Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Luận văn "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách GNBV và thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục thực hiện chính sách GNBV trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Nguyễn Văn Mẫn THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU HUYỀN Phản biện 1: TS. THIỀU HUY THUẬT Phản biện 2: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số 02 Trương Quang Tuân, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 14 giờ 15 tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là tình trạng khó khăn của con người do thiếu thốn điều kiện sống cơ bản, thiết yếu, năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động của xã hội. Hiện nay, xóa đói, giảm nghèo đã trở thành vấn đề toàn cầu hóa, đã và đang diễn ra trên khắp thế giới với những mức độ khác nhau. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo. Các chính sách giảm nghèo đã đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo. Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về GNBV giai đoạn 2016 - 2020, cùng với cả nước nói chung, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk cũng đang triển khai thực hiện Đề án về giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng GNBV giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về GNBV giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2025. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Huyện ủy, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc tổ chức thực hiện chính sách GNBV tại huyện Ea Súp thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách GNBV chưa cao. Hiện nay, Ea Súp vẫn là một trong hai huyện nghèo của tỉnh Đắk 1
- Lắk, nằm trong danh dách 74 huyện nghèo của cả nước được Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022. Vì vậy, để chính sách GNBV thật sự đem lại hiệu quả, trong thời gian tới, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và chỉ ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk là điều rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn lựa chọn “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần tiếp tục củng cố và hoàn thiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo, thực hiện chính sách GNBV luôn thu hút sự quan tâm của các học giả với nhiều bài viết trên các sách, báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài khoa học các cấp… đã đề cập tới trong đề tài. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề đói nghèo, thực hiện GNBV dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, song chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách GNBV ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ thực hiện chính sách công. Vì vậy, đề tài học viên chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình khoa học nghiên cứu đã công bố. 2
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích - Xây dựng luận cứ khoa học về chính sách GNBV để đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách GNBV và thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp để tiếp tục thực hiện chính sách GNBV trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện các chính sách GNBV của Nhà nước được thực hiện tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk; thuộc thẩm quyền thực hiện của chính quyền cấp huyện. . 3
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng của quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá về chính sách giảm nghèo; đồng thời, bám sát Chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận văn còn sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, khái quát thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học cũng như tính thực tiễn của đề tài. Các phương pháp nghiên cứu trên được phối hợp chặt chẽ, linh hoạt, tạo nên hệ thống các vấn đề của luận văn được trình bày một cách hợp lý, khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận và kinh nghiệm trong thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam, đồng thời vận dụng các lý thuyết về quản lý công để đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách GNBV ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 4
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết quản lý công vào nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa về nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách GNBV; đóng góp trực tiếp vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện nội dung và phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách GNBV ở các địa phương có điều kiện tương đồng với huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk; Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. 5
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Khái niệm nghèo Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân thấp hơn mức tối thiểu của một địa phương, một quốc gia trong một giai đoạn nhất định, dành hầu như toàn bộ thu nhập cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chỉ cho ăn, hầu như không có tích lũy. 1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ cho người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, trên cơ sở đó người nghèo có nhiều khả năng, cơ hội lựa chọn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. 1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững Có thể hiểu GNBV là thực hiện các chính sách giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả, liên tục nhằm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, có mục tiêu đưa các hộ nghèo theo chuẩn nghèo (ban hành trong một thời kỳ nhất định) thoát nghèo một cách bền vững, không để tái nghèo, đồng thời tự vươn lên làm giàu chính đáng. 1.1.4. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững 6
- Từ cách tiếp cận về khái niệm nghèo và chính sách công, chúng tôi hiểu khái niệm về chính sách GNBV ở nước ta như sau: Chính sách GNBV là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện thành công mục tiêu GNBV của đất nước. 1.2. Nội dung, quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội (môi trường) Nguồn lực tài chính Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức Nhận thức của các hộ nghèo trong việc giảm nghèo bền vững Tiểu kết chương 1 Ở chương 1, luận văn khái quát lý luận liên quan đến thực hiện chính sách GNBV mà trọng tâm là làm rõ về nội dung cơ bản của quá trình thực hiện cũng như các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách này trên thực tế. Cụ thể, luận văn hệ thống một 7
- số khái niệm liên quan đến GNBV như: khái niệm nghèo, giảm nghèo, GNBV, khái niệm chính sách, chính sách GNBV; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách; kinh nghiệm tổ chức hiện chính sách GNBV ở một số địa phương. Đồng thời, luận văn nêu lên sự cần thiết phải thực hiện chính sách GNBV; xác định chủ thể, đối tượng và phân tích nội dung thực hiện chính sách GNBV; nêu lên vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo. 8
- Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về huyện Ea Súp và thực trạng hộ nghèo tại huyện Ea Súp 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Ea Súp là huyện biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 70km theo đường tỉnh lộ 1. Diện tích đất tự nhiên của huyện là 176.531 ha, địa bàn rộng lớn giao thông đi lại khó khăn, dân cư chủ yếu là dân tộc tại chỗ, dân kinh tế mới và dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc vào sinh sống. Ea Súp có 26,3km đường biên giới giáp với huyện Cô Nhéc, tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia. Huyện có 10 đơn vị hành chính, gồm: 09 xã, 01 thị trấn, với 136 thôn, buôn, tổ dân phố; 04 đồn Biên phòng, 01 Đoàn Kinh tế - Quốc phòng 737 (thuộc Quân khu 5) và 04 Công ty lâm nghiệp đứng chân trên địa bàn. Huyện có địa giới hành chính: phía Đông giáp hai huyện Ea H'Leo, Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk, phía Tây giáp nước Campuchia, phía Nam giáp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, phía Bắc giáp huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa huyện Ea Súp Đặc điểm kinh tế 9
- Trải qua giai đoạn hình thành và phát triển, Ea Súp từ huyện có kinh tế rất nghèo, cơ sở vật chất thiếu thốn, đến nay đã đạt những thành quả đáng tự hào trên tất cả các lĩnh vực. Bên cạnh kết quả đạt được, có thể thấy, phát triển kinh tế huyện Ea Súp thời gian qua tăng chưa vững chắc, còn nhiều vấn đề khó khăn, bất cập. Đặc điểm xã hội Năm 2020, quy mô dân số toàn huyện Ea Súp khoảng 70.724 người, mật độ 37 người/km2. Cũng như các địa phương khác ở Tây Nguyên, bên cạnh cư dân tại chỗ lâu đời là Gia Rai, Êđê, ở huyện Ea Súp hiện nay có 29 dân tộc anh em khắp mọi miền của đất nước về sinh sống lập nghiệp. Năm 2021, dân số toàn huyện có 73.085 người [7], gồm 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó, DTTS chiếm khoảng 44% tổng dân số toàn huyện, DTTS tại chỗ chiếm 6%. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện là 42,71%, 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đặc điểm văn hóa Có nền văn hóa lâu đời độc đáo, mang đậm sắc thái riêng biệt của từng dân tộc, văn hóa các dân tộc ở huyện Ea Súp trong quá trình phát triển giao lưu đã hòa nhập với văn hóa các dân tộc trên toàn tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn có nhiều mặt hạn chế, đồng thời chưa đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay. 10
- 2.1.2. Thực trạng nghèo tại huyện Ea Súp 2.1.2.1. Số lượng hộ nghèo Năm 2019, số hộ nghèo có 6.126 hộ, đến năm 2020, quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện đã triển khai một số chính sách giảm nghèo hiệu quả nên số lượng hộ nghèo giảm xuống còn 5.859 hộ. Nhưng vì ảnh hưởng của dịch COVID-19 và thiên tai lũ lụt gây hậu quả nặng nề, thiệt hại lớn về tài sản, giá cả nông sản bấp bênh nên năm 2021 số hộ nghèo tăng cao đến 9.467 hộ. Năm 2022, số hộ nghèo có giảm nhưng vẫn còn cao, với 8.589 hộ. Năm 2023, số hộ nghèo có xu hướng giảm dần, còn 7.716 hộ1. 2.1.2.2. Nguyên nhân nghèo Nguyên nhân khách quan: Ea Súp là huyện biên giới, nằm về phía Tây Bắc tỉnh Đắk Lắk, có địa hình đồi núi, khí hậu khắc nghiệt, dân trí của một bộ phận dân cư còn thấp, điều này ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân... Mặt khác, tình trạng dân di cư tự do đến huyện tăng và hầu hết là hộ nghèo. Số hộ nghèo phát sinh chủ yếu do tách hộ, đa số hộ mới tách thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản; do bệnh tật, thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là đại dịch COVID-19), hạn hán, mất mùa, giá cả nông sản xuống thấp, do vay nặng lãi… Nguyên nhân chủ quan: Các chính sách hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, nhất là các chính sách đặc thù đối với khu vực miền núi, vùng DTTS chưa phát 1 Số liệu tính đến ngày 30/11/2023, do UBND huyện Ea Súp cung cấp. 11
- huy hiệu quả, chậm được bố trí vốn thực hiện, điều này làm lãng phí và hạn chế mục tiêu giảm nghèo. Công tác chỉ đạo của UBND các xã, thị trấn đối với các chương trình mục tiêu giảm nghèo nhiều lúc, nhiều nơi chưa thật sự sâu sát. Công tác điều tra, rà soát xác định hộ nghèo ở một số xã, thị trấn thực hiện chậm theo kế hoạch. Một bộ phận người nghèo còn có thói quen ỷ lại, tư tưởng trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên chưa thật sự phấn đấu, nỗ lực vươn lên thoát nghèo. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2023 2.2.1. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2023 2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 2.2.1.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách 2.2.1.3. Việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách 2.2.1.4. Thực hiện các nội dung chính sách giảm nghèo 2.2.1.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách 2.2.1.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách 12
- 2.2.2. Kết quả tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2023 2.2.2.1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo 2.2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt 2.2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo 2.2.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo 2.2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo 2.2.2.6. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo 2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2019 – 2023 2.3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo của huyện 2.3.2. Nội dung đạt được 2.3.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo 2.3.2.2. Kết quả nổi bật trong thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia 2.3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo 13
- Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo Hỗ trợ khuyến nông, lâm và phát triển thủy sản Hỗ trợ học nghề Hỗ trợ y tế Hỗ trợ Giáo dục và Đào tạo Trợ giúp pháp lý Hỗ trợ tiền điện Kết quả vận động quĩ vì người nghèo 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Ea Súp 2.4.1. Ưu điểm Bên cạnh các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình khác đã được lồng ghép, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội như: nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, các chính sách dạy nghề, khuyến nông, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, trợ giúp pháp lý, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo… Các chính sách về giảm nghèo được triển khai đồng bộ và kịp thời ở tất cả các cấp, các ngành; Nghị quyết đã thực sự đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, sự tham gia của tầng lớp dân cư và của 14
- chính người nghèo; thu hút sự hưởng ứng, chia sẻ và ủng hộ tích cực của cộng đồng từ đó đã đạt được cơ bản các chỉ tiêu đặt ra. Các chỉ tiêu của Chương trình về cơ sở hạ tầng thôn, buôn đặc biệt khó khăn được đầu tư, nâng cấp; hộ nghèo đã được hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, nước sạch… ngày càng tốt hơn; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, cận nghèo, người và đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện. Chương trình đã thực sự đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, sự tham gia của các tầng lớp dân cư và của chính người nghèo, hộ nghèo; chương trình cũng thu hút sự hưởng ứng, chia sẻ và ủng hộ tích cực của trong huyện. 2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế Về việc xây dựng và triển khai kế hoạch: Hàng năm, việc ban hành kế hoạch giảm nghèo chậm, do đó việc bố trí nguồn vốn, chỉ tiêu, con người thực hiện không đảm bảo, chậm thực hiện kế hoạch nên kết quả đem lại không cao. Về công tác phổ biến tuyên truyền: chưa được thực hiện thường xuyên liên tục, chưa đáp ứng được yêu cầu về chiều rộng cũng như chiều sâu. 15
- Về phân công phối hợp thực hiện chính sách: chưa chặt chẽ, việc triển khai nhiệm vụ, theo dõi, giám sát chương trình chưa chặt chẽ, hiệu quả. Về duy trì chính sách: Nhiều chính sách của Nhà nước đã được áp dụng tại địa phương song kết quả mang lại chưa cao, như việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hạn chế. Vấn đề theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Công việc kiểm tra sử dụng nguồn kinh phí đầu tư thực hiện chương trình giảm nghèo từ huyện xuống xã chưa tương xứng với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, chủ yếu dựa vào nguồn từ cấp tỉnh hoặc Trung ương. Về đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Ban chỉ đạo giảm nghèo chưa quan tâm đúng mức đến công tác sơ kết, tổng kết, biểu dương, động viên khuyến khích kịp thời các cá nhân điển hình, các hộ gia đình tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo, tập thể có thành tích nổi bật trong công tác triển khai, chỉ đạo thực hiện chính sách GNBV. Về công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực: Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo chưa có nhiều chuyển biến tích cực, số hộ nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất còn cao. 2.4.1.2. Nguyên nhân hạn chế Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tồn tại hạn chế, yếu kém nêu trên như: 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 16
- Tiểu kết chương 2 Ở chương 2, luận văn khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội trong việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở thực trạng nghèo tại huyện Ea Súp hiện nay, luận văn phân tích việc tổ chức thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2023. Cụ thể, luận văn hệ thống chính sách GNBV đang được thực hiện trên địa bàn huyện Ea Súp; khái quát công tác chỉ đạo thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Ea Súp; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại huyện Ea Súp thông qua các chương trình, chính sách cụ thể cho người nghèo; đồng thời, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách từ việc ban hành chính sách đến các khâu tổ chức thực hiện, đưa ra các nguyên nhân. Thông qua đánh giá việc thực hiện chính sách GNBV tại địa phương, luận văn đã nêu lên những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước về thực hiện chính sách GNBV hiện nay trong phạm vi toàn quốc nói chung cũng như ở tỉnh Đắk Lắk và trên địa bàn huyện Ea Súp nói riêng. Những kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách GNBV ở huyện Ea Súp trong thời gian tới. 17
- Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm của Đảng về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững GNBV luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, nhằm bảo đảm quyền con người và thực hiện các mục tiêu phát triển của Liên hợp quốc. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác định công tác GNBV là chủ trương lớn, nhất quán, xuyên suốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước. 3.2. Một số giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách 3.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách Nâng cao năng lực đối với cơ quan nhà nước Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo Nâng cao năng lực đối với người nghèo 3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách 3.2.4. Hướng dẫn, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế 3.2.4.1. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người nghèo phương 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn