intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách tại địa phương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HỒNG ĐỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của quốc gia hay của từng địa phương, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong những vấn đề then chốt, có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ. Trong những năm qua, lĩnh vực XDCB ở quận Thanh Khê ngày càng được chú trọng đúng mức, nhất là đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách (NVNS). Bên cạnh những kết quả đạt được, đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận vẫn còn nhiều hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý nhà nước (QLNN) còn nhiều bất cập. Tình trạng này đã dẫn đến nhiều hệ lụy, gây lãng phí NVNS, làm ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan QLNN về đầu tư XDCB và giảm sút niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Từ yêu cầu phải hoàn thiện và từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật của quận Thanh Khê đòi hỏi công tác QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn quận phải được củng cố, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN trong đầu tư XDCB bằng NVNS. Trên cơ sở đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực trạng công tác QLNN trong đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh
  4. 2 Khê, TP Đà Nẵng, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS tại địa phương trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng (NVNS ở đây được hiểu là vốn ngân sách nhà nước và sau đây được viết tắt là NVNS). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS thuộc phạm vi quản lý của UBND quận. Về không gian: Được giới hạn nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trong giai đoạn 2016 - 2019. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu a. Thu thập dữ liệu thứ cấp Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước;
  5. 3 các sách, báo, tạp chí về kinh tế, thời báo tài chính; các luật, văn bản dưới luật, báo cáo tổng kết, tài liệu hội thảo của các cấp, các ngành liên quan; số liệu thống kê từ các báo cáo KTXH của UBND quận Thanh Khê, báo cáo của các cơ quan chuyên môn của quận có liên quan và Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê quận Thanh Khê. b. Thu thập dữ liệu sơ cấp Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc lấy phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ làm công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê về thực trạng công tác này tại địa phương dưới hình thức bảng câu hỏi đã định sẵn. 4.2. Phương pháp phân tích và sử dụng số liệu Các thông tin, số liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được sàng lọc các thông tin cần thiết và được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel. Các phiếu khảo sát sau khi thu hồi sẽ được thống kê, xử lý bằng phần mềm Statistical Package for the Social Sciences. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích là: - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1. TỔNG QUAN QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư XDCB bằng NVNS a. Khái niệm đầu tư XDCB Đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực XDCB (khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, thi công xây lắp công trình, sản xuất và cung ứng thiết bị vật tư xây dựng) được thực hiện dưới các phương thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định. b. Đặc điểm của đầu tư XDCB bằng NVNS Đầu tư XDCB bằng NVNS chủ yếu vào các công trình hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả đem lại là tạo tài sản cố định, có giá trị sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KTXH, QPAN; chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN; phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của NSNN. Chính phủ hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư. Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. c. Vai trò của đầu tư XDCB bằng NVNS Đầu tư XDCB bằng NVNS tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không chỉ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn đóng vai trò cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế.
  7. 5 1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NVNS a. Khái niệm QLNN về đầu tư XDCB “Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là tổng thể những tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đến hoạt động đầu tư XDCB thông qua các phương pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu đã định”. b. Vai trò của QLNN về đầu tư XDCB QLNN về đầu tư XDCB đóng vai trò định hướng các hoạt động đầu tư XDCB và phát triển KTXH; điều tiết hoạt động đầu tư thông qua việc phân bổ NVNS cho đầu tư XDCB ở các lĩnh vực; hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư XDCB thuộc các nguồn vốn khác. c. Nguyên tắc của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS Nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ; nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích và nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong QLNN về đầu tư XDCB. d. Công cụ của QLNN về đầu tư XDCB Công cụ pháp luật; công cụ kế hoạch và công cụ chính sách. 1.2. NỘI DUNG CỦA QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.2.1. QLNN về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB a. Xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB Công tác quy hoạch xây dựng vừa mang tính chiến lược vừa là bước đầu tiên làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình và công tác quản lý đầu tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là tiền đề vững chắc để chủ động đầu tư có định hướng, tránh tình trạng đầu tư chồng chéo, dàn trãi, manh mún, thiếu đồng bộ.
  8. 6 b. Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB bằng NVNS Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư XDCB; cân đối nguồn vốn, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện dự án đầu tư XDCB. Đối với cấp quận, kế hoạch đầu tư XDCB chủ yếu là từ nguồn vốn ngân sách địa phương. 1.2.2. QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư a. Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư XDCB bằng NVNS Chủ đầu tư lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND quận. Chủ tịch UBND quận có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao các đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. UBND quận trình HĐND quận phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương. b. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB bằng NVNS Chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và gửi hồ sơ đến UBND quận. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn thẩm định dự án. Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ và trình UBND quận ra quyết định đầu tư dự án. 1.2.3. QLNN về công tác triển khai thực hiện dự án a. Quản lý công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm xem xét, phê duyệt.
  9. 7 b. Quản lý công tác khảo sát và thiết kế xây dựng Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. c. Quản lý công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ, thực hiện việc tái định cư theo chế độ của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án. d. Quản lý thi công xây dựng công trình Công trình xây dựng phải được quản lý về chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công thông qua nhà thầu tư vấn giám sát, chủ đầu tư, giám sát cộng đồng và các cuộc thanh, kiểm tra. 1.2.4. Quản lý vốn đầu tư; nghiệm thu và thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng NVNS Công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng. Để thực hiện thanh toán vốn đầu tư, phải thực hiện nghiệm thu, lập quyết toán và phê duyệt quyết toán theo quy định.
  10. 8 1.2.5. Quản lý quá trình vận hành công trình Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm vận hành, khai thác, sử dụng năng lực công trình nhằm phát huy tối đa các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án và thực hiện bảo trì công trình đúng quy trình đã được phê duyệt. 1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá; thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý. Chủ đầu tư được cơ quan QLNN giao trách nhiệm theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư dự án được giao quản lý. Đầu tư XDCB bằng NVNS chịu sự thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra TP và Kiểm toán Nhà nước. Ngoài ra, cơ quan chủ quản phải tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. Điều kiện tự nhiên Hoạt động đầu tư XDCB chủ yếu tiến hành ngoài trời nên bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu,... b. Điều kiện kinh tế, xã hội Sự phát triển của KTXH ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN. Quy mô nguồn thu sẽ quyết định nguồn chi cho đầu tư XDCB. c. Yếu tố khoa học - công nghệ Việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý chi NSNN cho
  11. 9 đầu tư XDCB đảm bảo tính chính xác cao, thống nhất về mặt dữ liệu. Đồng thời, đưa công nghệ máy móc hiện đại vào thi công, nghiệm thu công trình sẽ nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thi công. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a. Tổ chức bộ máy QLNN và năng lực của cán bộ quản lý Bộ máy QLNN càng tinh gọn, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ và cán bộ quản lý có năng lực, tầm nhìn sẽ là tiền đề đảm bảo hiệu lực, hiệu quả cho quá trình quản lý. b. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về đầu tư XDCB bằng NVNS Cơ chế chính sách của Nhà nước là căn cứ để thực hiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS, vừa định hướng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư XDCB diễn ra. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS như khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư XDCB bằng NVNS; khái niệm, vai trò, nguyên tắc, công cụ của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS. Nhà nước quản lý đầu tư XDCB trên 11 khâu cơ bản gồm: Quản lý công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư; quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng; quản lý công tác chuẩn bị mặt bằng; quản lý thi công xây dựng; quản lý vốn đầu tư, nghiệm thu và thanh, quyết toán vốn đầu tư; quản lý quy trình vận hành công trình; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS. Chương này cũng đã phân tích 5 nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS. Kết quả nghiên cứu Chương này là cơ sở lý thuyết để thực hiện Chương 2 và Chương 3.
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Quận Thanh Khê có tổng diện tích là 9,47 km2 với 10 đơn vị hành chính cấp phường và dưới phường có 589 tổ dân phố. b. Địa hình, khí hậu Thanh Khê có địa hình tương đối bằng phẳng; có khí hậu mang đặc điểm vùng khí hậu gió mùa của duyên hải miền Trung. 2.1.2. Tình hình kinh tế Giai đoạn 2015 - 2020, quận Thanh Khê có tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ bán ra tăng bình quân 10,36%/năm. Tổng thu ngân sách tăng bình quân 18,2%/năm; tổng chi ngân sách tăng bình quân 7,13%/năm; chi cho đầu tư phát triển tăng 29,6%/năm. 2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội a. Dân số và lao động Dân số quận Thanh Khê có khoảng 189.740 người, tương đối ổn định, ít có sự biến động lớn. Mật độ dân số trên địa bàn quận bình quân là 20.036 người/km2, phân bố không đồng đều giữa các phường. b. Giáo dục, y tế và an sinh xã hội Các cấp chính quyền quận quan tâm đầu tư, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, y tế, từng bước nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu người dân cư trú trên địa
  13. 11 bàn quận. Công tác an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa được chú trọng. 2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 2.2.1. Số lượng dự án Trong giai đoạn 2016 - 2019 có 203 dự án lớn nhỏ được triển khai thực hiện với tổng mức vốn đầu tư lên đến 441,893 tỷ đồng. 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn Các dự án đầu tư XDCB bằng NVNS do UBND quận Thanh Khê quản lý chủ yếu được đầu tư từ nguồn ngân sách TP giao cho UBND quận quản lý và nguồn vốn XDCB trực tiếp của quận. 2.2.3. Lĩnh vực đầu tư Giai đoạn 2016 - 2019, các dự án đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực xây dựng trụ sở hành chính, hạ tầng đô thị, văn hóa - thể thao, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục được ưu tiên đầu tư nhiều nhất (chiếm trên 55%). 2.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn quận Thanh Khê Quận Thanh Khê không có bộ máy QLNN riêng đối với hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS mà các bộ phận này nằm trong các cơ quan QLNN chung của quận. Phần lớn cán bộ có tuổi đời trẻ, tuổi nghề ít và có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 96,7%. 2.3. THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 2.3.1. Thực trạng QLNN về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư a. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch XDCB Trong giai đoạn 2016-2019, công tác lập, thẩm định, phê duyệt
  14. 12 quy hoạch XDCB đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo tính công khai, minh bạch, phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch chung của TP, vùng và từng ngành. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đồ án quy hoạch chưa đồng bộ về mặt không gian kiến trúc, sự kết nối với hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật; số dự án trong quy hoạch phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng. b. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB bằng NVNS UBND quận đã xây dựng được kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và hằng năm có rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của quận. Lượng vốn bố trí để thực hiện các dự án mới tăng dần qua từng năm, không để nợ đọng trong đầu tư. Tuy nhiên, công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vẫn chưa được thực hiện tốt, một số quy trình, thủ tục còn rườm rà, phức tạp. 2.3.2. Thực trạng QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư XDCB bằng NVNS a. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư trong thời gian qua đảm bảo đúng quy trình, thủ tục đã quy định. Các dự án được phê duyệt chủ trương thiết thực, bám sát chương trình, kế hoạch phát triển KTXH của quận. b. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận đảm bảo đúng quy trình, thủ tục; phù hợp với chủ trương đầu tư đã phê duyệt. Tuy nhiên, quy trình, thủ tục còn tương đối phức tạp; quy định thẩm định nội bộ dự án đầu tư là chưa phù hợp; 100% các dự án được trình đều được phê duyệt, việc loại
  15. 13 bỏ các dự án là không xảy ra 2.3.3. Thực trạng QLNN về công tác triển khai thực hiện dự án XDCB bằng NVNS a. Thực trạng công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Trong giai đoạn 2016 - 2019, có tổng số 377 gói thầu được triển khai đảm bảo đúng quy trình, thủ tục. Tuy nhiên, công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong thời gian qua tại quận Thanh Khê vẫn chưa được thực hiện tốt, tỷ lệ chênh lệch giữa tổng giá gói thầu và tổng giá trúng thầu có chiều hướng tăng qua các năm; các gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu chiếm tỷ lệ cao làm giảm tính cạnh tranh công bằng và dễ phát sinh tiêu cực. b. Thực trạng công tác quản lý trong khảo sát và thiết kế xây dựng Công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng thời gian qua được thực hiện đảm bảo về mặt quy trình, thủ tục, có 100% hồ sơ trình thẩm định đều được duyệt. Tuy nhiên, chất lượng quản lý thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán công trình chưa cao, chưa phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình khảo sát, thiết kế. c. Thực trạng công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng Công tác giải phóng mặt bằng tại quận Thanh Khê thời gian qua thực hiện đúng quy trình, thủ tục nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, số dự án chậm tiến độ giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ cao, số lượng đơn thư khiếu nại lớn. d. Thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng Công tác quản lý thi công xây dựng trong giai đoạn 2016 - 2019 có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát ở từng công đoạn. Các công trình XDCB bằng NVNS đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng, không có khiếm khuyết lớn về chất lượng, 100% các công trình được chấp
  16. 14 nhận nghiệm thu. Tuy nhiên, tỷ lệ dự án chậm tiến độ cao. 2.3.4. Thực trạng QLNN về vốn đầu tư; nghiệm thu và thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng NVNS Trong giai đoạn 2016 - 2019, công tác nghiệm thu có đầy đủ biên bản xác nhận kèm theo và ghi nhật ký công trình rõ ràng; tỷ lệ giải ngân hằng năm cao; công tác thẩm tra quyết toán vốn được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án thi công sai, thiếu so với hồ sơ thiết kế nhưng vẫn được nghiệm thu, thanh quyết toán vốn và kế quả thẩm định quyết toán chưa phản ánh đúng chi phí dự án gây thất thoát NSNN. 2.3.5. Thực trạng công tác quản lý vận hành công trình Công tác quản lý bảo hành, bảo trì các công trình đầu tư XDCB bằng NVNS thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ công trình được chủ đầu tư mua bảo hiểm rất thấp. 2.3.6. Thực trạng công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá; thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS Qua kiểm tra, thanh tra phát hiện tình trạng thi công sai, thiếu so với hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Giá trị công trình sau khi kiểm toán giảm so với giá trị quyết toán được phê duyệt. Công tác đánh giá hiệu quả đầu tư mới thực hiện đánh giá ban đầu, chưa đánh giá tác động, đánh giá kết thúc sau khi dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, số cuộc kiểm tra, thanh tra còn quá ít. 2.4. ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 2.4.1. Ưu điểm Một là, công tác quy hoạch xây dựng được thực hiện tốt, xây
  17. 15 dựng được kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Hai là, công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư được quan tâm. Ba là, công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tuân thủ các quy định. Bốn là, công tác quản lý thi công xây dựng có sự rà soát, kiểm tra ở từng công đoạn; công tác quản lý an toàn lao động và bảo vệ môi trường được thực hiện tốt. Năm là, công tác theo dõi, kiểm tra, thanh tra đã phát hiện được một số sai phạm, công tác giám sát cộng đồng dần đi vào nề nếp và từng bước mang lại hiệu quả. Sáu là, các dự án sau khi được triển khai đều đã phát huy được hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Bảy là, thực hiện tốt việc phân cấp trong quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS. Tám là, các thủ tục trong quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS bước đầu được cải cách theo hướng ngày càng tinh giảm. 2.4.2. Hạn chế Một là, công tác lập quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư còn nhiều hạn chế, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Hai là, chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư và thẩm định thiết kế, dự toán công trình chưa cao. Một số công trình tăng tổng mức đầu tư, tăng chi phí so với dự toán đã được phê duyệt, thay đổi thiết kế trong quá trình thi công. Ba là, tỷ lệ giải ngân vốn có chiều hưởng giảm nhẹ. Nhiều dự án thi công sai, thiếu so với hồ sơ thiết kế nhưng vẫn được nghiệm thu và thanh quyết toán. Bốn là, công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn nhiều yếu kém. Năm là, tỷ lệ dự án đến bù, giải phóng mặt bằng chậm tiến độ cao, số lượng đơn thư khiếu nại lớn. Sáu là, các công trình được đầu tư chưa khai thác hết công năng thiết kế và chưa tìm được giải pháp hữu hiệu trong quản lý, vận hành công trình. Công tác duy tu, bảo dưỡng không được thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ công trình được mua bảo
  18. 16 hiểm còn rất thấp. Bảy là, công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm trong đầu tư XDCB bằng NVNS chưa được quan tâm chú trọng, thực hiện không thường xuyên, thiếu đồng bộ. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Nhu cầu đầu tư tương đối lớn so với khả năng cân đối nguồn vốn; quỹ đất hạn chế; năng lực của một số nhà thầu còn yếu; ý thức sử dụng tài sản công của các tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng, khai thác công trình còn hạn chế… b. Nguyên nhân chủ quan Một số quy trình, thủ tục còn phức tạp, chồng chéo, chưa phù hợp với thực tế. Nguồn vốn đầu tư ngày càng nhiều, quy mô công trình ngày càng lớn, hồ sơ, thủ tục yêu cầu phức tạp. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS đa số có tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã phân tích được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KTXH và tình hình đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê trong giai đoạn 2016 - 2019. Đặc biệt, nội dung trọng tâm của Chương đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận trong giai đoạn 2016 - 2019. Qua việc phân tích đã rút ra được những ưu điểm, hạn chế của từng nội dung quản lý, chỉ ra được những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế. Những kết quả này là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trong thời gian tới.
  19. 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KTXH của quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng giai đoạn 2020 - 2025 a. Quan điểm phát triển b. Mục tiêu phát triển * Mục tiêu tổng quát đến năm 2025 * Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 Thương mại, dịch vụ: 86,15%; công nghiệp, xây dựng: 12,3%; thủy sản: 1,55%. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm từ 8% đến 10%. Chi ngân sách đảm bảo theo dự toán được giao. Vốn đầu tư đảm bảo đủ theo phân cấp của TP. Quy hoạch, củng cố mạng lưới trường lớp công lập phấn đấu đạt 38 trường học, 803 phòng học. 3.1.2. Định hướng hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB a. Phương hướng đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2021 - 2025 Dự kiến tổng mức đầu tư cho các công trình giai đoạn 2021 - 2025 là 1.205 tỷ đồng, trong đó dự kiến NVNS TP là 853 tỷ đồng, NVNS phân cấp cho quận là 352 tỷ đồng, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thiết chế văn hóa với tổng mức đầu tư dự kiến gần 645 tỷ đồng. b. Phương hướng hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2020 - 2025 Vốn NSNN tập trung bố trí để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, quan trọng có ý nghĩa lớn đối với sự phát
  20. 18 triển KTXH. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB bằng NVNS. a. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch XDCB Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch ngành, lãnh thổ, khu vực và quy hoạch chi tiết trên địa bàn quận. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác lập và thực hiện quy hoạch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch. b. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB bằng NVNS Xây dựng kế hoạch phải bám sát mục tiêu, định hướng phát triển tại chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KTXH đã được phê duyệt; phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng cân đối nguồn vốn. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cần phải thường xuyên rà soát tình hình thu, chi ngân sách để đảm bảo đủ vốn bố trí cho các dự án trong kế hoạch theo tiến độ đã phê duyệt. 3.2.2. Hoàn thiện QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư XDCB bằng NVNS Tăng cường chất lượng công tác khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư. Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ thiết kế xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho công tác phê duyệt chủ trương, dự án, tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình. Hoàn thiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2