Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đầu tư HTGT bằng nguồn vốn ngân sách. Đánh giá thực trạng về QLNN trong đầu tư HTGT bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư HTGT bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ALĂNG TỐI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thế Giới Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tây Giang là một huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, là một trong 62 huyện nghèo thuộc Nghị quyết 30a của Chính phủ, được tái lập năm 2003 trên cơ sở tách huyện Hiên, thành huyện Đông Giang và Tây Giang theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ. Qua hơn 17 năm tái lập, huyện Tây Giang đi lên từ một huyện ban đầu còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao chiếm 54.12% vào năm 2006 và 38,07% vào năm 2019. Năm đầu thành lập huyện, các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ công tác còn tạm bợ và đều xuất phát từ 5 không, “không điện, không đường, không trường, không trạm, và không có trụ sở làm việc mà đi mượn nhà đồng bào để ở và làm việc, nhưng đến nay huyện cơ bản đã vượt qua và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đời sống người dân từng bước ổn định và ngày càng đi lên. Được những kết quả này là nhờ đầu tư mạnh bằng nhiều nguồn ngân sách về hạ tầng kỹ thuật, trong đó HTGT là một trong những vai trò nền móng, là tiền đề vật chất hết sức quan trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Nếu không có một hệ thống đường giao thông đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện sẽ không thể hoạt động tốt. Vì vậy, số lượng và chất lượng các công trình hạ tầng giao thông là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tây Giang. Vì nguồn vốn đầu tư chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông của huyện nhà chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước cùng với đặc thù vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực giao thông có tổng mức đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, phụ thuộc
- 2 vào điều kiện tự nhiên nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn của nhà nước. Vậy, để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn ngân sách nhà nước, sử dụng đúng mục đích đóng góp của nhân dân cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cũng như khắc phục những tồn tại hạn chế trong thời gian qua là việc làm cần thiết. Do vậy, đề tài“Quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đầu tư HTGT bằng nguồn vốn ngân sách. - Đánh giá thực trạng về QLNN trong đầu tư HTGT bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư HTGT bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận liên quan đến QLNN về đầu tư HTGT bằng nguồn vốn NSNN và thực tiễn công tác QLNN về đầu tư HTGT (đường bộ) bằng vốn ngân sách trên địa bàn huyện huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư HTGT đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
- 3 Phạm vi thời gian: nghiên cứu công tác QLNN về đầu tư HTGT trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn 2015 đến 2019 và các giải pháp trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp tác giả đã sử dụng nghiên cứu như: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam; Niên giám thống kê huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; Các báo cáo của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông, Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam; Các báo cáo của UBND huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thanh tra, Kho bạc nhà nước huyện Tây Giang. b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua điều tra, khảo sát. + Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát chủ yếu nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về đầu tư HTGT đường bộ bằng nguồn vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam bao gồm: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư HTGT bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tư, công tác đấu thầu, quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình, thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình HTGT, thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT + Đối tượng khảo sát: là các cán bộ, công chức trong UBND huyện Tây Giang, các cán bộ, công chức trong UBND các xã thuộc huyện Tây Giang.
- 4 + Phương pháp chọn mẫu: Tác giả đã tiến hành lựa chọn hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi để tiến hành nghiên cứu + Kích thước mẫu: Tác giả đã điều tra khảo sát 90 phiếu điều tra. Căn cứ danh sách các cán bộ công chức trong UBND, Hội đồng nhân dân huyện Tây Giang, các cán bộ, công chức trong UBND các xã thuộc huyện Tây Giang do UBND huyện Tây Giang cung cấp tác giả đã tiến hành khảo sát 30 cán bộ công chức trong UBND, Hội đồng nhân dân huyện Tây Giang, 60 cán bộ, công chức trong UBND, Hội đồng nhân dân 10 xã: Anông, Atiêng, Avương, Axan, Bhalêê, Ch'ơm, Dang, Gari, Lăng, và Tr'hy thuộc huyện Tây Giang + Thời gian khảo sát: Trong thời gian từ 1/4/2020 đến 30/4/2020. 4.2. Phương pháp phân tích: Phương pháp khảo cứu tài liệu và Phương pháp phân tích thống kê (Phương pháp này gồm nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian và phương pháp phân tích thống kê mô tả) 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Phan Huy Đường (2015), Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007) “Giáo trình Kinh tế Đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân; Dương Thị Bình Minh (2008), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, NXB Thống kê; Lê Văn Thịnh (2011), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Cục Giám định nhà nước về chất lượng CTXD - Bộ Xây dựng; Đỗ Thiết Khiêm (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng; Nguyễn
- 5 Văn Tuấn (2013), “ Quản lý đầu tư từ NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; Nguyễn Công Nghiệp (2015), "Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài chính, Hà Nội; - Trần Quốc Vinh (2012), Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; - Nguyễn Minh Phong (2016), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN”, Tạp chí Tài chính số 5. Ngoài ra, hệ thống các văn bản luật và dưới luật được ban hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng vào các năm từ 2014-2019. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng giao thông bằng vốn ngân sách của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm Quản lý nhà nước “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. b. Khái niệm Quản lý kinh tế: “Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên tập thể những người quản lý trong hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành”. c. Khái niệm Quản lý nhà nước: “Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội”[3]. d. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: “QLNN về đầu tư HTGT từ nguồn vốn NSNN là việc nhà nước sử dụng cùng các công cụ, chính sách tác động vào các tổ chức tham gia vào trong quá trình xây dựng các công trình HTGT từ nguồn vốn NSNN”. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
- 7 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc “Quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn để cụ thể hoá chiến lược phát triển KT-XH trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển”[5]. Tiêu chí đánh giá: Quy hoạch xây dựng HTGT được công bố công khai và trưng cầu ý kiến của nhân dân; Xây dựng Kế hoạch đầu tư HTGT xuất phát từ nhu cầu của địa phương; Kế hoạch đầu tư HTGT phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính chính xác; Kế hoạch đầu tư HTGT đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao; Xây dựng và ban hành Kế hoạch đầu tư HTGT dựa vào định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Xây dựng và ban hành Kế hoạch đầu tư HTGT phù hợp với các qui định của luật pháp 1.2.2. Lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tƣ a. Lập dự án đầu tư b. Thẩm định dự án đầu tư c. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán d. Quyết định đầu tư Tiêu chí đánh giá: Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng HTGT đúng qui định; Công tác thẩm định dự án đầu tư đúng yêu cầu và mục đích; Hồ sơ thẩm định dự án HTGT đầy đủ theo qui định; Hồ sơ về thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đáp ứng đầy đủ các yêu
- 8 cầu; Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đúng quy phạm, quy chuẩn; định mức kinh tế - kỹ thuật; Đảm bảo đầy đủ các quy định về thủ tục, trình tự kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng thiết kế và tổng dự toán; Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng HTGT bằng nguồn vốn ngân sách ở địa phương có đúng thẩm quyền được phân cấp 1.2.3. Công tác đấu thầu “Qui trình đấu thầu gồm: Chuẩn bị đấu thầu; Tổ chức đấu thầu; Xét thầu; Thẩm định và phê duyệt; Công bố trúng thầu; Thương thảo hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng. Đối tượng áp dụng đấu thầu là các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu”[1]. Tiêu chí đánh giá: Tổ chức đấu thầu xây dựng HTGT được thực hiện theo đúng qui trình đấu thầu; Hình thức lựa chọn nhà thầu đúng qui định; Đánh giá hồ sơ dự thầu chính xác và bám sát nội dung hồ sơ mời thầu; Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đúng qui định; Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đúng qui định; Các hồ sơ tài liệu đấu thầu và xét thầu được giữ bí mật 1.2.4. Quản lý chất lƣợng và nghiệm thu công trình xây dựng “Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tiêu chí đánh giá: Năng lực chủ đầu tư cấp huyện, cấp xã; Cán bộ cấp huyện, cấp xã đảm bảo có trình độ chuyên môn phù hợp về quản lý XDCB; Công tác quản lý chất lượng đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật phê duyệt; Công tác quản lý khối lượng công việc hoàn thành đúng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật; Công tác nghiệm thu thực hiện đúng trình tự qui định; Công tác nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây dựng thực hiện đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật
- 9 1.2.5. Thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình HTGT “Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những qui định hiện hành của nhà nước có liên quan”[1]. Tiêu chí đánh giá: Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình HTGT theo hợp đồng đã kí kết; Xác định đúng vốn đầu tư được quyết toán; Quyết toán vốn đầu tư đảm bảo tính kịp thời. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong đầu tƣ xây dựng HTGT Thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư; là công cụ theo dõi tiến độ thực hiện dự án nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý xác định được mức độ phù hợp, mức độ hoàn thành, tính hiệu quả việc đầu tư. Tiêu chí đánh giá: Số lần thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng HTGT; Công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng HTGT đúng qui định pháp luật; Số vụ vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT; Số vụ vi phạm được xử lí trong đầu tư xây dựng HTGT; Công tác xử lí vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT đúng qui định pháp luật
- 10 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 1.3.2. Đặc điểm kinh tế 1.3.3. Đặc điểm xã hội KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lí b. Địa hình c. Khí hậu d. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Từ năm 2015 - 2019, kinh tế huyện liên tục tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 13,9%/năm vượt 1,8% so với chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện đề ra. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 8,67%; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 12,26%, giá trị các ngành thương mại dịch vụ tăng 15,52%. Trong cơ cấu kinh tế, giá trị khu vực thương mại, dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 69,9% năm 2015 xuống còn 46,32% năm 2019. Thu nhập bình quân năm 2019 đạt trên 19,0 triệu đồng. b. Hệ thống cơ sở hạ tầng + Giao thông + Hệ thống điện + Hệ thống cấp, thoát nƣớc
- 12 + Viễn thông, thông tin liên lạc 2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội a. Đặc điểm dân số và lao động: Dân số toàn huyện đến năm 2019 có 20.018 người; mật độ dân số trung bình 20,5 người/km2, có 96,34% dân số trong huyện là đồng bào dân tộc Cơtu, 3,66% là người Kinh và các dân tộc khác đến từ nhiều nơi để sinh sống và làm việc; tỷ lệ tăng dân số trung bình hằng năm là 1,74%. Dân cư Tây Giang sống rất phân tán, phần lớn tập trung ven suối trong những khu rừng sâu. Trong cơ cấu, lao động nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ lệ cao. Trong năm 2019, có khoảng hơn 10.775 người trong độ tuổi lao động là lao động nông, lâm, thủy sản. b. Đặc điểm về văn hóa: c. Đặc điểm về Y tế d. Đặc điểm về Giáo dục, đào tạo 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên KT-XH ảnh hƣởng đến QLNN về đầu tƣ HTGT bằng nguồn vốn ngân sách huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam Mùa mưa tập trung lượng mưa rất lớn nên ảnh hưởng đến công tác đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống cơ cở hạ tầng giao thông. Lượng mưa rất lớn thường gây sụt lún và hư hỏng các công trình HTGT. Kinh tế huyện Tây Giang trong những năm qua có những bước phát triển khá tốt, tuy nhiên so với các huyện khác trong tỉnh Quảng Nam thì còn khoảng cách khá xa. Do nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp nên nguồn vốn đầu tư xây dựng HTGT từ NSNN của địa phương gặp nhiều khó khăn, nhiều dự án đầu tư phải nhờ vào NSNN của tỉnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH. Do còn hạn chế về nguồn vốn, thiên tai thường xuyên tàn phá các tuyến đường chính kết nối
- 13 với trung các xã, các thôn. Giao thông đi lại đến các thôn, xã gặp rất nhiều khó khăn. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ hạ tầng giao thông a. Công tác quy hoạch HTGT b. Công tác lập kế hoạch đầu tư HTGT - Đối với công tác quy hoạch đầu tư xây dựng HTGT: Việc lồng ghép các quy hoạch HTGT với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của huyện Tây Giang chưa được chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ dẫn đến việc đầu tư HTGT còn chậm so với tăng trưởng nhu cầu đi lại cũng như tốc độ phát triển chung của huyện. Quy hoạch chưa thực sự đi trước một bước để làm căn cứ xác định địa điểm xây dựng cho dự án đầu tư HTGT vẫn còn tình trạng quy hoạch “treo”. Trình độ tổ chức, cá nhân trong bộ máy quản lý quy hoạch chưa đảm bảo, do đó công tác quản lý quy hoạch còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới Đối với công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng HTGT: Kế hoạch đầu tư HTGT chưa gắn kết và xuất phát từ nhu cầu của địa phương đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa. Bố trí kế hoạch không đồng bộ, nên nhiều tuyến đường vừa làm xong đã đào lên lấp xuống để lắp đặt các hệ thống công trình ngầm, bố trí vốn hàng năm còn mang nặng tính bình quân. Nguồn lực của địa phương để triển khai thực hiện quy hoạch còn hạn hẹp, tính khả thi huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch chưa cao.
- 14 1.2.2. Thực trạng công tác lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tƣ Trên cơ sở chủ trương đầu tư xây dựng HTGT của UBND huyện Tây Giang, chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn thiết kế lập dự án đầu tư. Phòng Kinh tế và Hạ tầng có chức năng chủ trì thẩm định, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ), đối với dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. Chi phí lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng HTGT, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án. Qua kết quả khảo sát có thể rút ra một số kết luận đánh giá về công tác lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tư cụ thể như sau: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập chưa được quy định rõ ràng dẫn đến chất lượng lập dự án đầu tư chưa cao. Công tác lập, thẩm định dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán còn tình trạng chưa tuân thủ các quy định về nội dung được phê duyệt trong quyết định đối tượng của dự án, áp dụng sai định mức, sai đơn giá... đã tạo ra khó khăn cho công tác quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư và tạo ra nhiều sơ hở dẫn đến lãng phí, tiêu cực, thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng HTGT”[21]. 1.2.3. Thực trạng công tác đấu thầu Trong giai đoạn 2015-2019, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tây Giang đã tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được 91 gói thầu đầu tư HTGT, với tổng giá trị gói thầu 219268 triệu đồng.
- 15 Qua kết quả khảo sát có thể rút ra một số kết luận đánh giá về công tác đấu thầu cụ thể như sau: UBND huyện Tây Giang thường xuyên chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị nắm bắt kịp thời, đầy đủ chế độ về công tác đấu thầu theo quy định hiện hành của nhà nước. Chủ đầu tư còn hạn chế về năng lực quản lý đấu thầu, dẫn đến còn sai sót về đấu thầu 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng và nghiệm thu công trình xây dựng hạ tầng giao thông UBND huyện Tây Giang thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, thí nghiệm, quản lý nguồn vật tư, vật liệu đưa vào công trình; vệ sinh môi trường, an toàn lao động, quản lý chất lượng xây dựng công trình giao thông theo quy định. Các cán bộ thiếu chuyên môn về quản lý XDCB, trình độ chuyên môn chưa phù hợp về quản lý XDCB, năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế nên công tác quản lý đầu tư xây dựng HTGT còn chưa chặt chẽ. Công tác quản lý chất lượng và công tác quản lý khối lượng công việc hoàn thành của các dự án đầu tư xây dựng HTGT còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng không trình thấp, nhiều công trình đưa vào khai thác sử dụng chỉ sau một thời gian ngắn đã xuống cấp, hư hỏng, đòi hỏi phải duy tu bảo dưỡng, sữa chữa lớn. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình HTGT Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, và Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước UBND huyện về quản lý thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án đầu tư xây dựng HTGT. Việc quản lý khối lượng, thanh quyết toán một số công trình
- 16 chưa chặt chẽ, như: một số khối lượng công việc tính còn trùng lắp so với bản vẽ thiết kế và bản vẽ hoàn công. Việc tính sai định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công, chế độ quy định còn xảy ra ở nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình HTGT 2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong đầu tƣ xây dựng HTGT Phòng Thanh tra có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn huyện; định kỳ gửi báo cáo UBND huyện. Việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra còn lúng túng, chưa chủ động lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra nên số lượng dự án thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa nhiều. Kết quả thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, nội dung báo cáo thanh tra, kiểm tra chưa sâu, còn thiếu thông tin; việc phân tích đánh giá còn sơ sài, hình thức nên hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư chưa cao. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ HTGT BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA: 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng HTGT từ khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư; đến khâu lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tư; Công tác đấu thầu; Quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình xây dựng; Thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình HTGT; Thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT đã từng bước đi vào khuôn khổ pháp luật. 2.3.2. Những mặt hạn chế Quy hoạch HTGT chưa gắn kết với quy hoạch tổng thể phát
- 17 triển KT-XH chung của huyện. Trong công tác lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tư vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Trong công tác đấu thầu việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu còn nhiều sai sót. Năng lực chủ đầu tư cấp xã còn hạn chế trong công tác quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình xây dựng. Công tác quyết toán vốn đầu tư chưa đảm bảo tính kịp thời. Thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong đầu tư xây dựng HTGT chưa thật sự chặt chẽ. 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế + Nguyên nhân khách quan + Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 3.1.1. Quan điểm 3.1.2. Mục tiêu 3.1.3. Phƣơng hƣớng 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG GIAO THÔNG BẰNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ hạ tầng giao thông a. Công tác xây dựng quy hoạch hạ tầng giao thông Tăng cường quản lý công tác quy hoạch; thông báo công khai, rộng rãi kết quả quy hoạch HTGT và điều chỉnh quy hoạch HTGT cho các xã trong toàn huyện; tăng cường kiểm tra, giám sát toàn bộ công tác quy hoạch trên địa bàn huyện, đặc biệt các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. b. Đối với công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng HTGT Không được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng HTGT khi chưa xác định được nguồn vốn để hoàn thành dự án, đảm bảo cân đối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn