Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn 2014-2018, chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác này từ đó đề ra một số giải pháp giải quyết vấn đề góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Ngọc Hồi nằm ở vị trí hội tụ đầy đủ những điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội, có cửa khẩu quốc tế, tài nguyên du lịch tƣơng đối đa dạng và phong phú nhƣ các hệ sinh thái rừng, sinh thái hồ, núi, di tích lịch sử Plei Kần, đƣờng Hồ Chí Minh lịch sử, văn hoá cồng chiêng ...rất thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái, thƣơng mại, văn hoá, nghỉ dƣỡng ... Tuy nhiên hoạt động du lịch trong thời gian qua phát triển chƣa phản ánh đúng tiềm năng và thế mạnh của huyện. Chất lƣợng nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch của huyện chƣa phát triển đồng bộ, chƣa tạo đƣợc liên kết giữa các vùng, miền trong hợp tác để phát triển du lịch, quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ, các sản phẩm chủ lực mới đang hình thành ở bƣớc đầu, nguồn lực đầu tƣ còn hạn hẹp... Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thật sự mang lại hiệu quả, mở rộng không gian có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch cho huyện và đóng góp chung vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh thì công tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với du lịch là một yêu cầu không thể thiếu; Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Tập trung phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn 2014-2018, chỉ ra đƣợc những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác này từ đó đề ra một số giải pháp giải
- 2 quyết vấn đề góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2019-2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về du lịch; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong thời gian qua, từ đó chỉ ra đƣợc những thành công, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác này; Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Thực trạng QLNN về du lịch; Các yếu tố tác động đến công tác QLNN về du lịch; Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến. - Về không gian: trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum - Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2018 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch đến năm 2025; Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2019; 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu; Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu
- 3 có sẵn để đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch tại huyện Ngọc Hồi; Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng cách sử dụng phƣơng pháp khảo sát thông qua công cụ bảng câu hỏi. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả thực hiện việc lựa chọn, sắp xếp, phân loại theo thời gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục trong đề tài; Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả phân tích dƣới dạng so sánh, tính toán… số liệu thu thập từ đó tổng hợp lại rồi đƣa ra những nhận định, đánh giá, kết luận về đối tƣợng nghiên cứu; trong nghiên cứu của tác giả chủ yếu sử dụng phần mềm Excel. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan và các phụ lục đính kèm, nội dung chính của đề tài đƣợc trình bày trong 03 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận QLNN về du lịch Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm du lịch Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.[17] b. Hoạt động du lịch Theo Luật Du lịch năm 2017 định nghĩa: “là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có liên quan đến du lịch”.[17] c. Các loại hình du lịch cơ bản d. Sản phẩm du lịch “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”[16] 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch ảnh hƣởng đến công tác quản lý a. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nƣớc là sự tác động của nhà nƣớc một cách thƣờng xuyên, liên tục và ổn định đến các quá trình, các lĩnh vực hay các mối quan hệ xã hội thông qua quyền lực nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục đích quản lý. b. Quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nƣớc về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật
- 5 dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt đƣợc hiệu quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nƣớc đặt ra. c. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch QLNN về du lịch có những đặc điểm sau [12]: Một là, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch.. Hai là, hệ thống công cụ nhƣ pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch... để Nhà nƣớc tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. Ba là, QLNN về du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy Nhà nƣớc mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ QLNN có trình độ, năng lực thật sự. Bốn là, QLNN về du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật...với tƣ cách là công cụ quản lý. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về du lịch 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CẤP ĐỊA PHƢƠNG 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phát triển du lịch Đây là một nội dung QLNN có tính chất quyết định đối với công tác quản lý và phát triển hoạt động du lịch tại địa phƣơng. Vì thế, chính quyền các cấp phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của ngành du lịch của địa phƣơng. - Tiêu chí đánh giá:
- 6 + Công tác thực hiện xây dựng quy hoạch: xây dựng và ban hành các đề án, chƣơng trình, kế hoạch… về du lịch. + Kết quả thực hiện quy hoạch: Thành công, hạn chế và nguyên nhân. 1.2.2 Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch. [17] Tiêu chí đánh giá: + Các chƣơng trình, sự kiện tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc. + Thu hút số lƣợng khách du lịch đến địa phƣơng qua các chƣơng trình tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch Hiện nay, Chính phủ thống nhất QLNN về du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện QLNN về du lịch. Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch QLNN và tổ chức thực thi du lịch trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của pháp luật. UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về du lịch tại địa phƣơng bằng cách ban hành Nghị quyết, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phƣơng, tiếp theo là Sở VHTTDL và các phòng VHTT các huyện, thành phố. UBND các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định cụ thể tại Luật du lịch 2017. Tiêu chí đánh giá: + Số lƣợng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch + Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ QLNN về du lịch.
- 7 1.2.4. Cấp phép hoạt động kinh doanh du lịch Các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch vừa là chủ thể phát triển hoạt động kinh doanh du lịch vừa là đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc về du lịch. Để bảo đảm trật tự trong hoạt động kinh doanh du lịch, cơ quan QLNN về du lịch cần thực hiện theo các quy định: Về xếp hạng, Công bố, kiểm tra chất lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch (CSLTDL), thu hồi quyết định công nhận hạng, thay đổi hạng CSLTDL; Về cấp, Cấp đổi, Cấp lại, Thu hồi thẻ hƣớng dẫn viên du lịch cụ thể tại Luật Du lịch (2017).[17] Tiêu chí đánh giá: + Số lƣợng quyết định công nhận hạng CSLTDL, thẻ hƣớng dẫn viên du lịch đƣợc cấp hàng năm. + Số lƣợng quyết định thu hồi hạng CSLTDL, thẻ hƣớng dẫn viên du lịch bị thu hồi hàng năm. 1.2.5. Tổ chức khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch Tài nguyên, môi trƣờng du lịch là cơ sở nền tảng cho các hoạt động du lịch diễn ra, bao gồm bao gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Để quản lý và khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng nhà nƣớc cần phải có chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý, phát huy giá trị tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững. Chính quyền địa phƣơng các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trƣờng du lịch phù hợp với thực tế của địa phƣơng. Tiêu chí đánh giá: + Số công trình, di tích đƣợc trùng tu, tôn tạo và bảo vệ. + Môi trƣờng du lịch và vệ sinh chung.
- 8 1.2.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực du lịch và du khách. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định bao gồm: Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh lữ hành; Vi phạm quy định về kinh doanh lƣu trú du lịch; Vi phạm khác về hoạt động kinh doanh du lịch; Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến du lịch; Tiêu chí đánh giá: + Số lần thanh tra, kiểm tra. + Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý. + Số tiền xử phạt về du lịch. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên 1.3.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội 1.3.3. Nhân tố về tổ chức a. Nhân tố về chính sách đường lối phát triển du lịch b. Nhân tố thuộc về cơ quan Quản lý nhà nước về du lịch 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG. 1.4.1. Kinh nghiệm tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu. 1.4.2. Kinh nghiệm tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch cho huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM 2.1.1 Yếu tố về điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Điều kiện địa hình, khí hậu c. Tài nguyên du lịch 2.1.2 Yếu tố về kinh tế - xã hội a. Về tình hình kinh tế Kinh tế huyện Ngọc Hồi những năm gần đây tăng trƣởng ổn định, tổng giá trị sản xuất giai đoạn 2014 - 2018 tăng đều qua các năm. Tổng giá trị sản xuất năm 2018 đạt 6.217 tỷ đồng, trong đó ngành nông – lâm – thủy sản đạt 1.041 tỷ đồng (chiếm 16,7%), ngành công nghiệp – xây dựng đạt 1.835 tỷ đồng (chiếm 29,5 %), ngành thƣơng mại – dịch vụ đạt 3.341 tỷ đồng (chiếm 53,7%). Cơ cấu kinh tế của huyện có xu hƣớng chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng ngành Nông lâm thủy sản; ngành Công nghiệp – Xây dựng; tăng dần tỷ trọng ngành Thƣơng mại - dịch vụ. b. Về tình hình xã hội. Năm 2018, dân số toàn huyện là 57.353 ngƣời, với mật độ dân số trung bình 66 ngƣời/km², nhìn chung tốc độ tăng trƣởng dân số giai đoạn 2014-2018 cũng khá cao là 4,01. Tổng số hộ dân cƣ là 16.042 hộ, trong đó số hộ nghèo là 998 hộ. (chiếm 6,82 %).
- 10 2.1.3 Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. a. Tình hình về khách du lịch Trong giai đoạn 2014-2018, số lƣợng du khách quốc tế và nội địa đến địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Ngọc Hồi nhìn chung đều tăng liên tục qua các năm. Bình quân lƣợng khách du lịch đến với huyện Ngọc Hồi trên 67.000 lƣợt khách/năm. Số lƣợng khách du lịch hàng năm của huyện giai đoạn 2014-2018 chiếm khoảng 15% tổng lƣợt khách toàn tỉnh. b. Tình hình về doanh thu du lịch Doanh thu du lịch của Ngọc Hồi chỉ chiếm khoảng 12% đến 15% so với doanh thu toàn tỉnh song đó cũng là một đóng góp quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Nguồn doanh thu chủ yếu từ kinh doanh cơ sở lƣu trú; các dịch vụ ăn uống và mua sắm tại cửa khẩu. c. Các loại hình và sản phẩm du lịch Trong giai đoạn 2014-2018 UBND huyện đã chú trọng xây dựng, đầu tƣ và phát triển các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch đặc trƣng: - Khai thác sản phẩm du lịch tham quan các di tích lịch sử Cách mạng. - Khai thác du lịch tổng hợp (tham quan, hội nghị, mua sắm...); Du lịch Caravan và du lịch Mice. - Du lịch văn hóa các làng đồng bào dân tộc thiểu số. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện
- 11 Trong những năm qua, huyện Ngọc Hồi đã phối hợp với các ngành liên quan rà soát quy hoạch để đẩy nhanh sự phát triển du lịch trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2025, cụ thể: - Phát triển bền vững, phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch của các vùng và khu vực Tam giác phát triển. - Khai thác hợp lý và có hiệu quả các lợi thế về tiềm năng tài nguyên du lịch Ngọc Hồi, nhƣng phát triển có trọng điểm để hình thành các khu du lịch có quy mô và chất lƣợng cao. - Phát triển du lịch phải gắn với huy động các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế. Theo đó phải nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh và hội nhập của các doanh nghiệp du lịch và phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Bảng 2.11. Số lƣợng văn bản chỉ đạo, điều hành du lịch ban hành giai đoạn 2014-2018 Đơn vị tính: văn bản Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Cấp ban hành + UBND tỉnh 2 3 5 3 3 + Sở VHTTDL tỉnh 2 3 4 5 6 + UBND huyện Ngọc Hồi 1 2 3 5 3 Tổng cộng 5 6 7 13 12 Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Kon Tum, Sở VHTTDL Kon Tum, UBND huyện Ngọc Hồi Theo bảng số liệu 2.11, số lƣợng văn bản chỉ đạo, điều hành du lịch của UBND tỉnh, Sở VHTTDL Kon Tum và UBND huyện Ngọc Hồi những năm gần đây đã tăng đều hàng năm, năm 2014 mới chỉ có
- 12 5 văn bản thì đến năm 2018 đã tăng lên 12 văn bản chỉ đạo của các cấp đây là tín hiệu đáng mừng vì các cấp các ngành đã quan tâm, chú trọng đến phát triển du lịch của huyện. 2.2.2. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch Giai đoạn 2014 – 2018, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch đã có nhiều thành tích, đƣợc xem là một trong những công tác quan trọng đƣợc ƣu tiên, quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển du lịch của huyện. Tuy tiến hành nhiều hoạt động nhƣ vậy nhƣng hiệu quả của công tác quảng bá, xúc tiến chƣa cao thể hiện qua số lƣợt khách đến, doanh thu và số lƣợng các nhà đầu tƣ vào du lịch chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của huyện, hiện nay các cơ quan QLNN về du lịch mới chỉ xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch từng năm chƣa có kế hoạch mang tính dài hạn. Theo thực tế hiện nay mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác quảng bá, xúc tiến du lịch còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Đánh giá chung về hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc xây dựng khoa học, bài bản đƣợc đánh giá ở mức tốt chiếm 35,7%, bình thƣờng chiếm 43,9% cho thấy hoạt động quảng bá đã đƣợc chú trọng và đƣợc đánh giá tốt. Tuy nhiên về nội dung các chƣơng trình quảng bá, xúc tiến du lịch để tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu du lịch của địa phƣơng đƣợc đánh giá ở mức không tốt chiếm 39,8%, mức rất không tốt chiếm 28,6 %, điều đó cho thấy hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch trong thời gian qua chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng cho huyện. 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch Về tổ chức bộ máy quản lý: Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum, trên cơ sở hợp nhất Sở Thƣơng mại - Du lịch và Sở Văn hóa - Thông tin. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ
- 13 máy của Sở bao gồm 9 phòng ban nghiệp vụ và 4 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trong đó trực tiếp thực hiện chức năng quản lý phát triển du lịch có Phòng Quản lý Du lịch, Trung tâm thông tin Xúc tiến du lịch (mới thành lập tháng 12/2018). Tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có Phòng VH-TT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện công tác QLNN về du lịch. Theo dữ liệu khảo sát đánh giá chung về công tác tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tại huyện Ngọc Hồi: Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận đƣợc phân công rõ ràng đƣợc đánh giá không tốt chiếm 31,6%, mức bình thƣờng chiếm 34,7%, mức tốt và rất tốt chỉ chiếm 10,2%, điều đó cho thấy nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận còn chống chéo, kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực. Nguồn nhân lực du lịch mang tính chuyên nghiệp cao đƣợc đánh giá tốt và rất tốt chỉ chiếm 3,0%. 2.2.4. Thực trạng cấp phép hoạt động kinh doanh du lịch a. Công tác kinh doanh và Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch Số lƣợng các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh còn khá ít. Do đó, hiện nay, ngoại trừ các nội dung đƣợc quy định thuộc thẩm quyền Tổng cục Du lịch cấp quyết định công nhận và thu hồi thì còn lại đều thuộc Sở VHTTDL tỉnh có thẩm quyền đƣợc cấp quyết định công nhận và thu hồi về lĩnh vực kinh doanh du lịch . Số lƣợng CSLTDL trên địa bàn huyện Ngọc Hồi cũng có xu hƣớng tăng nhƣng không đều, năm 2014 trên địa bàn huyện có 11 cơ sở với 233 phòng đến năm 2018 tăng lên 17 cơ sở với 280 phòng. Nhìn chung tỷ lệ số CSLTDL tại địa bàn huyện Ngọc Hồi chỉ chiếm 12,1% so với toàn tỉnh nhƣng chiếm tỷ lệ là huyện cao thứ 2 trên 10 huyện, thành phố.
- 14 Giai đoạn 2014-2018, có 04 CSLTDL đã bị thu hồi hạng sao vì không duy trì chất lƣợng phục vụ khách du lịch nhƣ ban đầu, trong đó có 01 khách sạn 4 sao do Tổng cục Du lịch ra quyết định thu hồi. b. Công tác kinh doanh và cấp giấy phép các đơn vị kinh doanh lữ hành Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn huyện Ngọc Hồi vẫn chƣa có đơn vị kinh doanh lữ hành nào và cũng chƣa có hƣớng dẫn viên du lịch nào đƣợc cấp thẻ. Theo đánh giá chung từ dữ liệu khảo sát về công tác phối hợp, hƣớng dẫn, cung cấp thông tin đầy đủ khi ngƣời dân có nhu cầu tìm hiểu và làm thủ tục cấp phép về du lịch đƣợc đánh giá ở mức độ bình thƣờng chiếm 34,7%, mức tốt và rất tốt đạt 14,3%, cho thấy công tác này cũng chỉ đạt mức trung bình, chƣa thuận lợi cho ngƣời dân khi có nhu cầu tìm hiểu về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, chất lƣợng khách sạn, nhà nghỉ và các dịch vụ đi kèm đƣợc đánh giá ở mức không tốt đạt 21,4 %, điều đó cho thấy cần phải cải thiện chất lƣợng của các dịch vụ khách du lịch để đáp ứng ngày càng tốt hơn cho khách du lịch. 2.2.5. Thực trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch Công tác QLNN về các hoạt động khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy huyện Ngọc Hồi đã chú trọng tổ chức khai thác và xây dựng mới các tuyến, điểm du lịch nhƣng đến nay các tuyến, điểm du lịch vẫn chƣa có sức hút mạnh mẽ đối với khách du lịch. Trong những năm qua, UBND huyện đã phối hợp với Sở VHTTDL và các Sở, ban, ngành liên quan quan tâm triển khai các kế hoạch trùng tu, tôn tạo, gắn bia, xây dựng các hạng mục phụ tôn
- 15 thêm tính tôn nghiêm, giá trị văn hoá - lịch sử các di tích lịch sử trên địa bàn gắn với quảng bá du lịch. Nhìn chung, việc quản lý di tích về công tác bảo vệ môi trƣờng phục vụ ngƣời dân và du khách đến tham quan cũng nhƣ bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn đã đƣợc các ban, ngành, chính quyền địa phƣơng cùng quần chúng nhân dân quan tâm. Theo số liệu khảo sát đánh giá về công tác quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch, trên địa bàn huyện các điểm du lịch đƣợc khai thác có mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho địa phƣơng đƣợc đánh giá chƣa cao, hoạt động khai thác tài nguyên du lịch ở đây chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, mức độ không tốt chiếm 35,7%, mức độ rất tốt và tốt chỉ chiếm 17,3% cho thấy tình hình khai thác tài nguyên du lịch mang lại hiệu quả chƣa cao. 2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật Trong thời gian qua công tác kiểm tra, thanh tra đƣợc thực hiện tốt theo quy định trên địa bàn, Phòng VH-TT huyện đã phối hợp Sở VHTTDL tỉnh tổ chức nhiều đợt thanh tra, số lƣợt thanh tra tăng dần qua các năm do số lƣợng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cũng tăng đều qua từng năm. Hầu hết các cơ sở đều tuân thủ đúng quy định pháp luật. Các doanh nghiệp vi phạm đã đƣợc đoàn kiểm tra nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời. Một số hộ kinh doanh không có sự đầu tƣ về cơ sở vật chất theo đúng quy chuẩn, quy định của pháp luật; một số cơ sở chƣa chú trọng đến công tác hoàn thiện một số quy định, thủ tục hành chính; chƣa hoàn chỉnh một số hạng mục cơ sở vật chất theo quy định… Theo dữ liệu khảo sát đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra
- 16 thực hiện theo đúng quy định ở mức độ bình thƣờng và mức tốt đạt 47,9%, mức không tốt chiếm trên 50%, cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra đã thực hiện theo quy định nhƣng còn gây phiền hà cho doanh nghiệp vì số lần thanh tra giữa các ban ngành liên quan còn chồng chéo. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM. 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công Thứ nhất, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của huyện có sự đổi mới và phù hợp với định hƣớng phát triển chung của tỉnh. Thứ hai, công tác tuyền truyền quảng bá xúc tiến du lịch đƣợc chú trọng, đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Thứ ba, bộ máy QLNN về du lịch đã đƣợc phân cấp rõ ràng, cụ thể các chức năng, nhiệm vụ. Thứ tƣ, công tác phối hợp QLNN về cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch đƣợc phối hợp thực hiện chặt chẽ giữa Sở VHTTDL và Phòng VH-TT huyện.. Thứ năm, công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch cũng đã đƣợc quan tâm, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo. Thứ sáu, công tác kiểm tra, thanh tra đối với HĐDL đƣợc duy trì thƣờng xuyên, có hiệu quả, góp phần ổn định thị trƣờng. b. Hạn chế Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch chƣa theo kịp yêu cầu phát triển, nhiều nội dung chƣa đƣợc triển khai thực hiện. Hai là, công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch còn
- 17 nhiều hạn chế, hiệu quả còn thấp... Ba là, việc cụ thể hoá và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để quản lý, điều hành hoạt động du lịch đôi lúc chƣa đƣợc quan tâm kịp thời, nhiều kế hoạch triển khai còn chậm. Bốn là, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch vẫn chậm so với kế hoạch đề ra và hiệu quả chƣa cao. Năm là, vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch trên địa bàn huyện. Sáu là, công tác kiểm tra, thanh tra HĐDL và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn huyện đã đƣợc quan tâm nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn, hiệu quả mang lại không cao. 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế - Một số cấp ủy Đảng và chính quyền trong huyện chƣa coi trọng và quan tâm đúng mức đến công tác QLNN đối với HĐDL trên địa bàn. - Công tác tuyên truyền, quảng bá đầu tƣ về du lịch đôi lúc chƣa đạt hiệu quả, do một số cán bộ chƣa phát huy tốt vai trò tham mƣu. - Đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác QLNN đối với HĐDL còn hạn chế về cả mặt chất và mặt lƣợng. - Các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch hƣớng dẫn các thủ tục hành chính đối với các loại hình cấp phép, thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch còn nhiều bất cập, chồng chéo. - Do nguồn kinh phí của huyện hạn hẹp nên chỉ mới đầu tƣ xây dựng đƣợc một số công trình hạ tầng phục vụ du lịch. - Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chƣa đƣợc xác định rõ ràng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển du lịch huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum a. Mục tiêu - Phát triển nhanh và bền vững để đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. - Xây dựng hình ảnh, thƣơng hiệu du lịch Ngọc Hồi gắn với du lịch sinh thái, văn hóa… phát triển du lịch Ngọc Hồi trên cơ sở các mối liên kết của vùng Tây Nguyên. - Tập trung huy động các nguồn lực nhằm xây dựng huyện Ngọc Hồi sớm trở thành vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Kon Tum. b. Phương hướng - Khai thác tiềm năng lợi thế vị trí cột mốc quốc giới chung 3 nƣớc để hình thành và phát triển du lịch trên địa bàn huyện Ngọc Hồi - Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trƣờng; bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch; phát huy truyền thống bản sắc dân tộc. - Nâng cấp hạ tầng, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. c. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Ngọc Hồi đến năm 2025 - Đón từ 125.000 đến 130.000 lƣợt khách du lịch. Thu nhập từ du lịch đạt 730 tỷ đồng. - Lao động trực tiếp trong ngành du lịch: 300 ngƣời. - Phấn đấu đến năm 2025: đầu tƣ hoàn chỉnh và phát triển ít
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn