intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác lập tiền đề lý luận và thực tiển để vận dụng đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH QUẤT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng – Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề cho lao động đặc biệt là lực lượng thanh niên luôn là những nội dung quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Đây cũng là nhu cầu, mối quan tâm hàng đầu của lực lượng thanh niên. Năm 2018 số lao động trong huyện đã qua đào tạo đạt 12,76%, trong đó đào tạo nghề chiếm 44,9% .Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và huyện Đoàn đã rà soát thực trạng việc làm của thanh niên trên toàn huyện để phối hợp các sở đào tạo nghề cho thanh niên. Thông qua nguồn vốn vay hỗ trợ việc làm, vốn hộ nghèo và các nguồn vốn khác ưu đãi cho thanh niên đã giải quyết việc làm với số tiền trên 12 tỷ đồng, qua đó giải quyết việc làm mới cho 420 lao động và hỗ trợ việc làm cho 952 lao động. Tuy nhiên, việc đào tạo nghề cho thanh niên vẫn còn nhiều hạn chế. Thanh niên chưa có việc làm và chưa qua đào tạo nghề còn nhiều chiếm 83% dân số. Thanh niên ở nông thôn chưa tiếp cận được nhiều thông tin đào tạo nghề, cơ hội tìm kiếm việc làm sau đào tạo chiếm 91% dân số. Hộ nghèo trong thanh niên ở huyện Tu Mơ Rông còn hơn 1.213 hộ, chiếm 19,7 % trên tổng hộ nghèo toàn huyện. Xuất phát từ thực tiễn tại địa phương qua quá trình đánh giá một cách toàn diện hiện trạng nhận thấy cần có giải pháp đông bộ, nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện đến 2025 và những năm tiếp theo nên tác
  4. 2 giả đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông" cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Xác lập tiền đề lý luận và thực tiển để vận dụng đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông trong tương lai. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề. - Làm rõ thực trạng Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường Quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum. Về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu thu thập trong thời gian từ 2016 đến năm 2018. Khảo sát thực tế được tiến hành từ tháng 04 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020. Tầm nhìn xa của các giải pháp đến năm 2025
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Đề nghiên cứu tác đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp. Các tài liệu có thể sử dụng như:Các số liệu về đào tạo nghề (năm 2016 - 2018) từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê huyện Tu Mơ Rông; Các báo cáo hằng năm liên quan đến đào tạo nghề (từ năm 2016 - 2018) của UBND huyện Tu Mơ Rông, Phòng LĐ – TB&XH huyện Tu Mơ Rông; Các văn bản Trung ương và địa phương về đào tạo nghề đã ban hành. Đề tài còn sử dụng các kết quả đã được công bố của các bài báo nghiên cứu, tạp chí khoa học, luận văn, giáo trình, của các tác giả trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. 4.1.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dự liểu sơ cấp bằng phỏng vấn với điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ cán bộ QLNN, giáo viên đào tạo nghề tại huyện Tu Mơ Rông và 110 thanh niên của 11/11 xã trên địa bàn huyện. Nội dung điều tra tập trung các nhu cầu cần được đào tạo nghề; các nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên. Tác giải sử dụng thang điểm Likert (thước đo từ “ở mức độ rất không đồng ý” cho đến “ở mức độ rất đồng ý”) để phân tích và diễn đạt dữ liệu.Thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng liên quan đến hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên sẽ cho thấy thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên hiện nay. Thời gian thu thập thông tin từ tháng 04 năm 2020 đến tháng 06
  6. 4 năm 2020. Sau khi gửi 130 bảng câu hỏi cho các đối tượng tác giả đã nhận lại 130 bảng khảo sát đã được trả lời có đủ thông tin, tổng hợp phiếu kháo sát thu lại và sàng lọc các phiếu hợp lệ và không hợp lệ. 4.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 4.2.1 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp a. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê (phân nhóm, tổng hợp số liệu theo bảng biểu) để khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các công trình khoa học có liên quan đến công tác đào tạo nghề nhằm hình thành cơ sở lí luận của đề tài và đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn nghiên cứu. b. Sử dụng phương pháp phần tích, so sánh (so sánh số tương đối, so sánh số tuyệt đối, so sánh các mốc thời gian, so sánh giữa các địa phương) được sử dụng thường xuyên nhằm làm nổi bật những nội dung phần đánh giá thực trạng, từ đó tìm giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện; 4.2.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu sơ cấp Sau khi thu thập được dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành sàng lọc dữ liệu nhằm làm sạch số liệu và tiến hành mô tả sơ bộ dũ liệu. Dữ liệu có thể có sai số, sai sót hoặc bỏ sót. Câu hỏi không phải lúc nào cũng dễ hiểu, dễ trả lời, đối tượng được phỏng vấn đôi khi cũng không biết đưa ra những câu trả lời cần thiết. Sau khi được mã hóa dưới dạng số, có thể dẫn đến trường hợp mã hóa thiếu hoặc sai dữ liệu. Chính vì vậy, Cần phải phải kiểm tra, đối chiếu lại tất cả dữ liệu trước khi sử dụng cho việc phân
  7. 5 tích số liệu. Cần tập trung vào phân tích tổng thể dữ liệu đã được từ khảo sát từ thực tế bằng phần mền SPSS (thực hiện phân loại, sắp xếp số liệu theo mức độ ưu tiên về tầm quan trọng, tính dữ liệu thống kê ban đầu như: giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn….) 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Phan Huy Đường (2015), “Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo trình cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn trong QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giáo trình khái quát các nội dung như các khái niệm, yếu tố, chức năng, nguyên tắc,phương pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý cán bộ, công chức QLNN về kinh tế. [1]. Trần Xuân Cầu (2012), “Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực”, NXB. Đại học kinh tế Quốc dân. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức về nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cao, cũng như nhu cầu quản lý nguồn nhân lực đang đòi hỏi cán bộ tương lai về kinh tế nguồn nhân lực phải
  8. 6 không ngừng đổi mới và nâng cao kiến thức, cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp thu các phương pháp kinh tế và quản lý nguồn nhân lực tiên tiến hiện nay [4]. Thái Lâm Toàn (2016), “ Định hướng nghề nghiệp lựa chọn học nghề theo tiêu chuẩn đào tạo”. NXB. Dân Trí, Hà Nội. Nội dung cuốn sách chia làm 2 phần. Phần 1 định hướng nghề nghiệp cho tương lai và những lưu ý khi lựa chọn học nghề. Phần 2 Những tiêu chuẩn đào tạo của các trường theo nhóm ngành nghề. Cuốn sách giới thiệu tổng quan về xu hướng phát triển ngành nghề, những ngành nghề mới, cung cấp chi tiết thông tin từng ngành nghề và nhu cầu nhân lực của cộng đồng, cung cấp toàn bộ thông tin về hệ thống đào tạo tại các trường trên cả nước hiện nay [2]. Nguyễn Quang Tuyến, Lê Hoàng Phúc (2016), “Thực trạng lao động nông thôn, ảnh hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long”, NXB. Tạp chí Khoa học trường đại học Cần Thơ số 43/2016. Nội dung bài viết đánh giá thực trạng lao động, đào tạo nghề, việc làm và thu nhập, Ảnh hưởng của đào tạo nghề, Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm, Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo việc làm và nâng cao thu nhập. Nghiên cứu được thực hiện thông qua thảo luận nhóm và phỏng vấn 180 hộ. Phân tích số liệu bằng thống kê mô tả, phân tích chéo, hồi quy tương quan và ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Địa phương được khảo sát có thanh niên dồi dào, trình độ học vấn có hạn; nhận thức của lao động học nghề tốt, có nhu cầu học nghề. Tuy nhiên, khả năng gắn kết giữa cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp và người học còn
  9. 7 hạn chế; Các nhân tố như số lần học nghề, thời gian học, đa dạng nghề và liên kết sau đào tạo ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; Đào tạo nghề còn gặp khó khăn như trang thiết bị không đủ, lao động không có thời gian học… [9]. Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung đánh giá thực trạng đào tạo nghề của Việt Nam trong những năm qua và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để chỉ ra những tồn tại thiếu sót cơ bản nhất nhằm đề xuất giải pháp ở tầm chiến lược để khắc phục. Nghiên cứu cũng tập trung đánh giá, đự báo cung cầu trên thị trường lao động, nhận diện các thời cơ thách thức đối với công tác đào tạo nghề ở Việt Nam nhằ đề xuất các giải pháp chiến lược, cũng như các chính sách phát triển dạy nghề của nước ta [3]. Phạm Xuân Thu (2014), “Đổi mới phương pháp xác định các chỉ tiêu đào tạo nghề và hoàn thiện hệ thống giám sát, đánh giá chương trình/ chính sách đào tạo nghề”, NXB. Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp, CB2014-04-04. Nội dung của đề tài đưa ra phương pháp luận xây dựng, quản lý và đánh giá các mục tiêu về đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề; chuẩn hóa các chỉ tiêu về đào tạo nghề theo hướng hội nhập và làm căn cứ cho việc xây dựng các mục tiêu về đào tạo nghề giai đoạn 2016 – 2020. Đồng thời đề xuất cơ chế chính sách và giải pháp đổi mới các phương thức xác định chỉ tiêu về đào tạo nghề; theo dỏi, giám sát, đánh giá và nâng cao chất lượng, hiệu quả của đào tạo nghề hiện nay [8].
  10. 8 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 1.1.1. Khái niệm a. Khái niệm Đào tạo nghề Cũng theo Luật Giáo dục nghề nghiệp định nghĩa thi: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. [21]. Với định nghĩa này, đào tạo nghề nhằm kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, là quá trình mà người dạy nghề truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho người học nghề đạt được những kỹ năng, sự khéo léo, kỹ xão của nghề nghiệp để có thể thực hiện làm một nghề nhất định. b. Khái niệm đào tạo nghề cho thanh niên Đào tạo nghề cho thanh niên là việc kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, là quá trình mà người dạy nghề truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho thanh niên để thanh niên có được kỹ năng, sự khéo léo, kỹ xão về nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của bản thân và xã hội nhằm phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. c. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên
  11. 9 Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên là hoạt động quản lý của cơ quan quản lý đào tạo nghề từ trung ương đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm, cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao động. 1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc trong đào tạo nghề cho thanh niên Thanh niên được tham gia chương trình đào tạo nghề của Chính phủ ban hành. Được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa phương, doanh nghiệp. Thực hiện đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên. Đồng thời phải tạo mối liên kết giữa các bên tham gia đào tạo nghề ở tất cả các khâu cho thanh niên. Nhằm hướng tới từng bước giảm sự cách biệt giữa thanh niên của khu vực nông thôn và thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc. 1.1.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên Một là, Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thanh niên Mục tiêu của dạy nghề cho thanh niên là tạo cho thanh niên có một nghề để có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm được việc làm đối với các nghề phi nông nghiệp. Nói cách khác, dạy nghề cho thanh niên phải gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên.
  12. 10 Hai là, Thực thi các chính sách của nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Tất cả những hoạt động QLNN nhằm mục đích đề ra chính sách, chiến lược, kế hoạch tổng thể để thực hiện mục tiêu phát triển đào tạo nghề trong từng giai đoạn, đáp ứng những thay đổi lớn của nền kinh tế, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dạy nghề. 1.2 NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 1.2.1 Ban hành các văn bản, hƣớng dẫn thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên Đối với cấp huyện chủ yếu ban hành các văn bản, hướng dẫn thưc hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp 74/2014/QH13 và các văn bản pháp luật liên quan đến đào tạo nghề 1.2.2 Tuyên truyền phổ biến các chính sách, kế hoạch đào tạo nghề cho thanh niên Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về đào tạo nghề là một nội dung quan trọng trong QLNN về đào tạo nghề. 1.2.3 Triển khai thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật trong đào tạo nghề cho thanh niên a. Quản lý tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề cho thanh niên b. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề cho thanh niên c. Thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ cho thanh niên trong đào tạo nghề
  13. 11 d. Kiểm định chất lƣợng, giám sát quá trình đào tạo nghề cho thanh niên 1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên 1.2.5 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên. 1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN TRONG ĐÀO TẠO NGHÊ CHO THANH NIÊN KHU VỰC MIỀN NÚI 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Đa số thanh niên chưa qua đào tạo nghề thường ở các vùng nông thôn, vùng xã đặc biệt khó khăn,người dân tộc thiểu số, những nơi xa xôi, hẻo lánh, giao thông khó khăn. Đây là nguyên nhân chính khiến cho tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề ở các vùng này luôn chiếm tỉ lệ cao. 1.3.2 Điều kiện kinh tế, văn hoá và xã hội a. Điều kiện kinh tế tác động đến việc học nghề Khu vực miền núi người dân còn nhiều khó khăn học sinh chủ yếu chỉ tốt nghiệp THCS và THPT rồi phụ giúp giá đình làm nông nghiệp. Nhận thức của người dân thường ít quan tâm đến việc đinh hướng nghề nghiệp cho con, mặt khác do bản thân thanh niên cảm thấy trình độ học vấn của họ còn thấp, ngại khi phải tham gia học tập. Nhận thức này tác động mạnh mẽ đến công tác QLNN về đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng học viên đầu vào cho các cơ sở dạy nghề. b. Nhu cầu của thị trƣờng tác động đến đào tạo nghề Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội sẽ đặt ra yêu cầu đào tạo nghề và
  14. 12 thúc đẩy sự phát triển của hệ thống đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Số lượng, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề và diễn biến thị trường dịch vụ đào tạo nghề đặt ra cho công tác QLNN về đào tạo nghề ngày càng phức tạp hơn. Một mặt các cơ quan quản lý vừa phải bảo đảm cho thị trường này hoạt động lành mạnh, mặt khác phải kiểm soát sự hoạt động của ngành trong khuôn khổ pháp luật. c. Đầu tƣ cho đào tạo nghề Thanh niên dân tộc thiểu số họ ít đủ khả năng hoặc hầu như không có khả năng chi trả cho việc học nghề. Do đó, rất cần sự đầu tư đúng mức của nhà nước và các nguồn xã hội hóa về đào tạo nghề cho thanh niên. 1.4 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NHIÊN 1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông 1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang 1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho huyện Tu Mơ Rông Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho thanh niên gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên Thứ hai, huy động các doanh nghiệp liên kết với cơ sở dạy nghề theo “đơn đặt hàng” nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề. Thứ ba, phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình giảng dạy và học sinh được thực tập tại doanh nghiệp Thứ tư, Có kế hoạch phối hợp hướng nghiệp cho học sinh THPT sau khi tốt nghiệp tham gia học nghề.
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên - Huyện Tu Mơ Rông nằm ở phía đông bắc tỉnh Kon Tum - Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi các sông suối, hợp thủy và núi cao. 2.1.2 Đặc điểm về kinh tế Tính đến cuối năm 2018 thu nhập bình quân đầu người/năm 23,6 triệu đồng/năm Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, nghiệp và thủy sản: 36,22%; Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 37,7%; Thương mại - dịch vụ: 26,08% Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 7.962 tấn/năm; Thu ngân sách trên địa bàn huyện trong năm 2018 là 51,772 tỷ đồng. 2.1.3 Đặc điểm văn hoá – xã hội a. Tình hình dân số Tu Mơ Rông có dân số 26.315 người, trong đó hơn 100% dân số sống ở khu vực nông thôn chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số. Dân số trong độ tuổi lao động là 15.501 người chiếm 58,9% tổng dân số. b. Tình hình lao động
  16. 14 Tu Mơ Rông đến hết năm 2018 có đến 14.950 người dân sinh sống ở khu vực nông thôn (chiếm 100%)lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản là 11.910 người, chiếm 79,68%; công nghiệp và xây dựng 1.690 người, chiếm 11,31%; dịch vụ là 1.346 người, chiếm 9,06%; số còn lại hoạt động trong các tổ chức chính trị xã hội. c. Tình hình hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 52,27% (3.219/6.158 hộ) năm 2018, giảm 12,71% so với năm 2016. 2.1.4 Tình hình đạo tạo nghề cho thanh niên tại huyện Tu Mơ Rông trong thời gian qua a. Tình hình nhu cầu đào tạo nghề Cơ bản đã định hướng được nghề đào tạo cho thanh niên phù hợp với quy hoạch, đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b. Phát triển mạng lƣới cơ sở đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề Trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, hiện có 11 trung tâm học tập cộng đồng ở 11 xã; Trung tâm GDNN – GDTX huyện Tu Mơ Rông. c. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho thanh niên Nhìn chung, các cán bộ đều đảm bảo trình độ chuyên môn, có am hiểu về tình hình của địa phương. d. Kết quả đào tạo nghề cho thanh niên huyện Tu Mơ Rông giai đoạn 2016-2018
  17. 15 Giai đoạn 2016-2018, Huyện chỉ đạo tổ chức điều tra, khảo sát, nắm bắt nhu cầu học nghề của thanh niên và đã tổ chức mở được 22 lớp dạy nghề ngắn hạn cho thanh niên với 532 học viên 2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TU MƠ RÔNG 2.2.1 Thực trạng ban hành các văn bản, hƣớng dẫn thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên Trên cơ sở các chỉ đạo của trung ương, của tỉnh, Huyện Tu Mơ Rông đã xây dựng kế hoạch, chương trình để triển khai thực hiện. 2.2.2 Thực trạng tuyên truyền phổ biến các chính sách, kế hoạch đào tạo nghề cho thanh niên Huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện tuyên truyền đào tạo nghề cho thanh niên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. 2.2.3 Thực trang triển khai thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật trong đào tạo nghề cho thanh niên a. Thực trạng quản lý tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề cho thanh niên b. Thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề Trong những năm qua, huyện mặc dù còn không ít khó khăn nhưng Chính quyền đã có nhiều cố gắng huy động nhiều nguồn lực để đầu tư cho công tác đào tạo nghề cho thanh niên. Tuy nhiên, vẫn còn phụ thuộc chủ yếu là nguồn ngân sách Trung ương.
  18. 16 c. Thực trạng thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ cho thanh niên trong đào tạo nghề d. Thực trạng kiểm định chất lƣợng, giám sát quá trình đào tạo nghề cho thanh niên 2.2.4 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên 2.2.5 Thực trang thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên. Năm 2016 có 01 đoàn thanh tra của Sở LĐ – TB&XH tỉnh đối với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn. Năm 2018 đã triển khai 03 đợt thanh tra, kiểm tra tại trung tâm đào tạo nghề huyện. Đối với các vụ vi phạm được xử lý liên quan đến QLNN về đào tạo nghề, số vụ vi phạm tương đối thấp chỉ năm 2018 có 1vụ. Số tiền phạt hành chính khá ít, là 1,5 triệu đồng vi phạm trong hoạt động chi trả tiền chi thường xuyên. 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN TU MƠ RÔNG TRONG THỜI GIAN QUA 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc - Hàng năm UBND huyện xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho từng năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề. - Công tác phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề đã được các các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo nghề quan tâm. - Việc tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng, giám sát đào tạo nghề được chủ trọng.
  19. 17 2.3.2 Những mặc hạn chế - Việc tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề vẫn chưa tốt vẫn có sự chồng chéo giữa các cơ quan chức năng; - Công tác tư vấn cho thanh niên có nhu cầu học nghề chưa tốt, chưa thật sự hiệu quả. - Công tác kiểm định chất lượng, giám sát đào tạo nghề, công tác tự kiểm định chất lượng chất đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề vẫn còn mang tính hình thức - Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra chưa cao. - Công tác tư vấn, hướng nghiệp học nghề, việc làm còn hạn chế; chưa gắn công tác tuyển sinh đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 2.3.3 Nguyên nhân - Huyện Tu Mơ Rông vẫn là một địa phương đặc biết khó khăn. - Cấp ủy và chính quyền một số nơi chưa thực sự quan tâm đúng mức cho công tác đào tạo nghề tại địa phương - Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản chưa sát thực tế - Tỷ lệ thanh niên thuộc đối tượng hộ nghèo tham gia học nghề chiếm số lượng lớn.
  20. 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 của luận văn đã phản ánh một cách khái quát về điều kiện tự nhiên cũng như tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, đặc điểm về địa lý, dân số, lực lượng lao động, trong đó có lực lượng thanh niên của huyện Tu Mơ Rông; những tác động, ảnh hưởng liên quan đến chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện. Luận văn đã phản ánh, đánh giá về thực trạng của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên nhiều khía cạnh thực trạng về công tác đào tạo nghề cho thanh niên, công tác QLNN về đào tạo nghề cho thanh niên, các chính sách đối với người học, dạy nghề, các cơ cơ sở đào tạo nghề..., đánh giá vai trò của các chủ thể trong việc thực hiện chính sách trong đào tạo nghề; đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách, những ưu điểm, mặt làm tốt cũng như những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện chính sách này tại huyện Tu Mơ Rông trong thời gian vừa qua. Để từ đó làm cơ sở đề ra các giải pháp, phương thức tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Tu Mơ Rông trong giai đoạn kế tiếp tại Chương 3 của Luận văn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2