intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum từ năm 2015 đến 2019; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ A DUY KHÁNH QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến đáng kể, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương với nhiều đối tác quốc tế. Đứng trước bối cảnh đó, Việt Nam vừa có những thuận lợi, vừa có những thách thức, khó khăn. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, Nhà nước Việt Nam cần phải phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của bộ Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường xuyên từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Đăk Glei là một huyện nghèo được thành lập năm 1975, kinh tế phát triển chưa cao, chủ yếu là thuần nông. Cùng với tăng trưởng kinh tế hằng năm, tổng thu ngân sách thuộc huyện quản lý cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chưa tự cân đối được ngân sách địa phương, nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu cân đối, đặc biệt là chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của huyện. Hơn nữa, trong công tác quản lý chi thường xuyên tại huyện Đăk Glei vẫn còn có những bất cập ở một số điểm, một số nội dung cũng như phương thức quản lý, gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên hàng năm của huyện Đăk Glei cần phải chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn thu và chi của huyện, đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN của huyện Đăk Glei. Với những lý do đó, tôi chọn đề
  4. 2 tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Việc nghiên cứu đề tài này giúp làm rõ được thực trạng về công tác QLNN đối với lĩnh vực chi thường xuyên từ nguồn NSNN tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. Đồng thời giúp cho địa phương có cơ sở để xây dựng các giải pháp, chính sách để tăng cường quản lý chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước trong thời gian đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum từ năm 2015 đến 2019; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp thu thập số liệu (Số liệu thứ cấp); Phương pháp phân tích dữ liệu (thống kê, so sánh, chuyên gia….) 5. Bố cục đề tài: Gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
  5. 3 Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN trên phạm vi cả nước và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Nhưng chưa có một công trình nào đề cập đến vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát triển các thành quả của những đề tài trước. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chi thƣờng xuyên NSNN a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” [14, Tr 2]. b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN - Nội dung của chi thường xuyên NSNN được xét theo lĩnh vực chi và xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên. - Luôn gắn với quyền lực nhà nước, có tính pháp lý cao. - Các khoản chi thường xuyên NSNN có tính ổn định và không hoàn trả trực tiếp.
  6. 4 - Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công. - Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. - Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên cho cơ quan nhà nước chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của địa phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu KT-XH của địa phương. [3]. 1.1.3. Nguyên tắc của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN - Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. - Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích lớn nhất. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. 1.1.4. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN - Thứ nhất, quản lý chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. - Thứ hai, quản lý và sử dụng các khoản chi thường xuyên nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả,
  7. 5 đúng mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra. - Thứ ba, quản lý chi thường xuyên giúp điều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. - Thứ tư, quản lý chi thường xuyên có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế. - Thứ năm, quản lý chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện a. Mục tiêu của lập dự toán chi thường xuyên “Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi ngân sách Nhà nước. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Đảm bảo lập dự toán chi thường xuyên thực hiện: Đúng quy định hiện hành; được căn cứ trên điều kiện và nguồn kinh phí thực tế; tiết kiệm, tránh chồng chéo, lãng phí; đúng thời gian quy định; có thể thuyết minh, giải trình được về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán” [4]. b. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. c. Tiêu chí, yêu cầu của việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức các khoản chi ngân sách hiện hành. Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
  8. 6 động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn. Lập dự toán phải đảm bảo về thời gian quy định của Luật NSNN; d. Trình tự lập dự toán chi thường xuyên NSNN Tóm lược quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho UBND cấp huyện. Bước (2): UBND cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng dự toán NSNN và giao số kiểm tra cho các đơn vị, địa phương (xã, phường, thị trấn) sử dụng NSNN cấp huyện quản lý. Bước (3): Các đơn vị, địa phương sử dụng ngân sách cấp huyện lập dự toán chi thường xuyên của mình gửi cơ quan tài chính cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch) tổng hợp. Bước (4): Phòng Tài chính - Kế hoạch làm việc với các đơn vị về dự toán chi thường xuyên; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện báo cáo UBND cấp huyện. Bước (5): UBND cấp huyện trình thường trực HĐND cùng cấp xem xét cho ý kiến về dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện. Bước(6): Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND cấp huyện, UBND cùng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính. Bước (7): Sở Tài chính tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các huyện/thị/thành phố trực thuộc tỉnh; tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh. Bước (8): Sở tài chính giao dự toán ngân sách chính thức cho UBND cấp huyện. Bước (9): UBND cấp huyện chỉnh lại dự toán NSNN gửi đại biểu HĐND cùng cấp trước phiên họp của HĐND cấp huyện về dự toán NSNN; HĐND cấp huyện thảo luận và quyết định dự toán NSNN. Bước (10): UBND cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị, địa phương sử dụng NSNN trực thuộc; thực hiện công khai dự toán NSNN cấp huyện.
  9. 7 1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện a. Khái niệm “Chấp hành dự toán chi thường xuyên là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi thường xuyên đã được ghi trong kế hoạch (dự toán NSNN) trở thành hiện thực. Qua đó, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến một chu trình chi thường xuyên NSNN cấp huyện” [3]. b. Mục tiêu, tiêu chí đánh giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. c. Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN - Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. - Tổ chức cấp phát thông qua Kho bạc nhà nước đảm bảo điều kiện: Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định; - Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như mua sắm và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm. 1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện là tổng kết quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện nhằm đánh giá kết quả hoạt động của một năm, từ đó rút ra ưu, nhược điểm
  10. 8 và bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện. Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ quy định Số liệu trong báo cáo đảm bảo tính chính xác, trung thực. 1.2.4. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện - Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN. - Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. - Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa cơ quan tài chính và Kho bạc để đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đơn vị. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên NSNN. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên là công việc khó khăn và phức tạp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế 1.3.3. Điều kiện xã hội 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Tƣ Nghĩa, Quảng Ngãi 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai 1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đăk Glei
  11. 9 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐĂK GLEI ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế 2.1.3. Điều kiện xã hội 2.1.4 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN ĐĂK GLEI GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 2.2.1.Thực trạng lập, phân bổ và giao dự toán chi thƣờng xuyên NSNN Công tác quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Glei được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách 2015, Thông tư, Nghị định hiện hành của nhà nước, Nghị quyết HĐND và các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum về quản lý, điều hành ngân sách trong từng thời kỳ. Bảng 2.3: Tình hình lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2019 Qua bảng 2.3. Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2019 cho thấy việc xây dựng thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện đã đảm bảo sát các quy định của pháp luật về NSNN.
  12. 10 Bảng 2.4 : Cơ cấu các khoản chi trong dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Đăk Glei giai đoạn 2015- 2019 Đơn vị tính: % Năm TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 TỔNG DỰ TOÁN CHI THƢỜNG 100 100 100 100 100 XUYÊN 1 Chi quốc phòng 2,13 2,14 2,44 2,51 2,27 2 Chi An ninh 0,28 0,28 0,34 0,38 0,42 Chi sự nghiệp giáo 3 dục - đào tạo và dạy 58,04 57,82 59,11 58,22 58,94 nghề Chi sự nghiệp Y tế, 4 0,19 0,19 0,22 0,25 0,26 Dân số KHHGĐ Chi sự nghiệp văn 5 0,45 0,44 0,42 0,54 0,62 hóa thông tin Chi sự nghiệp thể dục 6 0,27 0,27 0,30 0,29 0,29 thể thao Chi sự nghiệp phát 7 0,82 0,82 0,79 0,76 0,77 thanh, truyền hình 8 Chi đảm bảo xã hội 1,88 1,89 2,61 2,92 2,92 9 Chi sự nghiệp kinh tế 2,19 2,20 2,51 2,47 2,51 Chi sự nghiệp QLNN, 10 33,37 33,55 30,81 31,08 30,42 Đảng và đoàn thể Chi sự nghiệp môi 11 0,21 0,22 0,25 0,26 0,26 trường 12 Chi khác ngân sách 0,17 0,17 0,20 0,32 0,33
  13. 11 Dự toán chi thường xuyên trong thời gian qua đã tập trung vào những khoản chi thiết yếu. Trong đó ưu tiên chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề chiếm đến 58,94% trong năm 2019, chi sự nghiệp quản lý nhà nước chiếm 30,42% 2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN a. Cơ cấu chi và chấp hành dự toán chi thường xuyên Sau khi thông báo dự toán và cấp phát ngân sách cho các đơn vị sử dụng. Hàng tháng, quý, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên để phục vụ công tác quản lý và điều hành ngân sách huyện. Bảng 2.5: Tỷ lệ Chi thƣờng xuyên trong tổng dự toán chi ngân sách huyện giai đoạn 2015-2019 Năm So sánh TT Chỉ tiêu ĐVT (%) 2015 2016 2017 2018 2019 2019/2015 Tổng dự toán chi 1 Tr.đ 325.657 351.529 393.514 423.973 442.185 135,78 ngân sách huyện Tổng dự toán chi 2 Tr.đ 311.223 325.529 364.524 388.371 374.890 120,46 cân đối ngân sách Tổng dự toán chi 3 Tr.đ 184.837 195.547 222.487 237.757 248.242 134,30 thường xuyên Tỷ trọng 4 % 56,8 55,6 56,5 56,1 56,1 - dự toán
  14. 12 chi thường xuyên/dự toán chi ngân sách huyện Tỷ trọng dự toán chi thường 5 % 59,4 60,1 61,0 61,2 66,2 - xuyên/Dự toán chi cân đối ngân sách (Nguồn: Tại Phòng TC - KH huyện Đăk Glei) Qua Bảng 2.5: Tỷ lệ dự toán chi thường xuyên so với tổng dự toán chi ngân sách huyện và dự toán chi cân đối giai đoạn 2015-2019 cho thấy trên cơ sở nguồn thu, việc phân bổ ngân sách được căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng lĩnh vực. Bảng 2.6 : Tỷ lệ thực hiện chi thƣờng xuyên huyện so với dự toán (%) Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung chi 2015 2016 2017 2018 2019 I Chi thƣờng xuyên 105,3 112,1 106,73 110,11 109,7 1 Chi quốc phòng 127,3 107,3 101,53 109,25 102,88 2 Chi An ninh 114,7 117,8 131,09 109,01 112,66 Chi sự nghiệp giáo 3 102,1 104,8 97,06 103,34 102,27 dục - đào tạo và dạy
  15. 13 Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung chi 2015 2016 2017 2018 2019 nghề Chi sự nghiệp Y tế, 4 90,0 108,9 145,64 104,45 137,05 Dân số KHHGĐ Chi sự nghiệp văn hóa 5 0,0 0,0 79,05 108,38 104,93 thông tin Chi sự nghiệp thể dục 6 80,5 113,6 140,03 104,66 137,57 thể thao Chi sự nghiệp phát 7 113,0 113,6 99,59 102,34 120,55 thanh, truyền hình 8 Chi đảm bảo xã hội 103,6 110,7 161,23 142,53 141,83 9 Chi sự nghiệp kinh tế 110,2 110,2 147,88 186,14 194,93 Chi sự nghiệp QLNN, 10 138,6 185,0 117,14 115,27 119,42 Đảng và đoàn thể Chi sự nghiệp môi 11 103,6 104,9 110 100,73 56,5 trường 12 Chi khác ngân sách 136,8 132,5 123,8 0 0 (Nguồn: Tại Phòng TC - KH huyện Đăk Glei) Trong những năm qua chất lượng lập dự toán chi ngân sách huyện còn nhiều hạn chế. Công tác lập dự toán chi ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. 2.2.3. Thực trạng quyết toán, công tác kiểm soát trong chi thƣờng xuyên NSNN - Công tác kiểm soát chi thường xuyên:
  16. 14 Các khoản chi thường xuyên ngân sách huyện qua KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán và cho phép số dư dự toán từ nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) cuối năm không chi hết được chuyển sang năm sau đã tạo chủ động cho đơn vị dự toán trong chi tiêu và sử dụng ngân sách. Tỉ lệ quyết toán ngân sách 120 100 80 60 40 20 0 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỉ lệ quyết toán ngân sách Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2019 Nhìn chung, công tác tổng hợp quyết toán chi thường xuyên ngân sách trong thời gian qua đều thực hiện khá tốt theo luật định. Về cơ bản, các đơn vị đã thực hiện tốt công tác lập báo cáo quyết toán năm đầy đủ, tương đối chính xác và đồng bộ, gửi và báo cáo cơ quan chức năng theo đúng thời gian, trình tự quy định, phê chuẩn đúng thẩm quyền.
  17. 15 2.2.4. Thực trạng Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên NSNN Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ yếu thực hiện ở Phòng TC - KH dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên là chủ yếu nên chưa kiểm soát, quản lý được việc đơn vị có thực hiện chi hay chỉ lập hồ sơ để rút ngân sách về sử dụng cho những việc khác. Bảng 2.7: Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2019 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019 Số cuộc thanh tra (cuộc) 4 4 4 4 4 Đã phát hiện chi sai (Triệu đồng) 120 110 102 96 75 Đã thu hồi (Triệu đồng) 120 110 97 94 75 Tỷ lệ thu hồi/phát hiện (%) 100 100 95,1 97,92 100 (Nguồn: Phòng Thanh tra huyện Đăk Glei) Qua bảng 3.5 kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2019, cho thấy thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý chi thường xuyên ngân sách đã được UBND huyện Đăk Glei quan tâm, chú trọng. Hàng năm, trong Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện đều có nội dung thanh tra lĩnh vực quản lý chi ngân sách, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, những vi phạm trong việc sử dụng ngân sách, hạn chế tiêu cực và thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách.
  18. 16 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI HUYỆN ĐĂK GLEI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, về cơ bản, chi thường xuyên NSNN đã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của huyện. Thứ hai, về việc lập dự toán chi thường xuyên, trong khâu lập dự toán các đơn vị đã bám sát các định mức phân bổ ngân sách và định mức sử dụng NSNN cũng như nhiệm vụ chính trị của đơn vị và của huyện. Thứ ba, về phân bổ và giao dự toán, quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách đã thực hiện đúng quy định của luật NSNN. Thứ tư, về khâu chấp hành dự toán, đã có nhiều tiến bộ, kinh phí chi thường xuyên được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, từng bước có sự đổi mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát và xem xét hiệu quả sau cấp phát, công tác kiểm soát chi của kho bạc ngày càng chặt chẽ hơn. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, phương thức lập và phân bổ dự toán chủ yếu theo phương pháp truyền thống, dựa vào kiểm soát chi phí các yếu tố đầu vào theo niên độ từng năm một mà không theo kết quả đầu ra. Thứ hai, việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế. Thứ ba, chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND huyện giao nhiệm vụ, đối với đơn vị sử dụng ngân sách còn mang nặng tính hình thức, chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, chưa kiên quyết
  19. 17 xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Thứ năm, Công tác thanh tra và xử lý vi phạm chưa được thực hiện triệt để, hiệu quả còn kiên nể, ngại va chạm trong việc đưa ra kết luận thanh tra. Công tác giám sát, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra của huyện chưa được quan tâm thực hiện kịp thời dãn đến việc thực hiện xử lý tài chính các năm gần đây còn chậm và đạt tỷ lệ thấp. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a.Nhân tố về chế độ, chính sách quản lý chi thường xuyên NSNN - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách, trong thời gian qua, liên tục được bổ sung, sửa đổi. Điều đó đã gây không ít khó khăn trong công tác quản lý NSNN nói chung và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. - Việc xây dựng Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước trung và dài hạn rất khó thực hiện tại huyện. - Hệ thống tiêu chuẩn, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thiếu, chưa đồng bộ; một số định mức chưa phù hợp với thực tế - Chưa có chế tài xử lý phù hợp, đúng mức đối với một số vi phạm, do đó chưa hạn chế tối đa vi phạm trong quản lý và sử dụng NSNN được giao. b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện - Huyện miền núi với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, nhất là mưa lũ, hạn hán diễn ra thất thường gây ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp của huyện. - Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện trong những năm qua phát triển còn chậm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã tác động lớn đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, hiệu quả thu hút đầu tư và đầu tư trên địa bàn chưa cao.
  20. 18 - Dân số của huyện chủ yếu là đồng bào DTTS, hộ nghèo chiếm đa số, đòi hỏi phải cân đối, cắt giảm chi thường một số lĩnh vực để tăng cường chi thường xuyên cho công tác đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ các đối tượng chính sách, phần nào làm khó khăn, bị động trong công tác điều hành, quản lý chi thường xuyên của huyện. c. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý - Công tác lập và thảo luận dự toán còn nặng tính hình thức, áp đặt một chiều từ trên xuống; việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán. - Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan còn thiếu đồng bộ trong các khâu của chu trình chi thường xuyên NSNN. - Trình độ của các cán bộ quản lý, cán bộ kế toán tại các đơn vị còn chưa cao, không đồng đều. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ còn chưa được quan tâm đúng mức, thường xuyên và kịp thời. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Đăk Glei đến năm 2025 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp. - Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân. - Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển mô hình nông thôn mới. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Đăk Glei NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan QLNN các cấp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2