intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về FDI trong lĩnh vực Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu trọng tâm của đề tài là đánh giá thực trạng của Quản lý nhà nước về FDI trong lĩnh vực công nghiệp, xác định rõ những thành tựu, hạn chế nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về FDI trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về FDI trong lĩnh vực Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ NGỌC DỊP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Quảng Nam – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN HỒNG CỬ Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, đối với các nước đang phát triển, FDI có vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ… Để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, cần phải tăng cường tranh thủ cao nhất huy động nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút nguồn FDI vào lĩnh vực CN. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với thu hút và triển khai hoạt động FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp bách, có tầm quan trọng đặc biệt trong cả giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Đây cũng là lý do để tác giả chọn đề tài “QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: phân tích, đánh giá thực trạng của QLNN về FDI trong lĩnh vực CN, xác định rõ những thành tựu, hạn chế nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về FDI; đánh giá thực trạng và chỉ ra những thành tựu, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  4. 2 - Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: nghiên cứu công tác QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trong phạm vi, chức năng, thẩm quyển của tỉnh theo quy định của nhà nước. + Về không gian: nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Về thời gian: phân tích giai đoạn 2014 – 2018 và các giải pháp đề xuất thực hiện từ nay đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ báo cáo thống kê, báo cáo chuyên đề về QLNN về FDI của cơ quan thống kê, các sở, ban, ngành tại tỉnh Quảng Nam làm cơ sở cho phân tích đánh giá thực trạng QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh. + Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến những chuyên gia về FDI. - Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng đồng thời nhiều phương pháp như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp kế thừa và phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Bố cục đề tài: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của QLNN về FDI. Chƣơng 2: Thực trạng công tác QLNN về FDI trong lĩnh vực CN tại tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QLNN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. KHÁT QUÁT CHUNG QLNN VỀ FDI 1.1.1 Khái niệm chung về FDI * Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. * Khái niệm FDI FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một quốc gia nhất định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số vốn đó. * Khái niệm về Công nghiệp Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Phân loại FDI - FDI theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn từ NĐT nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp theo hình thức thành lập DN liên doanh giữa NĐT trong nước hoặc Chính phủ trong nước với NĐT nước ngoài. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: - Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. 1.1.2. Khái niệm QLNN về FDI trong lĩnh vực CN QLNN về FDI trong lĩnh vực CN là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các
  6. 4 DN có vốn FDI và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực CN nhằm thực hiện những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật. Công tác QLNN đã tạo ra một trật tự nhất định và sự ổn định cho các đối tượng mà nó quản lý, trong đó có các DN có vốn FDI trong lĩnh vực CN, đưa các đối tượng đó vào một quy luật vận động chung dưới sự kiểm soát của pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo cho các hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, hoạt động của DN và phù hợp với định hướng chung trong phát triển KT- XH của nước sở tại. 1.1.3 Vai trò của QLNN về đầu tƣ trực tiếp ngoài trong lĩnh vực CN - Định hướng phát triển của FDI trong CN; - Điều tiết hoạt động FDI; - Tạo lập môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động cho FDI. 1.2 NỘI DUNG CỦA QLNN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP 1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh. Trong QLNN về FDI xây dựng quy hoạch và kế hoạch về FDI là việc xác định nhu cầu, mục tiêu thu hút FDI, các giải pháp thu hút và quản lý các DA FDI,… từ đó xác định danh mục các DA ưu tiên FDI cần ưu tiên, các nội dung cần triển khai thực hiện. Quy hoạch, kế hoạch FDI phải được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật và các quy định của nhà nước; phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH và quy hoạch của tỉnh đã được phê duyệt.
  7. 5 Danh mục thu hút FDI là danh mục gồm các tên chương trình, dự án được UBND tỉnh ban hành căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý của tỉnh trong từng thời kỳ để gửi tới các NĐT nhằm kêu gọi sự đầu tư từ các đối tác tiềm năng. Tiêu chí đánh giá: quy trình lập qui hoạch, kế hoạch có đảm bảo đúng các quy định không? Quy hoạch, kế hoạch xây dựng có phù hợp với quy hoạch phát triển chung và điều kiện thực tế của địa phương không? Danh mục thu hút đầu tư có cung cấp những thông tin cần thiết cho NDT nước ngoài không? 1.2.2 Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về FDI và ban hành các văn bản quản lý hoạt động FDI thuộc thẩm quyền cấp tỉnh - Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách của nhà nƣớc về FDI: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của nhà nước đối với hoạt động FDI; Tổ chức thực thi luật pháp và các cơ chế, chính sách về quản lý FDI. - Ban hành các văn bản, chính sách về FDI thuộc thẩm quyền cấp tỉnh: Để thực hiện chức năng QLNN về ĐTNN trên địa bàn theo đúng chức năng và thẩm quyền, căn cứ vào tình hình thực tế việc thu hút VĐT nước ngoài tại địa phương từ đó ban hành các văn bản về quản lý FDI thuộc thẩm quyền như: Lập và công bố danh mục DA thu hút VĐT, tổ chức vận động, XTĐT; Ban hành các văn bản, chính sách ưu đãi và khuyến khích phù hợp; Xây dựng quy trình tiếp nhận DA đầu tư, thẩm định, cấp giấy phép đầu tư; Ban hành các văn bản hướng dẫn giải quyết các TTHC, quy chế về kiểm tra, thanh tra hoạt động của các DA ĐTNN của tỉnh; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn QLNN khác về FDI theo quy định của pháp luật.
  8. 6 Tiêu chí đánh giá nội dung này chủ yếu dựa vào: (1) việc thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách của nhà nước đối với các hoạt động FDI có đầy đủ, đúng quy định không? (2) Các văn bản QLNN cấp tỉnh về FDI ban hành có đúng thẩm quyền không? (3) Quá trình triển khai các cơ chế chính sách ở địa phương có tốt không? 1.2.3 Đăng ký, thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tƣ FDI a. Đăng ký đầu tư Nhà ĐTNN đầu tư vào Việt Nam theo hình thức thành lập doanh nghiệp được tiến hành theo trình tự như sau: Thoả thuận nghiên cứu đầu tư; Đăng ký thành lập doanh nghiệp làm chủ đầu tư DA; Cấp Giấy phép kinh doanh (chỉ áp dụng riêng đối với nhà ĐTNN kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối hàng hóa tại Việt Nam). b. Thẩm định cấp giấy phép Trong quá trình thẩm định, các cơ quan cấp giấp phép thường xem xét cụ thể các nội dung sau: Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của NĐT nước ngoài; Mức độ phù hợp của mục tiêu DA FDI với quy hoạch chung; Trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng phù hợp với địa bàn tiếp nhận đầu tư; Hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI khi đi vào hoạt động tạo ra; Mức độ hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và vấn đề định giá tài sản; Mức độ đáp ứng các yêu cầu về môi trường,... Các nội dung thẩm định cấp phép đối với doanh nghiệp FDI nhiều hay ít và là những vấn đề gì tùy thuộc vào tình hình và sự lựa chọn của mỗi địa bàn tiếp nhận đầu tư trong từng thời kỳ nhất định.” c. Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư Công tác cấp giấy phép, điều chỉnh giấy phép được thực hiện
  9. 7 sau công tác thẩm định. Công tác này yêu cầu thực hiện nhanh, chính xác đảm bảo về thời gian đầu tư của doanh nghiệp FDI. Các cơ quan chuyên môn về FDI là đầu mối trong việc xử lý cấp giấy phép. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Mã số DA đầu tư; Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; Tên DA đầu tư; Địa điểm thực hiện DA đầu tư; diện tích đất sử dụng; Mục tiêu, quy mô DA đầu tư; Vốn đầu tư của DA (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; Thời hạn hoạt động của DA; Tiến độ thực hiện DA đầu tư; Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có); Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện DA (nếu có). Tiêu chí đánh giá nội dung này thường dựa vào: (1) mức độ đảm bảo thời gian kể từ khi doanh nghiệp đăng ký đầu tư đến khi cấp giấy phép đầu tư? (2) Mức độ đảm bảo các yêu cầu về nội dung của quá trình thẩm định, mức độ đơn giản hóa các thủ tục như thế nào? 1.2.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động FDI Thanh tra tỉnh có quyền hạn, nhiệm vụ thanh tra các DN FDI trong vi phạm QLNN của UBND tỉnh. Tùy theo tình hình thực tế và tính chất vụ việc, có thể ban hành quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch hoặc thanh tra hành chính đột xuất. Việc xử lý sai phạm thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, nội dung xử lý sai phạm của các cơ quan QLNN đối với DN FDI. Có kế hoạch kiểm tra phù hợp tránh kiểm tra, thanh tra quá nhiều lần, không sử dụng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm để gây sức ép và phiền hà đối với doanh nghiệp. Tiêu chí đánh giá nội dung này thường dựa vào:(1) Việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện DA FDI có đúng quy định của pháp
  10. 8 luật? (2) Việc kiểm tra, giám sát có thường xuyên, kịp thời không? (3) Xử lý các sai phạm có đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật? Ngoài ra có thể dựa vào các số liệu thực tiễn về số lần thanh tra, số vụ việc vi phạm được phát hiện, số tiền phạt vi phạm... 1.2.5 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI là thể hiện vai trò QLNN trong việc giải quyết những bất đồng xảy ra trong hoạt động FDI, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các DN FDI, người lao động trong doanh nghiệp, lợi ích của nhà nước, duy trì ổn định trật tự xã hội. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp là đề cao sự hòa giải. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp đầy đủ, hiệu quả, kịp thời trong giải quyết tranh chấp, đồng thời, cần phải hiểu phong tục, tập quán của các NĐT để có cách giải quyết thỏa đáng. Tiêu chí đánh giá: (1) Mức độ kịp thời của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI như thế nào? (2) Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện có đúng thẩm quyền, đúng quy định của nhà nước hay không? 1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI TRONG CÔNG NGHIỆP 1.3.1 Những yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội 1.3.2 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN 1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình quản lý 1.3.4 Cơ chế, chính sách quản lý của nhà nƣớc
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Quảng Nam có ảnh hƣởng đến FDI và QLNN về FDI trong CN Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam, Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.057.474 ha, với dân số gần 1,5 triệu người. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) liên tục trong 5 năm từ 2015-2019 nằm trong top 10 tỉnh có chỉ số PCI cao, điều này cho thấy sự nỗ lực của chính quyền tỉnh Quảng Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư, phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam trở thành một tỉnh có nền kinh tế năng động của khu vực. 2.1.2. Tổng quan tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực CN của tỉnh Quảng Nam a. Tình hình thu hút và thực hiện DA FDI Nếu tại thời điểm mới tái lập tỉnh năm 1997, tỉnh Quảng Nam chỉ có 13 DA FDI với tổng vốn đăng ký gần 230 triệu USD thì đến tháng 12/2018 đã có 172 DA FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 5,4 tỷ USD (số DA tăng hơn 13 lần, tổng vốn đăng ký tăng hơn 23 lần so với năm 1997). Có thể thấy rằng, Quảng Nam trong những
  12. 10 năm gần đây đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc thu hút FDI cả về số vốn và DA. b. Cơ cấu FDI trong lĩnh vực CN theo ngành Trên 65% các DA FDI tập trung vào lĩnh vực CN- xây dựng, đặc biệt một số ngành CN chủ lực tạo ra những sản phẩm đặc trưng và có lợi thế hơn so với các tỉnh khác như: phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, may mặc, giày da,… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng CN - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Tuy nhiên, bình quân vốn cho một DA CN còn thấp (hơn 11 triệu USD), chỉ bằng khoảng 1/7 VĐT cho một DA du lịch – dịch vụ. c. FDI theo đối tác đầu tư Hoạt động XTĐT của tỉnh Quảng Nam được tổ chức có trọng tâm, trọng điểm tại các quốc gia, vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Anh, Hồng Kông, Trung Quốc, Hoa Kỳ, ... Đặc biệt, tỉnh đã chú trọng vào các tập đoàn, tổng công ty lớn có tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại, có thương hiệu, có thiện chí, thực hiện đàm phán cụ thể từng DA đầu tư. Trong đó, lớn nhất là Hàn Quốc với 30 DA và 294,96 triệu USD; thứ hai là Đài Loan với 12 DA, 180,3 triệu USD; thứ ba là Nhật Bản với 11 DA, 96,86 triệu USD; Anh với 7 DA, số vốn đứng thứ 3 với 173,99 triệu USD. Các quốc gia còn lại có số vốn và số DA ít. d. Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư Loại hình đầu tư 100% vốn nước ngoài vẫn chiếm phần chủ yếu với 105 DA chiếm tỉ trọng 91,23% DA FDI, số vốn là 1.038,43 chiếm tỷ trọng 82,5% tổng số VĐT FDI trong lĩnh vực CN. Tiếp đến là thức đầu tư hợp đồng hợp tác kinh doanh có số VĐT là 203,53 triệu USD chiếm tỷ trọng 16,17%, cao hơn hình thức đầu tư liên
  13. 11 doanh với 16,67 triệu USD, chiếm tỷ trọng không đáng kể 1,32%. 2.2 THỰC TRẠNG QLNN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP 2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành các danh mục DA kêu gọi đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH chung cả nước, quy hoạch vùng Bắc Trung bộ - Duyên hải miền Trung, quy hoạch phát triển KT - XH vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực cả nước và phù hợp với pháp luật và quy định của nhà nước. Danh mục các DA ưu tiên thu hút đầu tư được xây dựng cụ thể, đầy đủ nội dung; tỉnh đã công khai, minh bạch thông tin đến doanh nghiệp, NĐT qua cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tuy nhiên, việc thu hút FDI tại Quảng Nam cho đến nay vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu phát triển của địa phương: Tốc độ thu hút DA, VĐT chậm; mức VĐT bình quân trên một DA hoặc trên héc ta đất thấp. Công tác quy hoạch kế hoạch còn thiếu tính khoa học, việc phân bổ DA, VĐT giữa các KCN không đều, dẫn đến tình trạng các DA trong lĩnh vực CN chỉ tập trung chủ yếu ở một số KCN lớn như KCN Tam Thăng, KCN Điện Nam- Điện Ngọc, KKT mở Chu Lai, … còn một số KCN rất ít DA như KCN Phú Xuân, KCN Thuận Yên. Kết quả khảo sát cho thấy Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về FDI trong lĩnh vực CN cũng có nhiều ý kiến cho rằng cần phải đào tạo, tập huấn và nâng cao hơn nữa về trình độ cho các cán bộ liên quan đến việc thực hiện lập quy hoạch, phê duyệt,
  14. 12 thẩm định quy hoạch về FDI. 2.2.2 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về FDI và ban hành các văn bản quản lý hoạt động FDI thuộc thẩm quyền cấp tỉnh a. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về FDI Tỉnh Quảng Nam luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định hướng dẫn về quản lý hoạt động đầu tư FDI, trên Trang Thông tin điện tử, trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Quảng Nam, tổ chức các buổi phổ biến đến DN, người lao động các quy định về chính sách đối với NĐT FDI, thành lập Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp,... Qua đó, giúp các chủ đầu tư FDI nắm rõ hơn về pháp luật đầu tư tại Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của DN trong suốt quá trình đầu tư, tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành pháp luật, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tại các DN, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và ổn định xã hội. Các chính sách ưu đãi về tài chính để thu hút vốn FDI tập trung: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; Ưu đãi thuế xuất - nhập khẩu; Ưu đãi về tài chính đất đai. b. Ban hành các văn bản quản lý thuộc thẩm quyền cấp tỉnh đối với các hoạt động FDI. Bên cạnh việc thực hiện những quy định chung của Chính phủ, Bộ, ngành, Trung ương đối với các hoạt động của DN FDI, tỉnh Quảng Nam đã ban hành đầy đủ các văn bản quản lý hoạt động FDI thuộc thẩm quyền cấp tỉnh như: trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ban hành Quy chế hoạt động của KKT mở, Quy chế hoạt động của Khu thương mại tự do, các chủ trương, chính sách đặc thù về thu hút đầu tư FDI. Đồng thời, có cơ
  15. 13 chế, chính sách hỗ trợ đầu tư linh hoạt để thu hút các NĐT nước ngoài vào lĩnh vực CN trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế tại tỉnh. Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ tiêu về chính sách ưu đãi vượt trội, hấp dẫn so với các khu vực trên cả nước được các chuyên gia đánh giá ở mức thấp, các chính sách ưu đãi mới chỉ dừng ở ưu đãi về thuế theo khu vực, theo DA mà chưa chú trọng đến việc tạo động lực cho DN tuân thủ đúng quy trình đầu tư. 2.2.3 Thực trạng công tác đăng ký, thẩm định, cấp và điều chỉnh cấp phép DA FDI Nhìn chung, các bước từ tiếp nhận hồ sơ đăng ký, thẩm định và cấp phép đều được các cơ quan QLNN tỉnh thực hiện đúng quy định, đảm bảo tiến độ thời gian. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh thường xuyên chủ trì các cuộc họp để xin ý kiến của các cơ quan liên quan đối với những dự án phức tạp hoặc khi cần thiết. Các DA được quyết định đầu tư đều căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể KT-XH của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng, công tác thẩm định DA đã bám sát theo các quy trình quy định. Tuy nhiên, tỉnh mới tập trung vào khâu thẩm định và cấp phép, chưa chú trọng đến khâu sau cấp phép nên tình trạng DA đầu tư xây dựng bị kéo dài thời gian thực hiện so với quy định vẫn còn xảy ra, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, nhiều DA có quy mô lớn nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm. 2.2.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát và xử lý sai phạm về FDI trong lĩnh vực CN Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã chú trọng vào công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát trong QLNN về FDI. Hàng năm, tổ chức triển khai nghiêm túc các cuộc thanh tra, kiểm tra và giám
  16. 14 sát nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NĐT FDI trong quá trình đầu tư tại Quảng Nam, đảm bảo DA đầu tư được thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ, hạn chế được các tác hại về môi trường, quy hoạch xây dựng, đất đai, các quy định về lao động, tiến độ thực hiện DA, các hoạt động chuyển giá trốn thuế,... Đồng thời, phát hiện những khó khăn vướng mắc để kịp thời giải quyết, tháo gỡ; những bất cập về cơ chế chính sách để kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung. Từ năm 2014 đến hết năm 2018, qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đã thực hiện thu hồi 19 giấy phép, với số vốn đăng ký là 217,5 triệu USD. Tuy nhiên, công tác xử lý vi phạm còn chưa kiên quyết, còn buông lỏng, thiếu chế tài xử lý, các quy định về xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe nên nhiều DN cố tình không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc trì hoãn. 2.2.5 Thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI Tỉnh Quảng Nam rất chú trọng đến công tác xử lý phản ánh, kiến nghị. Việc tiếp nhận thông qua nhiều kênh, nhiều hình thức phong phú như qua văn bản, qua các buổi làm việc trực tiếp, cổng thông tin hỗ trợ, hội nghị đối thoại, đường dây nóng,… Tỉnh đã xây dựng và ban hành quy trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong hoạt động FDI chi tiết, đầy đủ, rõ ràng theo Quyết định số 3352/QĐ-UBND, đảm bảo các phản ánh, kiến nghị của người dân, DN được giải quyết nhanh chóng, đúng quy định không để tình trạng kéo dài. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tỉnh giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện nhằm mang lại môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN FDI cũng như lòng tin của người dân.
  17. 15 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QLNN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1 Thành công Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về FDI trong lĩnh vực CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, định hướng. Hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách về FDI ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho hoạt động FDI. Các thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm định, cấp phép FDI ngày càng nhanh chóng và thuận lợi cho các NĐT. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của DN FDI và công tác xử lý DN vi phạm được thực hiện thường xuyên và đúng quy định của pháp luật. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến hoạt động đầu tư của DN FDI được các cơ quan quản lý cấp tỉnh giải quyết kịp thời. 2.3.2 Hạn chế Việc thu hút FDI tại Quảng Nam cho đến nay vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu phát triển của địa phương. Các văn bản hướng dẫn thi hành về FDI quá nhiều, gây khó khăn cho quá trình vận dụng và thi hành. Qui trình đăng ký, thẩm định, xét duyệt còn nhiều điểm bất hợp lý, thậm chí còn tùy tiện do chưa được qui định chặt chẽ. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của DN FDI chưa được quan tâm đúng mức, nhiều đơn vị quản lý vẫn còn lúng túng trong vấn đề này. Tình trạng vi phạm vẫn còn xảy ra thường xuyên do việc xử lý còn chưa kiên quyết, còn buông lỏng, thiếu chế
  18. 16 tài xử lý. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến hoạt động đầu tư của DN FDI vẫn chưa triệt để, còn sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch còn mang nặng tính hình thức, chưa thật sự khoa học, mang tính chủ quan. Việc ban hành và triển khai áp dụng các cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương về đầu tư, tài chính, đất đai còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ. Chưa tạo được cơ chế ưu đãi thực sự vượt trội để thu hút đầu tư FDI. Cơ chế phối hợp trong thực thi công vụ, tham mưu giữa các sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan chức năng ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả. Chưa có quy định đầy đủ, rõ ràng về chức năng chủ trì thanh tra, phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của DN sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ngoài ra, chế tài xử phạt quá nhẹ cũng chưa đủ sức răn đe. Do sự cả nể, sợ trách nhiệm trong quá trình xử lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện. Chưa có quy chế cụ thể trong việc phối hợp xử lý giải quyết nên dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau. Năng lực của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế.
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1 Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam Trong cơ cấu ngành CN, chú trọng XTĐT các DA CN hỗ trợ, CN chế biến các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương như nông lâm sản, thủy hải sản, vật liệu xây dựng. Không chấp nhận các DA đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu. Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, CCHC, nâng cao hiệu quả trong công tác XTĐT và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ các DA đã được cấp phép đầu tư để triển khai thuận lợi và tạo điều kiện tối đa cho các DA mở rộng đầu tư; thường xuyên đối thoại với NĐT nhằm giải quyết dứt điểm những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai DA; tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, đẩy mạnh xử lý và giải đáp những khó khăn của doanh nghiệp qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Tầm nhìn đến năm 2030 từng bước xây dựng Quảng Nam là một trong những tỉnh phát triển của vùng và cả nước, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển mạnh về công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn, bền vững. 3.1.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu của QLNN về đầu tƣ FDI vào lĩnh vực CN a. Phương hướng
  20. 18 Tăng cường công tác lập quy hoạch, chiến lược thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực, đối tượng bám sát với thực tiễn. . Tiếp tục đề xuất Trung ương và Chính phủ về cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội, bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn để tăng sức cạnh tranh của lĩnh vực CN trong thu hút đầu tư FDI. Hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường cải cách hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thông thoáng đễ trợ cho việc thu hút và quản lý hoạt động FDI. Đổi mới công tác thanh tra, giám sát nhằm vừa đảm bảo được sự kiểm soát, quản lý của nhà nước vừa không gây phiền hà cho DN. Rà soát, bổ sung các quy định về xử lý vi phạm, đảm bảo không bỏ xót các hành vi vi phạm, đồng thời chế tài mạnh, đủ tính răn đe. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện nhằm phát huy và tăng cường vai trò, quyền lực của công tác QLNN trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện. b. Mục tiêu Tăng sức hấp dẫn của việc thu hút các DA quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, sự tham gia của các công ty đa quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển hệ thống ngành, CN hỗ trợ, tăng cường sức hấp dẫn của hoạt động XTĐT. Bên cạnh đó cũng chú trọng thu hút các DA quy mô vừa và nhỏ, khuyến khích các doanh nghiệp từ sản xuất gia công nhỏ lẻ dần dần chuyển sang sản xuất công nghệ cao. Mục tiêu của FDI trong CN đến 2025 phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP ngành CN- xây dựng bình quân năm ở khoản 13,2%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1