Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CHẾ HỒNG QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN IA H’DRAI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn KH: PGS. TS Lê Văn Huy Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Hảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, để thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm cho người lao động đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội và bản thân người lao động. Hiện nay lao động trên địa bàn huyện Ia H’Drai đa phần là lao động phổ thông, người dân tộc thiểu số nên trình độ chuyên môn kỹ thuật có phần hạn chế. Bên canh đó, các doanh nghiệp tuyển dụng lao động chưa làm hết trách nhiệm của mình về cam kết với người lao động. Giải quyết việc làm cho người lao động luôn là một trong những mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển nh m phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về việc làm là một nội dung hết sức quan trọng nh m đảm bảo việc thực thi các quy định, chính sách về việc làm một cách hiệu quả. Để phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia H’Drai cần chú trọng quan tâm đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum” là thực sự cần thiết.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn cấp huyện. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ia H’Drai; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Ia H’Drai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ia H’Drai. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ia H’Drai. Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Ia H’Drai. Thời gian: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ia H’Draiđược nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2019; Các giải pháp đề xuất đến năm
- 3 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu -Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn giấy, tác giả trực tiếp thu thập dữ liệu, tài liệu có sẵn để nghiên cứu. Các tài liệu có thể sử dụng như: +Các số liệu về lao động, việc làm, thất nghiệp (từ năm 2015 - 2019) từ số liệu thống kê của Chi cục thống kê huyện Ia H’Drai. + Các số liệu về kinh tế - xã hội của huyện Ia H’Drai: Về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, tổng số lao động,... từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê huyện Ia H’Drai. + Các báo cáo h ng năm liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao động (từ năm 2015 - 2019) của Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ia H’Drai. + Các đề án, văn bản về giải quyết việc làm do Trung ương và địa phương ban hành. + Đề tài còn sử dụng các kết quả được công bố tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là các cơ quan và cán bộ đang làm công tác giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp được tác giả thực hiện như sau:
- 4 + Lựa chọn 30 đối tượng thuộc các cơ quanvà cán bộ đang làm công tác giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. + Tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát cho các đối tượng thông qua phương pháp gửi trực tiếp, đồng thời giải thích về cách trả lời cho các đối tượng. + Nhận lại bảng khảo sát. + Tổng hợp phiếu khảo sát, kiểm tra số phiếu hợp lệ và không hợp lệ. 4.2. Phương pháp phân tích Phương pháp thống kê mô tả:để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định lượng và để tóm tắt thông tin, đưa ra các giải pháp phù hợp cho công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tìm hiểu, xem xét những nội dung nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước đó chưa đề cập. Phương pháp so sánh: để tìm ra những điểm giống và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, giúp cho việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện và chính xác hơn. 5. Tổng quan nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giải quyết
- 5 việc làm - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.1.1. Một số khái niệm a. Lao động nông thôn b. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Giải quyết việc làm cho người lao động là quá trình tạo ra và kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm sức lao động, tư liệu sản xuất và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để đảm bảo cho người có khả năng lao động được lao động và duy trì hoạt động lao động đó. c. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là sự tác động điều chỉnh của cơ quan quản lý nhà nướcthông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện pháp nh m đảm bảo có việc làm cho lao động nông thôn. - Chủ thể quản lý: là hệ thống các cơ quan quyền lực của Nhà nước, trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- 6 - Đối tượng quản lý: là người lao động và người sử dụng lao động. - Mục tiêu quản lý: Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn. 1.1.2. Đặc điểm của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã được xác định của bộ máy quản lý để xắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất. “Tiêu chí đánh giá: + Bộ máy quản lý đảm bảo tính linh hoạt + Bộ máy gọn nhẹ + Thực hiện các chức năng hiệu quả 1.2.2. Ban hành các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện theo trình tự đã được quy định chặt chẽ thể hiện các bước,
- 7 Xây dựng những chính sách ưu tiên hỗ trợ tạo việc làm đối với nhóm lao động tr , nhóm lao động yếu thế, lao động nữ, lao động nông thôn, lao động tự do Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của xã hội trong chính sách việc làm thông qua việc đa dạng hóa các nguồn lực; xã hội hóa dịch vụ công; mở rộng sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng trong thực hiện chính sách việc làm [4]. - Tiêu chí đánh giá: + Các văn bản quy định được chuyển tải đến cơ sở kịp thời, được niêm yết, công khai rộng rãi. + Các văn bản quy định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giải quyết việc làm. + Có sự cập nhật, đổi mới so với các văn bản quy định trước đây. + Thời gian nhận được các văn bản bảo đảm. + Các văn bản hướng dẫn nội dung dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời. * Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về việc làm * Xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án hỗ trợ tạo việc làm 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách pháp luật về quản lý lao động, tăng cường quản lý, nắm thông tin về lao động làm việc trên địa bàn, lao động di cư tìm kiếm việc làm.
- 8 - Nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền các văn bản pháp luật về giải quyết việc làm cho người lao động, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết việc làm, các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động. Các giải pháp cần được thực hiện để tạo môi trường an toàn và lành mạnh để người lao động dễ dàng tiếp cận khi có nhu cầu cần tìm việc làm cả trong và ngoài nước. - Tiêu chí đánh giá: + Cán bộ tuyên truyền được tập huấn,bồi dưỡng chuyên sâu về nội dung tuyên truyền. + Cán bộ tuyên truyền nhiệt tình, gần gũi, có kiến thức rộng. + Các hình thức tuyên truyền phong phú 1.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn * Quản lý thị trường lao động * Cung cấp thông tin về thị trường lao động * Về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp - Tiêu chí đánh giá: +Xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách kịp thời, phù hợp, có tính khả thi +Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nông thôn + Việc triển khai chính sách giải quyết việc làm lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế của địa phương. 1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm cho lao động nông
- 9 thôn - Tiêu chí đánh giá: + Quy trình kiểm tra có khách quan, công b ng. + Thái độ của đội ngũ thực hiện phù hợp, không gây sách nhiễu. + Số lượt và thời điểm kiểm tra phù hợp. + Quy định xử phạt khi thanh tra, kiểm tra hợp lý. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀMCHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG HUYỆN IA H’DRAI, TỈNH KON TUM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN IA H’DRAI, TỈNH KON TUM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình c. Khí hậu d. Các nguồn tài nguyên
- 10 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Năm 2019 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp - công nghiệp - xây dựng đạt 1.110,7 tỷ đồng. Tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng dần từ năm 2015 đến năm 2019, tương ứng: năm 2015: 31,97%, năm 2016: 33,58%, năm 2017: 38,41%, năm 2018: 40,85% và năm 2019: 43,21%; tỷ trọng ngành Dịch vụ cũng tăng nhẹ từ năm 2015-2019; trong khi đó,tỷ trọng ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp lại giảm dần từ năm 2015 đến năm 2019, tương ứng: năm 2015: 53,31%, năm 2016: 50,52%, năm 2017: 48,15%, năm 2018: 43,93% và năm 2019: 40,65%. Như vậy, trong thời gian qua, cơ cấu kinh tế của huyện đã có thay đổi, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp.” 2.1.3. Đặc điểm xã hội a. Về lao động Lực lượng lao động đa phần là công nhân của các Công ty cao su chiếm khoảng 60% dân số và có tốc độ tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng cơ học. Tỷ lệ Nam chiếm đa số trong lực lượng lao động. Do quá trình đầu tư của các doanh nghiệp vào địa bàn nên lực lượng lao động trên địa bàn có chiều hướng tăng. Số lượng lao động qua đào tạo cao hơn so với các địa phương trong tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo chung đạt 42,0%, qua đào tạo nghề đạt 39,0%Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn thấp, chủ yếu là đào tạo nghề ngắn hạn cho; tổng số lao động đang làm việc trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện là 6.986
- 11 người, trong đó số lao độngđã qua đào tạo là 4.384 người, chiếm tỷ lệ 56,4% tổng số lao động. - Còn nhiều lao động không hoạt động kinh tế với nhiều lý do, nhưng cácxu hướng đáng quan tâm nhất là số lao động già, hết tuổi lao động chiếm sốlượng khá cao, tăng nhanh.Ngoài ra số lượng lao động làm nội trợ gia đình cũng tăng nhanh, số lượng đang đi học cũng tăng dần qua các năm, một số người lao động khác đi theo gia đình chưa có việc làm giảm dần. b. Về việc làm và thất nghiệp - Tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn huyện tuy không cao, đa phần người lao động không tự tìm được việc làm trong thời gian rỗi 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN IA H’DRAITHỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy làm công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại huyện Ia H’Drai Việc thực hiện có trách nhiệm của bộ máy làm công tác giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn như nguồn lực thực hiện công tác giải quyết việc làm được phân bổ một cách hợp lý, huyện Ia H’Drai cũng đã quan tâm đến việc thực hiện chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho người lao động, cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nhiệt tình, có trách nhiệm, thái độ đạo đức tốt trong việc GQVL cho người lao động, và cán bộ, công
- 12 chức thực hiện điều tra, rà soát cung cầu lao động trên 1 địa bàn luôn cố định và không thay đổi. 2.2.2. Thực trạng ban hành các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Giải quyết việc làm luôn được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Ia H’Drai. Trong những năm qua, tuy điều kiện kinh tế trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn nhưng huyện Ia H’Drai đã dành nhiều nguồn lực cho công tác giải quyết việc làm, thể hiện qua hệ thống các văn bản chỉ đạo và các chính sách ban hành hướng tới người lao động. Qua bảng cho thấy, tiêu chí thứ 9 nhận được 85% ý kiến thống nhất nghĩa là các văn bản chỉ đạo điều hành, các chính sách về GQVL cho người lao động nông thôn được triển khai sâu rộng đến từng địa phương, được niêm yết, công khai rộng rãi. 2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của các đơn vị quản lý nhà nước và các cán bộ làm công tác giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Ia H’Drai, được thể hiện trong bảng sau:
- 13 Bảng 2.13. Đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Tỉ lệ mức độ đánh giá (%) STT Nội dung đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) Nội dung tuyên truyền về các văn bản, chính sách về giải 13 0% 5% 15% 60% 20% quyết việc làm cho lao động nông thôn ngắn gọn, dễ hiểu Kỹ năng của cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, 14 22% 25% 40% 13% 0% chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn còn hạn chế Công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách giải 15 25% 45% 15% 15% 0% quyết việc làm chưa đa dạng, phong phú Tiêu chí số 13 đánh giá về nội dung tuyên truyền về các văn bản, chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngắn gọn, dễ hiểu với 80% đồng ý, còn tại hai tiêu chí số 14 và tiêu chí số 15 là kỹ năng của cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản, chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn còn hạn chế và công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách giải quyết việc làm chưa đa dạng, phong phú
- 14 2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn a) Thực trạng các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất Tính đến cuối năm 2019 toàn huyện có 302 doanh nghiệp hoạt động ở các thành phần kinh tế và đã GQVL cho khoảng 1.591 lao động. Ngoài ra, các hợp tác xã, làng nghề, hộ kinh doanh cá nhân, tiểu thương,.. đã GQVL cho lao động trong toàn huyện. - Phát triển kinh tế trang trại: Toàn huyện có khoảng 157 trang trại. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện ngày càng khả quan nhưng lượng lao động được giải quyết việc làm năm 2019 lại thấp hơn so với năm 2025, lý do có thể là số lao động nông thôn bị mất đất sản xuất, thuộc diện di dời, giải tỏa tăng do quá trình đô thị hóa cao. Việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, làm thêm nghề phụ chưa thực sự đáp ứng được cầu lao động của người dân. - Giới thiệu việc làm Theo thống kê, tỷ lệ lao động nông thôn huyện Ia H’Drai có việc làm sau khi đào tạo đạt khoảng gần 70%. - Đào tạo nghề Nhìn chung công tác đào tạo nghề cho LĐNT được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm thực hiện. - Chính sách hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm
- 15 Trong 5 năm qua, quỹ tín dụng GQVL ở huyện Ia H’Drai đã giúp cho khoảng 2.085 lao động có việc làm với thu nhập bình quân từ 2 - 5 triệu đồng/người/tháng, góp phần tạo việc làm, ổn định sản xuất, cải thiện thu nhập và đời sống của người lao động. - Chính sách trợ giúp pháp lý Ủy ban nhân dân huyện giao cho phòng tư pháp phối hợp với phòng lao động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về việc làm cho người lao động trên địa bàn. b. Đánh giá công tác triển khai thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Công tác rà soát, thống kê về cung cầu lao động trên địa bàn huyện được thực hiện hàng năm, số lượng lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động ở các công ty, doanh nghiệp đều có sự biến động qua các năm. Bảng 2.18. Đánh giá công tác triển khai thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Tỉ lệ mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) Các chính sách giải quyết việc làm 11 64 16 đã được cập nhật, phổ biến kịp thời 2% 7% % % % đến từng lao động? Cán bộ, công chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm nhiệt tình, 30 55 3% 5% 7% tận tâm khi tiến hành triển khai các % % chính sách?
- 16 Tỉ lệ mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ 25 47 13 tạo việc làm được triển khai công 0% 5% % % % khai, minh bạch, có sự tham gia của người lao động Anh/chị được chính quyền tham gia phản ánh, nguyện vọng, ý kiến để 20 54 20 0% 6% đảm bảo quyền lợi của mình trong % % % công tác giải quyết việc làm Công tác xử lý cán bộ vi phạm còn 15 45 25 15 qua loa. Chưa triệt để, chưa có hình 0% % % % % thức xử lý thích đáng Ta thấy công tác triển khai thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được thực hiện nghiêm túc, kịp thời đến người lao động với 80% đồng ý. 2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- 17 Bảng 2.19. Đánh giá công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Ia H’Drai Tỉ lệ mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giải quyết việc làm của 14 66 15 0% 5% các cơ quan chức năng được thực % % % hiện theo đúng quy định pháp luật Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám 20 75 sát được thực hiện ít nhất 06 tháng 0% 5% 0% % % 1 lần Cơ sở dữ liệu và phầm mềm quản lý giải quyết việc làm thuận tiện cho 10 17 30 30 13 việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, % % % % % giám sát Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám 20 54 20 sát còn mang tính chất hình thức, nể 0% 6% % % % nang Các kiến nghị sau khi thanh tra, 25 65 kiểm tra, giám sát được thực hiện 0% 5% 5% % % nghiêm túc Tình trạng người lao động trông chờ, ỷ lại, chưa chủ động tự tìm 10 25 60 5% 0% việc làm, học tập nâng cao trình độ % % % chuyên môn kỹ thuật
- 18 Tỉ lệ mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá (1) (2) (3) (4) (5) Cán bộ thanh tra, kiểm tra, giám sát 30 60 0% 5% 5% có năng lực, trình độ chuyên môn % % Đạo đức, thái độ của cán bộ làm 35 55 công tác thanh tra, kiểm tra, giám 0% 5% 5% % % sát đáng tin cậy Hình phạt xử lý vi phạm hiện nay 55 25 15 còn qua loa, chưa có chế tài quy 5% 0% % % % định cụ thể Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giải quyết việc làm của các cơ quan chức năng được thực hiện theo đúng quy định pháp luật với 81% đồng ý. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN IA H’DRAI 2.3.1. Thành công - Việc ban hành văn bản quy phạm phápluật về Quản lý nhà nước về GQVL cho lao động nông thôn được triểnkhai kịp thời. Nội dung các văn bản, chính sách về GQVL cho LĐNT được triển khai đầy đủ, kịp thời. - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức như kênh truyền hình địa phương, đài phát thanh của huyện, các buổi hội nghị - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn