Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về chi thường xuyên tại các đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
lượt xem 3
download
Mục tiêu trọng tâm của đề tài là những lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc điểm của các đơn vị BQLRPH. Đánh giá thực trạng, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về chi thường xuyên tại các đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ LY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÕNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh Phản biện 1: GS.TS Võ Xuân Tiến Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Thao Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Gia Lai có gần một triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích có rừng 749.769 ha, trữ lượng gỗ 75,6 triệu m3. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, bảo tồn, phát huy nguồn tài nguyên lâm nghiệp phong phú này trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay có 21 BQLRPH. Trong những năm qua, công tác điều hành, quản lý chi ngân sách tại các đơn vị này chưa thực sự được quan tâm đúng mực; công tác quản lý chi thường xuyên vẫn còn tồn tại những hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng NSNN. Xuất phát từ thực tế đó, người viết chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ, ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Những lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc điểm của các đơn vị BQLRPH. Đánh giá thực trạng, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Những nội dung của quản lý nhà nước về chi thường xuyên? Thực trạng quản lý nhà nước về chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018? Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
- 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên của NSNN tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: về không gian: các đơn vị ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, thời gian năm: 2015 - 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. - Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: sử dụng các công cụ tính toán trên excel. - Phương pháp đối chiếu, so sánh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài - Ý nghĩa khoa học: tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên của NSNN. - Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng, chỉ ra những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chương 3. Một số gải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị ban quản lý rừng phòng địa bàn tỉnh Gia Lai.
- 3 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. TỔNG QUAN VỀ CTX, QUẢN LÝ CTX CỦA NSNN, TỔNG QUAN VỀ BQLRPH 1.1.1. Chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng [1]. b. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước - Các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. - Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. - Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công cộng. 1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản CTX được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả [3]. b. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội.
- 4 Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí CTX được thực hiện một cách thống nhất, đúng quy định. Đảm bảo hoạt động CTX được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. c. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên - Nguyên tắc quản lý theo dự toán. - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước. 1.1.3. Khái quát về các ban quản lý rừng phòng hộ a. Khái niệm, đặc điểm của Ban quản lý rừng phòng hộ Theo QĐ số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9/6/2015, BQLRPH được định nghĩa “là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở NN&PTNT, do UBND cấp tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật”. Các BQLRPH thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Thông tư số 145/20172TT-BTC. Thực hiện quyết toán tài chính theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính. b. Nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ Được thực hiện theo quy định tại điều 74, 76 Luật lâm nghiệp 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 do Quốc hội khóa 14 ban hành. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp a. Khái niệm Lập dự toán NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự toán thu, chi của Nhà nước trong phạm vi thời hạn một năm. Đây là khâu
- 5 quan trọng của quá trình ngân sách bởi lập dự toán là khâu tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình NSNN [20]. b. Lập dự toán chi thường xuyên đơn vị sự nghiệp - Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào các chỉ tiêu lập dự toán của năm trước liền kề, dự toán năm hiện tại, đơn vị lập dự toán chi năm kế hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh phí đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên. - Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định [1]. c. Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thường xuyên - Mức độ bảo đảm tiến độ? - Quy trình lập dự toán, mẫu biểu lập dự toán có đúng quy định? - Đã tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành? 1.2.2. Giao dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc a. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định Căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN được cấp có thẩm quyền giao, Bộ chủ quản, cơ quan chủ quản địa phương lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện. b. Giao dự toán chi hai năm tiếp theo của thời kỳ ổn định
- 6 Dự toán CTX do NSNN cấp theo mức năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm hoặc giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính. c. Tiêu chí đánh giá giao dự toán chi thường xuyên Có đảm bảo đúng thời hạn? Có đảm bảo tiến độ để đơn vị sử dụng dự toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao thực hiện một cách kịp thời? Tỷ lệ giao dự toán so với dự toán được xây dựng để đánh giá chất lượng dự toán được xây dựng đã bám sát các yếu tố đầu vào, với cơ chế chính, định mức phân bổ theo quy định. 1.2.3. Chấp hành dự toán Chấp hành dự toán thực chất là việc thực hiện hóa các chỉ tiêu tài chính về thu, chi ngân sách nhà nước đã được ghi trong dự toán ngân sách hàng năm sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, nguyên tắc luật định [20]. Thời gian chấp hành: từ 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12. Trình tự, thủ tục chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên - Với các khoản chi tiền lương và có tính chất tiền lương: đơn vị sử dụng ngân sách lập danh sách chi trả, bảng đăng ký danh sách cán bộ đã được phê duyệt, phát hành "Giấy đề nghị rút dự toán" gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng hay từ chối thanh toán. Với các đối tượng thuê ngoài, việc thanh toán còn dựa trên hợp đồng của đơn vị sử dụng với bên làm thuê [1]. - Đối với khoản chi thanh toán cho dịch vụ mua ngoài: đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ chỉ tiêu phân bổ từng nhóm chi, phát hành quyết định chi hợp lệ cùng với hồ sơ, chứng từ liên quan. KBNN kiểm tra tính hợp lệ và chi trả trực tiếp cho đơn vị cấp dịch vụ.
- 7 - Đối các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, về cơ bản được thực hiện tương tự các khoản chi thường xuyên khác. Tiêu chí đánh giá Sử dụng Tỷ lệ thực hiện dự toán để đánh giá kết quả chi thường xuyên NSNN trên địa bàn để đánh giá. Nếu tỷ lệ trên càng gần 1 được đánh giá là tốt, nó cho thấy công tác lập và giao dự toán phản ánh sát thực tế và ngược lại. 1.2.4. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc - KBNN các cấp: kiểm soát chi theo quy định tại văn bản hướng dẫn kiểm soát chi với đơn vị sự nghiệp. - Đơn vị sự nghiệp: có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn vị mình. - Các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành [1]. Tiêu chí đánh kiểm soát chi thường xuyên Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn hoặc quá hạn Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối thanh toán 1.2.5. Quyết toán chi thƣờng xuyên của NSNN Đây là khâu cuối cùng của chu trình quản lý CTX nói riêng, chi NSNN nói chung. Nó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra bài học kinh nghiệm cho kỳ chấp hành dự toán năm tiếp theo [1]. Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Tối đa 20 ngày kể từ nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết
- 8 toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét quyết toán của cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì khác thì coi như đã chấp nhận để thi hành. Tiêu chí đánh giá công tác quyết toán Kiểm tra, so sánh số liệu quyết toán và dự toán được phê duyệt. Số dự toán cấp vượt, cấp sai định mức? Số dư toán phải thu hồi, trừ dự toán năm sau? 1.2.6. Kiểm toán, thanh tra chi thƣờng xuyên NSNN Thực chất của kiểm toán là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp đối với các hoạt động chấp hành và quyết toán NSNN nhằm mục tiêu phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chi thường xuyên NSNN. Tiêu chí đánh giá: thẩm định lại số liệu đã quyết toán để tổng hợp, phân tích số liệu dự toán cấp vượt, cấp sai quy định, vượt định mức, số dự toán phải thu hồi, số dự toán trừ dự toán năm sau, đánh giá hiệu quả sử dụng CTX. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CTX 1.3.1. Nhân tố khách quan a. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi NSNN Các quy định của Nhà nước về chi ngân sách càng chặt chẽ, càng khoa học thì công tác quản lý CTX càng mang liệu hiệu quả cao, tiết kiệm, hạn chế các vấn đề tiêu cực. b. Khả năng về nguồn lực NSNN Các khoản chi NSNN không được vượt quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm [1].
- 9 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN. - Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN. - Quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi NSNN. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC ĐƠN VỊ BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1.1. Tổng quan về các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai Toàn tỉnh Gia Lai hiện nay có 21 BQLRPH được UBND tỉnh Gia Lai ra quyết định thành lập. Các BQLRPH này chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở NN&PTNT tỉnh Gia Lai, chịu sự quản lý về chuyên môn của Chi Cục Kiểm Lâm, được giao nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ gần 330 nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý CTX tại các đơn vị BQLRPH trên địa bản tỉnh Gia Lai a. Cơ chế chính sách và các quy định liên quan đến hoạt động CTX của các BQLRPH Hiện nay, các quy định về định mức chi tiêu chưa được xây dựng phù hợp với thực tế tại các BQLRPH. b. Tổ chức bộ máy kế toán tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động mỗi BQLRPH kế toán chỉ được bố trí 01 nhân sự và được xếp vào bộ phận phục vụ. Điều
- 10 này cho thấy công tác quản lý tài chính còn chưa được chú trọng. Công tác quản lý chi tại các BQLRPH có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào kế toán. c. Năng lực chuyên môn của người lãnh đạo tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai Lãnh đạo của các BQLRPH đều có chuyên môn lâm nghiệp hoặc lâm sinh. Sau khi được bổ nhiệm lại không được bồi dưỡng thêm về công tác lãnh đạo hay về mặt tài chính. Đây cũng được coi là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chi tại các BQLRPH trên địa bàn. d. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý CTX Việc ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý chi tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều BQLRPH vẫn còn hạch toán kế toán thủ công, việc trang bị phần mềm kế toán lại không đồng bộ dẫn đến công tác tổng hợp của cơ quan chủ quản chưa được thuận lợi, tốn thời gian và công sức. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng lập dự toán CTX - Phương pháp lập dự toán CTX hiện đang áp dụng là phương pháp gia tăng. - Quá trình lập dự toán được thực hiện như sau: Khoản 20/6, phòng Kế hoạch tài chính Sở NN&PTNT ban hành văn bản hướng dẫn triển khai lập dự toán cho năm kế hoạch. Các BQLRPH xây dựng dự toán năm kế hoạch gửi về phòng Kế hoạch tài chính Sở NN&PTNT trước ngày 20/7 hàng năm. Trong tháng 9, phòng Kế hoạch tài chính xem xét tổ chức thảo luận dự toán với các BQLRPH, tổng hợp trình Sở Tài chính thẩm
- 11 định. Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp dự toán toàn tỉnh trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh Gia Lai xem xét. Việc lập dự toán tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua cơ bản thực hiện theo đúng quy trình, tuy nhiên chưa thực sự sát với thực tế hoạt động tại các ban bởi hệ thống định mức còn tồn tại một số bất cập, chưa phù hợp với thực tế hoạt động của các BQLRPH. Bên cạnh đó việc trong nhiều năm từ 2014 đến hết 2018, các đơn vị BQLRPH không được bổ sung biên chế khi có cán bộ về hưu dẫn đến phải hợp đồng lao động để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trong khi đó với các lao động hợp đồng này chỉ được cấp dự toán tiền lương, các khoản trích theo lương dẫn đến dự toán còn mang tính dự đoán tại một số BQLRPH. 2.2.2. Thực trạng giao dự toán chi thƣờng xuyên Quy trình giao dự toán: Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh thực hiện quyết định giao dự toán CTX cho Sở NN&PTNT năm kế hoạch. Sở NN&PTNT căn cứ vào quyết định này giao dự toán CTX về các đơn vị BQLRPH trực thuộc mình. Sở Tài chính Gia Lai nhập dự toán được giao vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và hệ thông TABMIS Kho bạc nhà nước. + Các đơn vị BQLRPH gửi quyết định giao dự toán cho KBNN nơi mở tài khoản giao dịch làm căn cứ thanh toán, kiểm soát chi. Trong giai đoạn 2015 – 2018, việc phân bổ dự toán CTX tại các đơn vị BQLRPH có chiều hướng tăng lên. Năm 2015 tổng dự toán CTX cho các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh gia Lai là 49.298 triệu đồng, chiếm 22,45% dự toán CTX của hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số liệu trong ba năm tiếp theo lần lượt là 47.828 triệu đồng, chiếm 26,25% trong năm 2016; 59.172 triệu đồng chiếm 23,04% năm 2017 và 57,657 triệu đồng chiếm 19,60% năm
- 12 2018. Có thể thấy về mặt giá trị, số giao dự toán CTX cho các BQLRPH tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng. Nguyên nhân bởi sự thay đổi của cơ chế chính sách như: tăng lương cơ bản, thay đổi tỷ lệ đóng bảo hiểm, thay đổi về quyền lợi cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng như cấp trang phục, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị BQLRPH theo thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT ngày ngày 8/3/2017 làm cho dự toán phục vụ công tác chuyên môn tại các BQLRPH năm 2017 tăng lên 5.675 triệu đồng so với năm 2016. Sau đó lại gảm đi 1.586 triệu đồng vào năm 2018 bởi niên độ về trang phục được cấp hai hoặc ba năm một lần. 2.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên Chấp hành dự toán CTX tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Thủ trưởng các BQLRPH chỉ đạo, giúp việc là bộ phận kế toán đồng thời chịu sự kiểm soát chi của KBNN cấp huyện nơi BQLRPH đóng chân. Việc kiểm soát của KBNN được thực hiện căn cứ trên định mức chi, đối tượng chi, thủ tục, điều kiện thanh toán…được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng. Ngoài ra, việc các đơn vị BQLRPH đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy trình, các bước lập dự toán CTX, các khoản chi đã được chi tiết đến từng chương, loại khoản, mục, tiểu mục. 2.2.4. Thực trạng kiểm soát CTX qua KBNN Căn cứ cơ cấu tổ chức của các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai, mỗi BQLRPH chỉ có một người làm công tác kế toán phụ trách toàn bộ các vấn đề tài chính của đơn vị. Do đó việc thực hiện kiểm soát nội bộ tại các BQLRPH hiện tại chưa thực hiện được. Việc kiểm soát chi chủ yếu do KBNN cấp huyện nơi ban đóng trụ sở thực hiện.
- 13 Vào đầu năm, các đơn vị BQLRPH nộp quyết định giao dự toán kinh phí, nội dung phân bổ dự toán, bảng đăng ký qũy tiền lương và quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở để KBNN thực hiện kiểm soát chi. Khi có đầy đủ điều kiện chi, KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát thanh toán CTX qua KBNN tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn có một số vấn đề cần được quan tâm hơn nữa để tháo gỡ: Thứ nhất, các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã được giao quyền tự chủ về tài chính, vì vậy khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phải sát với thực tế hoạt động của đơn vị nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng theo định mức, tiêu chuẩn mà Bộ tài chính và Chính Phủ đã ban hành. Thứ hai, trong quá trình làm thủ tục thanh toán, kế toán các đơn vị BQLRPH còn mắc một số lỗi do chủ quan như sai nội dung chi, sai mục lục ngân sách, thiếu chữ ký, thiếu hồ sơ kiểm soát chi…. Thứ ba, việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với một số BQLRPH trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn bởi đa phần các BQLRPH đều đóng chân tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, xa khu dân cư vì thế người cung cấp dịch vụ còn e ngại với việc mở tài khoản và muốn thực hiện giao dịch bằng tiền mặt. 2.2.5. Thực trạng quyết toán chi thƣờng xuyên Kết thúc năm tài chính, các BQLRPH rà soát lại tất cả các khoản CTX, đối chiếu số liệu các khoản chi với KBNN huyện nơi đơn vị đăng ký giao dịch, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở NN&PTNT tỉnh Gia Lai để chuẩn bị xét duyệt quyết toán. Trong năm 2015, 2016 quyết toán CTX tại các BQLRPH được thực hiện theo Luật NSNN năm 2002, Nghị định 30/2003/NĐ-CP;
- 14 Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, thông tư số 185/2010/TT-BTC, Thông tư số 01/2007/TT-BTC; và các văn bản hướng dẫn khóa sổ và lập sổ quyết toán ngân sách hàng năm từ Sở NN&PTNT. Việc quyết toán CTX của các ban trong năm 2015, 2016 do Sở Tài chính thực hiện. Trong năm 2017; 2018 quyết toán CTX tại các BQLRPH do phòng Tài chính kế hoạch thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Gia Lai thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật NSNN số 83/2015/QH13, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016, Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017. Số liệu thực tế quyết toán chi thường xuyên NSNN so với dự toán phân bổ tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 thì hầu hết các ban đều chi thấp hơn dự toán được giao cho thấy việc giao dự toán chi các ban còn chưa sát với thực tế nhiệm vụ chi. Việc thẩm tra dự toán của Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc Sở NN&PTNT chưa thực sự gắt gao, đôi lúc còn mang tính hình thức. Việc này cũng cho thấy mặt hạn chế trong quản lý chi tiêu kinh phí thường xuyên, đồng thời cho thấy cơ chế “xin – cho’ vẫn còn tồn tại. Việc chấp hành dự toán CTX được Sở NN&PTNT, Sở Tài chính phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Bên cạnh đó khi thẩm tra quyết toán cuối năm, Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc Sở NN&PTNT chưa thực sự cương quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ dừng lại ở rút kinh nghiệm. Việc xét duyệt báo cáo quyết toán cũng mới dừng lại ở việc xác định số cấp dự toán, số chi trong năm mà chưa phân tích, đánh giá tính chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán.
- 15 2.2.6. Thực trạng công tác kiểm toán, thanh tra CTX Công tác kiểm toán, thanh tra CTX tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai chưa được Sở NN&PTNT chú trọng. Công tác kiểm tra tài chính chủ yếu chỉ dừng ở khâu quyết toán cuối năm, chưa thực hiện được việc đánh giá tình hình chi tiêu nên chưa tiến hành phân tích, đúc rút kinh nghiệm cho công tác quản lý chi tiêu tài chính tốt hơn, hiệu quả hơn. Thanh tra Sở chỉ thực hiện thanh tra về mặt tài chính trong trường hợp có đơn thư, khiếu nại mà chưa xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra công tác tài chính theo định kỳ. Ngoài ra, việc Sở NN&PTNT Gia Lai mới thực hiện công tác lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán cho các đơn vị trực thuộc sở, trong đó có các BQLRPH kể từ năm 2017, do đó công tác quản lý còn bộc lộ khá nhiều hạn chế đã được Kiểm toán khu vực XII chỉ ra trong kết luận kiểm toán hàng năm như: Sở NN&PTNT phân bổ vượt dự toán đầu năm về quỹ tiền lương đối với các tại các BQLRPH năm 2017 và 2018 rất lớn. Nếu năm 2015 con số dự toán giao vượt định biên biên chế cho các đơn vị BQLRPH chỉ là 2,7 triệu đồng, năm 2016 là 3,6 triệu đồng thì năm 2017 lên đến 895,53 triệu đồng, tăng 891,93 triệu so với năm 2016, năm Sở Tài chính thực hiện giao dự toán trực tiếp cho các BQLRPH. Năm 2018, số dự toán tiền lương phân bổ vượt có giảm nhưng vẫn còn cao nằm ở mức 77,55 triệu đồng. Cũng theo kết luận của Kiểm toán Khu vực XII năm 2017, Sở NN&PTT đã bố trí sai khoản kinh phí hỗ trợ mua sắm tài sản, công cụ dụng cụ làm việc theo quy định phân bổ chi thường khác là 233,2 triệu đồng. Năm 2018 cấp kinh phí mua sắm, sửa chữa huấn chuyên môn cho các BQLRPH sai tinh thần nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND 922 triệu đồng.
- 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Công tác lập dự toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định của Luật NSNN. Trong công tác chấp hành dự toán: các BQLRPH đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình các bước lập dự toán CTX. Trong công tác quyết toán CTX: hầu hết các đơn vị thực hiện theo đúng mục lục NSNN, việc ghi chép các khoản chi tương đối đầy đủ, đúng chế độ. Mẫu biểu báo cáo theo đúng quy định về cả số lượng, hình thức biểu mẫu và thời . Kiểm soát qua kho bạc ngày càng chặt chẽ hơn. Phòng Tài chính – Kế hoạch của Sở NN&PTNT đã tham mưu Lãnh đạo Sở thực hiện báo cáo, công khai minh bạch về tài chính. Công tác quản lý CTX về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu CTX ngày càng tăng và mở rộng. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại Trong công tác lập, phân bổ dự toán: Chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao. Còn xảy ra tình trạng cấp sai nguồn. Khi thẩm định dự toán, cơ quan thẩm định còn hạn chế với việc tiếp cận các thông tin đầu vào làm căn cứ xây dựng dự toán. Trong công tác chấp hành dự toán: Công tác quản lý quỹ tiền lương, biên chế, hợp đồng thực hiện chưa tốt dẫn đến số liệu quyết toán luôn chênh lệch với dự toán được cấp chậm khắc phục, kéo dài nhiều năm. Công tác kiểm soát chi Chưa có cơ chế kiểm soát chi nội bộ.
- 17 Công tác đối chiếu kinh phí giữa các BQLRPH và KBNN nơi giao dịch còn xảy ra vướng mắc nhất là thời điểm cuối năm. Công tác quyết toán: Chất lượng quyết toán chưa cao. Công tác quyết toán và tổng hợp của Sở NN&PTNT còn chậm, đôi lúc chưa đảm bảo về mặt thời gian. Tại một số Ban, kế toán lưu trữ hồ sơ sổ sách rất sơ xài, thiếu khoa học, biểu mẫu không đúng quy định. Công tác kiểm toán, thanh tra Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng mức, khi phát hiện sai sót chưa nghiêm túc trong việc làm rõ trách nhiệm dẫn đến tái phạm lần sau. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Trong công tác lập, phân bổ dự toán Năng lực xây dựng dự toán của kế toán tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế nên chất lượng dự toán chưa cao. Còn tồn tại tình trạng làm theo cảm nhận chủ quan, làm theo kinh nghiệm, chưa bám sát theo văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền. Sở NN&PTNT chưa tham mưu cho Sở Tài chính, UBND tỉnh Gia Lai để xây dựng và ban hành hệ thống định mức chi đặc thù giành cho các BQLRPH. Khi lập dự toán ngân sách, cơ quan thẩm định dự toán cho các BQLRPH là Sở NN&PTNT Gia Lai còn hạn chế khi tiếp cận với các thông tin đầu vào làm căn cứ xây dựng dự toán của các BQLRPH dẫn đến một số sai lệch khi cấp dự toán so với thực tế. Trong công tác chấp hành dự toán
- 18 Từ năm 2014 cho đến nay Sở NN&PTNT không xin được chủ trương tuyển dụng viên chức cho các ban còn thiếu biên chế dẫn đến công tác lập dự toán chưa thể sát với thực tế gây khó khăn cho việc chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên. Trong công tác kiểm soát chi Nhân sự làm công tác kế toán tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai rất mỏng, mỗi ban chỉ có một kế toán do đó rất khó để xây dựng cơ chế kiểm soát chi nội bộ. Việc phối hợp giữa Sở Tài chính, Sở NN&PTNT và KBNN tỉnh Gia Lai và các KBNN huyện đôi lúc còn chưa chặt chẽ. Trong công tác quyết toán Cán bộ chuyên trách về quản lý tài chính của Sở NN&PTNT chưa được tăng cường đúng mức về số lượng và chất lượng theo yêu cầu công việc. Hệ thống phần mềm kế toán tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Sở NN&PTNT không đồng bộ. Trong công tác kiểm toán, thanh tra Nhân sự trong thanh tra Sở NN&PTNT có chuyên môn ở nhiều mảng khác nhau, trong đó chuyên môn về tài chính lại rất ít, khi có vi phạm hình thức xử lý chưa thực sự kiên quyết, nhiều khi còn mang tính hình thức dẫn đến việc tái phạm nhiều lần.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn