Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
lượt xem 4
download
Mục tiêu trọng tâm của đề tài là xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Quỹ ốm đau, thai sản cho người lao động tại Bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VĂN TẤT THẮNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động quản lý quỹ ốm đau, thai sản là một nhiệm vụ quan trọng của Ngành, góp phần thực thi chính sách an sinh của Đảng và nhà nước đối với người lao động. Và không mang tính chất kinh doanh mà mang tính chất hỗ trợ bảo hiểm. Nhận thức được điều đó, thời gian qua tại BHXH thành phố Kon Tum đã rất quan tâm đến công tác quản lý các chế độ trên địa bàn. Trong năm 2018 đã chi trả cho các đối tượng dài hạn và ngắn hạn, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay cho đối tượng hưởng thụ. Đã chi trả cho trên 2.603 lượt người hưởng chế độ ốm đau với số tiền trên 1,048 tỷ đồng; chế độ thai sản 1.291 lượt người với số tiền trên 14,205 tỷ đồng. Với các nguyên tắc công bằng, có đóng mới có hưởng, chia sẻ nhưng phải đảm bảo bền vững tài chính. Trong khi đó một bộ phận doanh nghiệp nhân cơ hội này luồn lách, làm trái quy định pháp luật, gây thiệt hại quyền lợi của người lao động bằng cách đóng BHXH cho người lao động với mức lương tối thiểu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhưng khiến người lao động chỉ được trả mức trợ cấp thấp khi nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các đơn vị, doanh nghiệp chưa hiểu về chính sách BHXH và quy trình giải quyết chế độ chính sách của hệ thống BHXH còn quá lỏng lẻo tạo nhiều khe hở cho người lao động và người sử dụng lao động có cơ hội chiếm dụng, vấn đề này chưa được quán triệt đầy đủ nên có nguy cơ quỹ ốm đau, thai sản mất cân đối trong dài hạn. Trong khi đó chính sách về Bảo hiểm ốm đau nặng về giải quyết hậu quả khi người lao động gặp rủi ro mà chưa chú ý thỏa đáng đến phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng
- 2 rủi ro của người lao động trên địa bàn. Bởi vậy, việc quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản là công việc cấp bách để đảm bảo quyền lợi của người tham gia, đảm bảo quỹ được an toàn không thất thoát, cân đối quỹ, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước. Đó là lí do tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Quỹ ốm đau, thai sản cho người lao động tại Bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với Quỹ bảo hiểm ÔĐTS. - Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với Quỹ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Quỹ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Quỹ bảo hiểm ÔĐTS trong Bảo hiểm xã hội - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Những chính sách và thưc tiễn áp dụng trong hoạt động của quỹ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- 3 Phạm vi không gian: Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý quỹ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2018; đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý quỹ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến 2025 4. Câu hỏi nghiên cứu - Qua các năm, chính sách quản lý quỹ ÔĐTS tại Thành phố Kon Tum có những ưu điểm và hạn chế như thế nào? - Nguyên nhân nào vẫn còn tình trạng lạm dụng quỹ ÔĐTS tại các đơn vị sử dụng lao động, tỷ lệ tham gia BHXH chưa đúng với tiềm năng? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý quỹ ốm đau, thai sản BHXH trên địa bàn Thành phố Kon Tum? 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện Luận văn này tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập dữ liệu thứ cấp: là những thông tin có sẵn được cơ quan, đơn vị tổng hợp lưu trữ từ các năm trước và đã được công bố (Hồ sơ Quản lý quỹ ốm đau, thai sản; Báo cáo Chi theo biểu mẫu quy định; Báo cáo tổng kết của Thành phố Kon Tum và thông qua các sách, tạp chí, báo chí, thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, niên giám thống kê Thành phố Kon Tum… - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn đối tượng tham gia bảo hiểm ốm đau, thai sản tại Thành phố Kon Tum với quy mô mẫu dự tính là N1 = 390. Ngoài ra tác giả còn tiến hành phỏng vấn cá chuyên gia là
- 4 lãnh đạo BHXH Tỉnh, lãnh đạo các doanh nghiệp với số lượng chuyên gia dự định là N2 = 20. 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận văn này chủ yếu sử dụng Phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu, cụ thể: Phân tích dãy số thời gian, So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu số người tham gia, số tiền chi quỹ ÔĐTS ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích trong công tác quản lý quỹ ÔĐTS tại BHXH Thành phố Kon Tum. Từ đó rút ra những vấn đề còn vướng mắc trong công tác quản lý quỹ ÔĐTS tại BHXH thành phố Kon Tum, đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng công cụ Descriptives Statistics của phần mềm SPSS để xử lý dưới dạng: giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị trung bình (Mean), giá trị xuất hiện nhiều nhất (Mode), sai số bình quân so với giá trị trung bình mẫu (Std.)… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài Về mặt khoa học: Luận văn không đóng góp lớn về mặt khoa học nó chỉ giúp hệ thống hóa các tài liệu liên quan, giúp xây dựng khung pháp lý nhằm ngiên cứu về quản lý quỹ ÔĐTS tại Thành phố Kon Tum. Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý quỹ ÔĐTS tại Thành phố Kon Tum. Từ đó đề ra những giải pháp khả thi và hiệu quả cho hoạt động quản lý quỹ ÔĐTS. Học viên kỳ vọng Luận văn sẽ là cơ sở thực tiễn để hoàn thiện những giải pháp để quản lý công tác quản lý quỹ ÔĐTS tại Thành phố Kon Tum, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa
- 5 bàn Thành phố Kon Tum; ổn định phát triển bền vững quỹ ÔĐTS; khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức quản lý công tác Quản lý quỹ ÔĐTS; cũng như đảm bảo an ninh chính trị-xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn... 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kết cấu, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH Thành phố Kon Tum.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN 1.1. QUỸ BẢO HIỂM ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM ỐM ĐAU, THAI SẢN 1.1.1. Chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò b. Đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản c. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản 1.1.2. Quỹ bảo hiểm ốm đau, thai sản 1.1.3. Quản lý quỹ ốm đau, thai sản 1.1.4. Tầm quan trọng của quản lý quỹ ốm đau, thai sản 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN 1.2.1. Lập kế hoạch thu – chi quỹ BH ốm đau thai sản a. Lập kế hoạch thu quỹ BH ốm đau thai sản Lập kế hoạch thu Kế hoạch thu được lập chi tiết theo nhóm đối tượng tham gia; số thu tương ứng của từng nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật. Kế hoạch phải kèm thuyết minh đầy đủ và rõ ràng, có đề xuất giải pháp để thực hiện tốt dự toán thu năm sau. b. Lập dự toán chi quỹ BH ốm đau thai sản Lập dự toán chi Tại BHXH huện, thành phố: Hàng năm hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ; lập dự toán chi cho đối tượng hưởng trên địa bàn. Dự toán chi được lập trên cơ
- 7 sở tổng hợp dự toán chi của các nhóm đối tượng và số chi trả trực tiếp tại huyện, thành phố. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng. Sau khi lập dự toán chi của huyện, tổ chức thảo luận về dự toán chi năm kế hoạch với các đơn vị để rà soát các chỉ tiêu dự toán chi đảm bảo phù hợp với chính sách, chế độ theo quy định. Tổng hợp dự toán chi năm kế hoạch của đơn vị trình Giám đốc xem xét, quyết định; gửi BHXH tỉnh. 1.2.2.Tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách và quy định về ché độ ốm đau, thai sản Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH là hoạt động làm cho người lao động và nhân dân trên cả nước hiểu rõ chính sách BHXH là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền có tầm quan trọng và phải tổ chức thực hiện thường xuyên. 1.2.3. Tổ chức chực hiện thu, chi quỹ ốm đau thai sản a. Thực hiện thu quỹ ốm đau thai sản Quỹ ốm đau thai sản là quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nước, được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước. Do đó, cần phải quản lý chặt chẽ những nguồn thu của BHXH, bên cạnh đó cũng phải tăng cường quản lý đối với số tiền BHXH thu được để hình thành Quỹ. Hoạt động thu là hoạt động thường xuyên và đa dạng của Ngành nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia. Đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên,
- 8 liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia, yêu cầu độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Công tác thu hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách trong tương lai. Do đó, thực hiện hoạt động thu đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của người lao động cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách nói chung và giữa những người tham gia nói riêng. Phân cấp quản lý thu là một nhiệm vụ quan trọng để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Hiện nay, phân cấp quản lý thu được phân cấp rõ ràng: BHXH Việt Nam có nhiệm vụ tổng hợp số liệu thu trong toàn quốc và nghiên cứu, xây dựng, tham mưu giúp lãnh đạo đưa ra các văn bản chỉ đạo, xử lý những vướng mắc trong công tác thu và trực tiếp chỉ đạo các tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ thu BHXH; BHXH tỉnh, huyện trực tiếp thu BHXH của các đối tượng. Nội dung công tác quản lý thu gồm: Quản lý đối tượng Để đảm bảo nguồn thu cho quỹ phải nắm rõ các đơn vị tham gia, những biến động về tình hình sử dụng lao động của các đơn vị trên địa bàn quản lý nhằm có những biện pháp gia tăng số đối tượng tham gia, tăng nguồn thu. Quản lý tiền thu - Hình thức đóng tiền + Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. + Tiền mặt: Đơn vị nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc
- 9 Nhà nước. - Chuyển tiền thu: BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu kịp thời về tài khoản chuyên thu của cấp trên theo quy định. Số tiền thực thu là số tiền đã chuyển vào tài khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. - Hoàn trả tiền thu trong các trường hợp như: Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền; Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp; Số tiền đơn vị đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH; Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu. Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ Quản lý nợ - Phân loại nợ gồm có 4 loại: Nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài và nợ khó thu. - Xác minh nợ: + Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài khi thực hiện xác minh nợ phải thực hiện thông báo kết quả đóng cho đơn vị nợ và có biên bản đối chiếu thu nộp với đơn vị nợ. + Đối với các trường hợp nợ khó thu tùy vào từng trường hợp mà tiến hành xác minh nợ có xác nhận của UBND các cấp, các cơ quan có thẩm quyền. Đôn đốc thu nợ + Hàng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định. Trường hợp đơn vị nợ, cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc; gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần. Sau 2 lần gửi văn
- 10 bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ đơn vị, báo cáo chi tiết các đơn vị nợ đến bộ phận Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý. + Bộ phận Khai thác và thu nợ: Tiếp nhận hồ sơ do cán bộ thu chuyển đến, phân tích, đối chiếu với dữ liệu quản lý nợ, lập kế hoạch thu nợ và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với từng đơn vị nợ. Thực hiện đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ gửi BHXH cấp trên. b. Thực hiện chi quỹ ốm đau, thai sản Thực hiện chi trả các chế độ ÔĐTS, dư ng sức phục hồi sức khỏe được quy định tại Mục 4 Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016. Theo đó, chế độ ÔĐTS, dư ng sức phục hồi sức khỏe được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động hoặc chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua tài khoản cá nhân. Phải chi trả chế độ thai sản cho người lao động trong 3 ngày Tổ chức quản lý chi BHXH gồm những nội dung: quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH và quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người hưởng. - Phân cấp đối tượng hưởng - Phân cấp thực hiện chi trả Chi chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN) cho người lao động; chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc cho đơn vị sử dụng lao động do huyện quản lý thu theo phân cấp.
- 11 - Quy trình thực hiện chi trả các chế độ BHXH. + Quy trình chi trả các chế độ BHXH theo Quyết định 828/QĐ- BHXH ngày 27/5/2016 của BHXH Việt Nam về việc quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN và Quyết định số 1515/QĐ- BHXH ngày 17/10/2016 của BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của BHXH Việt Nam. 1.2.4. Quyết toán thu, chi quỹ ốm đau, thai sản Khi quyết toán thu, chi phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ thu, chi đều phải hạch toán và quyết toán đầy đủ với cơ quan BHXH ở Trung ương. Đòi hỏi các khoản thu, chi của năm tài khóa đã qua phải được báo cáo, giải trình một cách đầy đủ, kể cả tính tuân thủ, tính hiệu lực, hiệu quả các chính sách BHXH. - Nguyên tắc thống nhất: Việc quyết toán thu, chi phải đảm bảo thống nhất từ các đơn vị dự toán cấp 3 (BHXH huyện), đơn vị dự toán cấp 2 (BHXH tỉnh) và đơn vị dự toán cấp 1 (BHXH Việt Nam). - Nguyên tắc cân đối: Theo nguyên tắc này yêu cầu các khoản thu chi, phải đảm bảo cân đối. Ngay từ khâu lập dự toán thu, chi hàng năm phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi; trong quá trình chấp hành dự toán cũng thường xuyên phải chú ý tới việc thiết lập lại quan hệ cân đối thu, chi bằng các biện pháp hữu hiệu. - Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Rõ ràng về phương pháp tính toán xây dựng dự toán và quyết toán thu, chi. Các số liệu thu, chi phải phản ánh theo đúng thực trạng tại địa phương; theo đúng mức tiền đã thu và có đầy đủ các cơ sở chứng minh cho mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó. - Nguyên tắc thường niên: Theo đó, các khoản thu, chi phải
- 12 hạch toán và quyết toán đúng niên độ ngân sách. Các báo cáo quyết toán thu, chi luôn được thực hiện trong thời gian là 1 năm (12 tháng). - Nguyên tắc công khai minh bạch: Việc thu, chi có tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động xã hội, đến từng gia đình thông qua việc nhận các khoản trợ cấp. Chính vì vậy khi quyết toán phải đảm bảo tính minh bạch để có sự tham gia kiểm soát đối với hoạt động thu, chi quỹ ÔĐTS. - Nguyên tắc lập quyết toán từ cơ sở: Các đơn vị dự toán cấp 3 chịu trách nhiệm lập báo cáo tình hình thu, chi quỹ trong phạm vi đơn vị mình gửi đơn vị dự toán cấp 2, sau khi xem xét tính chính xác, mức độ đầy đủ của số liệu quyết toán các đơn vị cơ sở, đơn vị dự toán cấp 2 tổng hợp lập quyết toán thu, chi của đơn vị mình và gửi cấp trên. Đơn vị dự toán cấp 1 sau khi thẩm định số liệu sẽ tổng hợp lập quyết toán thu, chi quỹ trình Hội đồng quản lý, sau khi được thông qua Hội đồng quản lý sẽ trình Bộ Tài chính xem xét và phê duyệt. - Nguyên tắc hạn định: Chỉ đưa vào quyết toán các khoản thực thu, thực chi. Đối với các khoản chưa dùng hoặc không dùng đến không được quyết toán. Thực hiện tốt công tác quyết toán thu, chi sẽ giúp cho công tác quản lý thu, chi được tốt hơn. a. Quyết toán thu Quyết toán thu theo số tiền thực thu được của đơn vị sử dụng lao động và đối tượng tham gia đã đóng trong năm hiện hành. b. Quyết toán chi - Quyết toán chi Chế độ ốm đau, thai sản, dư ng sức phục hồi sức khỏe: Quyết toán theo số thực chi trả trong tháng. - Kinh phí thu hồi chi sai: Khi có phát sinh thu hồi chi sai các
- 13 đơn vị phải thuyết minh cụ thể nội dung, nguyên nhân thu hồi chi sai, cơ quan nào phát hiện và ra quyết định thu hồi, cơ quan nào thực hiện thu hồi. Đối với số chi đã được duyệt nhưng đến 31/12 hàng năm người hưởng chưa đến nhận thực hiện theo dõi số tiền chi mà người hưởng chưa nhận vào sổ sách và các tài khoản ngoại bảng theo quy định. 1.2.5. Kiếm tra, giám sát quá trình thu – chi quỹ ốm đau, thai sản của Bảo hiểm xã hội Tại nghị định số 01/2016/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam trong đó tại Khoản 16, Điều 2 có quy định trách nhiệm của cơ quan BHXH là:“Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật”. Vì vậy Định kỳ hàng năm BHXH Việt Nam căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được Chính phủ giao lập kế hoạch tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện quản lý quỹ ÔĐTS tại các địa phương, theo đó BHXH địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc giải quyết chế độ ÔĐTS tại các đơn vị sử dụng lao động để kịp thời xử lý các vi phạm nếu có. 1.2.6. Giải quyết tố cáo, khiếu nại, xử lý vi phạm trong thu – chi quỹ BH ốm đau thai sản + Tổ chức công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại về những điều bất hợp lý khi thực hiện quản lý quỹ ốm đau, thai sản. + Thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra và theo dõi đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đối các tổ chức cá nhân vi
- 14 phạm pháp luật trong quản lý quỹ ốm đau, thai sản. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN 1.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến môi trƣờng hoạt động của BHXH 1.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tƣợng BH ÔĐTS 1.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến cơ quan quản lý BHXH (Cơ sỏ hạ tầng công nghệ, năng lực, trình độ, ý thức của đội ngũ cán bộ, nhân viên…)
- 15 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ KON TUM 2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BHXH THÀNH PHỐ KON TUM CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN 2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và nguồn nhân lực 2.1.3. Tình hình tham gia BHXH tại thành phố Kon Tum 2.2. THỰC TRẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BHXH THÀNH PHỐ KON TUM THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng triển khai, phổ biến các chế độ, chính sách liên quan đến hình thành và sử dụng quỹ ốm đau, thai sản Nhìn chung, công tác triển khai các chế độ chính sách, các quy định liên quan đến chế độ BH ốm đau, thai sản đã được thành phố Kon Tum thực hiện nghiêm túc, tuy nhiên việc đề nghị sửa đối, điều chỉnh các văn bản đôi lúc vẫn còn tình trạng chưa kịp thời. 2.2.2. Thực trạng xây dựng, triển khai kế hoạch thu – chi quỹ ốm đau thai sản a. Thực trạng xây dựng, triển khai kế hoạch thu quỹ ốm đau thai sản Đối tượng tham gia chế độ ốm đau thai sản cũng chính là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vì khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động đã được đảm bảo cả 5 chế độ như đã quy định trong Luật BHXH.
- 16 - Hàng năm, bảo hiểm xã hội thành phố Kon Tum lập dự toán thu theo từng nhóm đối tượng và báo cáo về bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum phê duyệt căn cứ vào số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, mức lương tối thiểu vùng, lương cơ sở, mức đóng, tổng quỹ lương và tình hình thực tế số đơn vị , doanh nghiệp, số dân và mục tiêu chung của ngành bảo hiểm xã hội theo quy định. b. Thực trạng xây dựng kế hoạch chi quỹ chế độ ốm đau thai sản Việc lập dự toán chi được thực hiện vào đầu quý 3 hàng năm, BHXH huyện dựa vào thực tế tình hình thực hiện chi các chế độ BHXH của 6 tháng đầu năm, tình hình chi các chế độ BHXH của năm trước trên cơ sở đó dự kiến số chi cho năm kế hoạch, lập dự toán và gửi về phòng Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp. Sau khi được BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán chi, BHXH tỉnh tổ chức thực hiện phân bổ dự toán chi cho BHXH huyện, thành phố dựa trên số dự toán của huyện đã được thông qua và có sự điều chỉnh hợp lý. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thu - chi quỹ BHXH a. Thực trạng tổ chức thu Công tác thu BH ÔĐTS đã được cơ quan BHXH quản lý các đơn vị SDLĐ trong toàn thành phố, khai thác một cách triệt để các đối tượng tại các đơn vị sử dụng có hợp đồng lao động, không để đơn vị bỏ tên người lao động ra danh sách ngoài, trốn đóng BHXH, mà doanh nghiệp chỉ trả lương cho người lao động bằng tiền lương theo sự thỏa thuận hai bên. Căn cứ vào tỷ lệ thu quy định trên hàng tháng BHXH thành phố Kon Tum đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện đóng quỹ ÔĐTS cho người lao động kịp thời đúng quy định.
- 17 Năm 2018 số tiền thu BH ÔĐTS tăng so với năm 2017 là 2.470 triệu (tăng 23,24%), con số này là do tăng mức lương cơ bản của Chính Phủ và cơ quan BHXH đã kiểm tra các đơn vị khai thác triệt để số lao động làm việc tại các đơn vị và doanh nghiệp trong toàn thành phố.Số lao động đến độ tuổi được tuyển dụng sau khi học xong THCS và THPT giảm hơn so với năm trước. Số đơn vị mới thành lập doanh nghiệp giảm hơn so với các năm là do địa bàn thành phố nhỏ, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư, nhưng không có hiệu quả nhiều trong sản xuất kinh doanh, do đó ít đơn vị đầu ít hơn so với các năm trước. b. Thực trạng tổ chức và quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản Đối với chế độ ốm đau, thai sản BHXH thành phố trực tiếp chi trả cho đối tượng được hưởng mà không ủy quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động, tổ chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động quản lý, lưu trữ chứng từ gốc. BHXH thành phố Kon Tum luôn chú ý tập trung tổ chức quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng ngay từ cơ sở, sớm tiến hành đưa các dữ liệu của người hưởng chế độ ÔĐTS vào quản lý trên hệ thống phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý sự biến động tăng, giảm của đối tượng cũng như in ấn danh sách chi trả trợ cấp kịp thời. Nhìn chung qua các năm số người được hưởng và số tiền được hưởng chế độ ốm đau đều tăng. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây thành phố Kon Tum đã mở rộng và phát triển các khu, cụm công nghiệp ngày càng thu hút thêm nhiều lao động nên số lượng lao động tham gia đóng. BH ốm đau, thai sản ở BHXH thành phố Kon Tum qua mỗi năm đều tăng và số người được hưởng BH ốm đau, thai sản cũng tăng lên. Mặt khác tiền lương, tiền công của người
- 18 lao động trong những năm gần đây đều tăng cao hơn so với những năm trước do sự điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu của chính phủ. Số tiền chi trả cho chế độ ÔĐTS tính trực tiếp trên tiền lương, tiền công của người lao động, điều đó cũng là một nguyên nhân làm cho số tiền chi trả cho chế độ này có xu hướng tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó, số người tham gia vào Quỹ ÔĐTS ngày càng nhiều nên khoản trợ cấp cũng tăng lên. Một số người được hưởng vì phải chăm sóc con cái ốm đau, có người được hưởng vì ốm đau và một số người nữa vì mắc bệnh cần điều trị dài ngày Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ hưởng ÔĐTS của các đối tượng trên địa bàn thành phố cũng luôn nhận được sự quan tâm đúng mức vì hồ sơ hưởng ÔĐTS là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để thực hiện các chế độ BHXH khác, việc giải quyết tranh chấp về ÔĐTS (như khiếu nại, tố cáo) và là cơ sở để thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ chính sách về BHXH. c. Phân cấp chi trả d. Quy trình, hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ ốm đau thai sản 2.2.4. Quyết toán thu, chi quỹ ốm đau, thai sản Nhìn chung công tác lập Báo cáo quyết toán thu, chi của đơn vị được thực hiện theo đúng các nguyên tắc, các mẫu biểu và chấp hành thời gian nộp báo cáo theo quy định. Chấp hành các văn bản hướng dẫn của cấp trên trước khi lập báo cáo quyết toán thu, chi; số liệu trên báo cáo quyết toán được BHXH tỉnh đánh giá cao về tính khách quan, chính xác, trung thực. Báo cáo quyết toán thu, chi được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. BHXH thành phố Kon Tum đã căn cứ vào số liệu trong biên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn