của tinh hình kinh tế thế giới đến sự phát triển chung của Việt Nam, làm giảm GDP, sản xuất ngưng trệ, hàng hóa tồn động, tỷ lệ DN ngừng hoạt động tăng điều này đã ảnh hưởng mạnh đến việc làm cho LĐNT. - Hệ thống giáo dục-đào tạo chậm đổi mới, đào tạo chưa gắn với nhu cầu TTLĐ. - Các nội dung QLNN về việc làm đối với LĐNT chưa hoàn thiện: Phát triển sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tìm ra mô hình hợp lý, hiệu quả để nhân rộng và thúc đẩy phát triển sản xuất; - Công tác đào tạo nghề cho LĐNT đã được đẩy mạnh tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa ở mức tối đa; Nguồn vốn hỗ trợ việc làm cho LĐNT còn khiêm tốn. - Các cơ chế chính sách về lao động việc làm đối với LĐNT chưa được thực thi mạnh mẽ và chưa hoàn thiện; Công tác quân lý, điều hành, chỉ đạo các cấp còn nhiều bất cập, chưa đi vào thực tiễn cuộc sống. - Chưa phát huy tiềm lực của các tổ chức, hiệp hội địa phương trong công tác QLNN về việc làm đối với LĐNT. Công tác rà soát, thống kê dữ liệu cung cầu lao động đã triển khai nhưng chỉ thực hiện ở cấp tỉnh, cấp huyện, xã chưa thực hiện do đó khó khăn trong việc 15
  18. theo dõi, dự báo nguồn lao động ở địa phương. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về lao động nông thôn Các chính sách của Đảng và Nhà nước luôn chú trọng vào những mục tiêu cụ thể để nâng cao được chất lượng LĐNT cũng như tạo việc làm cho lao động. Cụ thể: Về đào tạo nghề Đào tạo nghề nâng cao chất lượng đào tạo có kiến thức và trình độ cao, kỹ năng tay nghề giỏi, biết ngoại ngữ, tác phong công nghiệp. -Xây dựng hệ thống đào tạo tiên tiến ngang tầm các nước trong khu vực và quốc tế. - Thực hiện tốt công tác đào tạo gắn liền các chính sách xã hội ưu tiên các tượng như người nghèo, cận nghèo, người có công, bộ đội hoàn thành nghĩa vụ, người trong các dự án GPMB nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế các địa phương. Về việc làm Đổi mới phương pháp tiếp cận xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách lao động-việc làm phải bám sát với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Tạo môi trường và điều kiện để phát triển TTLĐ thông thoáng, thống nhất, có sự quản lý, kiểm soát, điều tiết của Nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế cung cấp dịch vụ công 16
  19. trong lĩnh vực lao động, việc làm trong đó chú ý đến phân định vai trò của khu vực công và tư trong cung cấp dịch vụ việc làm. Đảm bảo trên thực tế quyền làm việc trong điều kiện ATVSLĐ cho người lao động. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc làm đối với lao động nông thôn 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về việc làm cho lao động nông thôn. - Hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách, pháp luật quốc gia về lao động, việc làm, QHLĐ và giáo dục nghề nghiệp. - Tập trung hoàn thiện thể chế TTLĐ, QHLĐ, nhất là xây dựng và hoàn thiện các thiết chế cơ bản của QHLĐ và các tiêu chuẩn lao động. Nghiên cứu đề xuất xây dựng Luật chuyên ngành về QHLĐ. - Nghiên cứu, xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động lớn tuổ; các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. - Phát triển hệ thống thông tin TTLĐ để gắn kết đào tạo và sử dụng lao động; đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu. - Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, huy động doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia và phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Đẩy mạnh tuyên truyền với những phương thức và hình thức đa dạng, nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc làm, dạy nghề, nhất là Nghị quyết 28-NQ/TW về đổi mới căn bản giáo dục, đào tạo; gắn dạy nghề với phát triển kinh tế-xã hội của từng Vùng, ngành, địa phương; gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm. - Xây dựng cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các bên về QHLĐ trong doanh nghiệp một cách thực chất, tránh hình thức. Nâng cao năng lực đại diện của các bên trong QHLĐ ở doanh nghiệp. Hoàn thiện mô hình Ủy ban QHLĐ ở cấp quốc gia và địa phương. 17
  20. - Hoàn thiện và phát triển TTLĐ; Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin TTLĐ đảm bảo tính cập nhật dựa trên nền tảng công nghệ số, chú trọng đầu tư cho công tác dự báo TTLĐ trong ngắn, trung và dài hạn. - Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu lao động; nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp và nông thôn thông qua đào tạo nghề; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm trong nông thôn; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình; triển khai đào tạo xanh đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xanh. - Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chuyển mạnh đào tạo theo năng lực thực hiện, chú trọng phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng khởi nghiệp. Bảo đảm trao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của Nhà nước và giám sát của xã hội. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục; - Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền chính sách lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, ATVSLĐ và bảo hiểm thất nghiệp. Đổi mới Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quỹ bảo hiểm xã hội theo hướng Quỹ Bồi thường tai nạn lao động và bổ sung thêm chức năng “đầu tư phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp” cho quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm quốc tế đa phương và song phương; huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế. 3.2.1. Tổ chức, hướng dẫn thi hành chính sách về việc làm, tuyên truyền, phổ biến pháp luật việc làm và giáo dục, truyền thông về chính sách việc làm - Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình, đề án nhằm đẩy mạnh hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động nông thôn như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm qua các 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0