Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp và hệ thống hóa lý luận QLNN về GDĐT và GDTH trong mỗi quan hệ giữa yêu cầu phát triển GDTH, điều kiện Kinh tế - Xã hội và những đặc thù trên địa bàn quận Hải Châu; Trên cơ sở đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ------------ NGUYỄN LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 Đà Nẵng, năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Huỳnh Huy Hòa Phản biện 1: TS. Phạm Quang Tín Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” đó là một tất yếu lịch sử đã được chứng minh và thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm. Nhận thấy được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng một nền giáo dục mới, một nền giáo dục mà mục tiêu, nội dung và phương pháp phải hướng đến phát triển con người toàn diện, cũng như động viên mọi lực lượng tham gia sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Không chỉ đúng trong lịch sử mà đến thời điểm hiện tại vẫn mang giá trị to lớn. Một nền giáo dục và đào tạo đúng định hướng và kịp thay đổi để phù hợp với thời đại khi đó mới đào tạo nên những con người tài giỏi, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển thịnh vượng. Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta đã xác định ngay từ đầu giáo dục là quốc sách hàng đầu. Từ khi thống nhất đất nước song song với những nhiệm vụ tái tạo nền kinh tế đất nước thì giáo dục được quan tâm hàng đầu. Nhà nước đã và đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT, ưu tiên những vấn đề cốt lõi, cấp thiết. Thực hiện đổi mới trên mọi cấp từ Trung ương đến các ban ngành địa phương và các cơ sở giáo dục, đổi mới phương thức quản lý, con người và tư duy quản lý giáo dục. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là hướng tới người học và chất lượng giáo dục. Đổi mới ở tất cả các bậc và cấp học trong đó ưu tiên thực hiện trước cho cấp tiểu học. Vì sao giáo dục tiểu học được xác định là quan trọng và cần được đổi mới trước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định tiểu học là bậc học quan trọng, nền tảng. Sự
- 2 hình thành và phát triển nhân cách một con người sau này đều bắt nguồn từ trẻ em. Trẻ em được ví như những tờ giấy trắng, thầy cô, gia đình là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc đời, định hướng và dạy dỗ các em phát triển bản thân trong tương lai, trở thành một người tốt hay xấu phần lớn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và sự giáo dục. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt sự quan tâm to lớn, thường xuyên chăm lo và tạo điều kiện để giáo dục tiểu học ngày càng phát triển. Thưc hiện nghiêm túc những chỉ đạo, chủ trường, đường lối và chính sách về giáo dục của cấp trên, ngành GD&ĐT quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đã đạt được một số thành công nhất định trong công tác quản lý và đào tạo, đặc biệt là trong giáo dục tiểu học. Từ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đến chất lượng giáo dục được quan tâm sâu sắc, đầu tư thích đáng tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học phát huy hết thế mạnh của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục tiểu học quận Hải Châu vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế, thể hiện trong nhiều vấn đề như: chất lượng giáo dục tiểu học chưa đồng đều giữa các trường trên địa bàn, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn chưa đạt 100%, cơ sở vật chất nhiều trường tiểu học trên địa bàn chưa đạt tiêu chuẩn yêu cầu. Số phòng học và trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng đủ với số lượng học sinh tiểu học, hầu hết các lớp học trên địa bàn từ khối lớp 1 đến lớp 5 có sỉ số trên 35 học sinh/lớp chưa đạt tiêu chuẩn về sỉ số của Bộ GD&ĐT. Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng với mật độ và số lượng dân cư tập trung rất đông, số lượng học sinh tiểu học nhiều hơn so với các quận huyện khác bao gồm cả những học sinh trái tuyến tập trung về quân Hải
- 3 Châu rất nhiều nên yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học cũng đòi hỏi cao hơn cả về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. Với mong muốn tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng hiện tại trong công tác quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và đóng góp những đề xuất, giải pháp để hệ thống giáo dục tiểu học quận ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế để nghiên cứu khoa học. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Luận văn tập trung nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận QLNN về GDĐT và GDTH trong mỗi quan hệ giữa yêu cầu phát triển GDTH, điều kiện Kinh tế - Xã hội và những đặc thù trên địa bàn quận Hải Châu; Trên cơ sở đó, xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Khái quát hóa các cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học ở cấp quận (huyện). - Thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2020. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 4 Đề tài nghiên cứu về hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Về không gian: Trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trong giai đoạn 2015 đến 2019 và đề xuất các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn tiến hành thống kê, sao chép và tổng hợp dữ liệu phản ánh các tiêu chí đánh giá nội dung về giáo dục tiểu học và quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Nguồn thu thập dữ liệu: từ UBND quận và phòng giáo dục đào tạo quận Hải Châu thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm (giai đoạn 2015 - 2019) để thu thập số liệu về số lượng trường học, lớp học, số lượng giáo viên, học sinh, nguồn ngân sách phân bổ hàng năm; tình hình kinh tế - xã hội của quận Hải Châu và các số liệu liên quan đến đề tài. Các giáo trình, sách, tạp chí, văn bản quy phạm pháp luật, niên giám thống kê, tạp chí và báo, những báo cáo khoa học, luận văn, luận án. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- 5 Sau khi thu thập, tổng hợp dữ liệu cần thiết để hoàn thành luận văn, tác giả tiến hành sắp xếp, phân loại dự liệu theo nội dung quản lý và nghiên cứu. Tiến hành thống kê theo các tiêu chí và nội dung cần đánh giá. Phương pháp thống kê mô tả: Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập, xử lý, sàng lọc và đánh giá để phân tích thực trạng công tác QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên nguyên tắc tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá các tiêu chí và nhận xét sự thay đổi qua các năm. Phương pháp thống kê và so sánh: Dữ liệu được xử lý từng năm, so sánh qua các năm để đánh giá sự thay đổi của các tiêu chí, hiệu quả quản lý qua từng năm. Từ đó tìm ra những điểm còn hạn chế để cải thiện và phát triển. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa về lý luận: Luận văn đã tổng hợp và làm rõ các cơ sở lý luận về giáo dục tiểu học và quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học đối với cấp quận (huyện). Đồng thời, luận văn đã đưa ra các khái niệm, vai trò, đặc điểm và ý nghĩa của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trong sự nghiệp phát triển giáo dục tiểu học trên cả nước nói chung và địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Luận văn đã đưa ra các nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học, luận giải các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đã tác động tới hiệu quả QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp quận. Ý nghĩa thực tiễn:
- 6 Luận văn đã tiến hành thu thập dữ liệu liên quan, phân tích thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học dựa trên các nội dung đã được đưa ra trong phần cơ sở lý luận. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp có thể sử dụng vào việc hoàn thiện công tác QLNN về giáo dục tiểu học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đề xuất và kiến nghị một số phương hướng để các cấp quản lý tiếp thu, nghiên cứu và vận dụng vào trong tương lại góp phần hoàn thiện hoạt động giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục tiểu học đạt hiệu quả cao hơn. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, mục lục, phụ lục luận văn có kết cấu chính trong ba chương, bao gồm: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dụctiểu học trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về giáo dục b. Khái niệm về giáo dục tiểu học và mục tiêu giáo dục tiểu học c. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học là một hoạt động nhỏ trong chuỗi các hoạt động QLNN về giáo dục - đào tạo. Từ những nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm, khái niệm ở trên, theo tác giả QLNN về GDTH có thể phát biểu như sau: “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học là sự điều chỉnh tất cả các học động giáo dục tiểu học bằng quyền lực nhà nước của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở phân cấp quản lý, kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng địa phương. Đảm bảo nội dung và chất lượng giáo dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia”. Chủ thể QLNN về GDTH ở Trung ương bao gồm: Chính phủ, Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành chức năng liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Nộ vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cấp địa phương gồm có: Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, Sở GD&ĐT; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Phòng GD&ĐT; Ủy ban Nhân dân cấp xã. Khách thể của QLNN về GDTH là hê thống các trường tiểu học, các cơ sở giáo dục tiểu học, các cơ sở giáo dục có liên quan hoặc có lớp tiểu học, các
- 8 hoạt động giáo dục thuộc GDTH và những cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình GDTH trong phạm vi toàn quốc. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nƣớc về giáo dục tiểu học Tính quyền lực của nhà nước trong hoạt động quản lý giáo dục tiểu học: Tính kết hợp giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Kết hợp giữa Nhà nước và xã hội trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. 1.1.3. Ý nghĩa của quản lý Nhà nƣớc về giáo dục tiểu học Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học nói riêng và giáo dục đào tạo nói chung được xem là công cụ của nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước như phổ cập giáo dục toàn dân, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo ra hiền tài. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chƣơng trình, chính sách và kế hoạch trong QLNN về giáo dục tiểu học Nội dung của ban hành văn bản trong quản lý nhà nước về GDTH gồm xây dựng, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục tiểu học; các văn bản về thanh tra, kiểm tra, kỷ luật, khen thưởng trong hoạt động giáo dục tiểu học. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động ban hành, phổ biến văn bản bao gồm: - Số văn bản đã được ban hành; - Tính hợp lý của văn bản;
- 9 - Tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục tiểu học. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và quản lý nguồn nhân lực giáo dục tiểu học cấp quận (huyện) Quản lý nguồn nhân lực giáo dục tiểu học: là sự tác động của chủ thể quản lý lên đội ngũ làm việc trên các phương diện như tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, động viên. Tạo những điều kiện tốt nhất để các cá nhân phát huy tốt nhất những khả năng cá nhân nhằm mục đích đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Tiêu chí đánh giá bộ máy quản lý giáo dục tiệu học cấp quận bao gồm: - Số lượng cán bộ cô ng chức quản lý, giáo viên đạt chuẩn. - Số lượng buổi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng trên một năm. - Phân quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các cấp trong tổ chức. - Mức độ liên kết, phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức. 1.2.3. Quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục tiểu học Nhà nước ưu tiên việc bố trí ngân sách đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách GDTH hằng năm đầy đủ, kịp thời; căn cứ vào nhu cầu và tình hình phát triển KT-XH của từng địa phương. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức đóng góp cồng sức, tài chính vào phát triển GDTH. Tiêu chí đánh giá: Số lượng ngân sách được phân bổ hằng năm; tỷ lệ sử dụng nguồn tài chính được phân bổ và hỗ trợ. Hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.
- 10 1.2.4. Quản lý chất lƣợng giáo dục tiểu học Giáo dục tiểu học mang tính nền tảng và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những kiến thức và kỹ năng cơ bản cho trẻ em. Nên trong những năm gần đây các cấp quản lí đặc biệt quan tâm đến chất lượng giáo dục tiểu học. Để đánh giá một trường tiểu học hay nền giáo dục của một địa phương đạt được các tiêu chí đảm bảo chất lượng GDTH hay chưa. Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, [18]. 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giáo dục tiểu học Kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học nói riêng là một chức năng vô cùng quan trọng, thiết yếu, góp phần lớn vào kết quả quản lý nếu phát huy đúng vai trò của hoạt động này. Kiểm tra là một biện pháp để phát hiện và ngăn ngừa những sai phạm chủ quan hay khách quan trong hoạt động quản lý. Để đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học bao gồm các tiêu chí sau: - Số lần tổ chức kiểm tra, thanh tra. - Tần suất kiểm tra. - Số vụ vi phạm được phát hiện và thời điểm phát hiện vi phạm. Việc xử lý cần được xác định rõ phạm vi, mức độ và đối tượng vi phạm. Căn cứ pháp lý rõ ràng, chính xác để xử lý đúng người, đúng tội. Quá trình và kết quả xử lý cần được công khai, minh bạch và nhanh chóng để góp phần xây dựng hệ thống giáo dục tiểu học ngày càng vững mạnh. Tiêu chí để đáng giá vi phạm:
- 11 - Số vụ xử lý vi phạm - Thời gian xử lý các vụ vi phạm. - Thời gian thực hiện khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô 1.3.2. Các nhân tố vi mô 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.4.1. Kinh nghiệm của thế giới a. Kinh nghiệm của các nước phát triển trong khu vực Châu Á b. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc a. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An trong việc tổ chức dạy – học 2 buổi/ngày b. Kinh nghiệm phát triển giáo dục tiểu học của tỉnh Lào Cai 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng a. Vị trí địa lý Hải Châu với vị trí là một quân trung của thành phố Đà Nẵng được thành lập vào ngày 23/01/1997. Diện tích quận Hải châu là 23.2827 km2, chiếm 1,66% diện tích toàn thành phố, bao gồm 13 đơn vị hành chính cấp phường trực thuộc. Với mật độ dân số 10.540 người/km2 (Theo niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng năm 2010). b. Khí hậu và địa hình 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng (Phụ lục bảng 1) a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế b. Cơ cấu kinh tế c. Dân số và mật độ dân số d. Lao động và trình độ lao động f. Giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội: 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- 13 2.2.1. Thực trạng việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chƣơng trình và kế hoạch trong QLNN về GDTH Việc ban hành các văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học là công cụ hữu hiệu, thể hiện sức mạnh, vai trò của nhà nước. Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019 UBND quận Hải Châu và Phòng GD&ĐT quận Hải Châu đã thực hiện ban hành rất nhiều văn bản quy phạm nhằm cụ thể hóa, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, quán triệt thực hiện Chỉ thị số138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và quản lý nguồn nhân lực giáo dục tiểu học Bộ máy tổ chức nhà nước cấp quận trong hoạt động quản lý giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học được phân chia quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể như sau: a. Về tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân quận Hải Châu Ủy ban nhân dân quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng có 1 Chủ tịch, 3 phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban. Trong 3 phó Chủ tịch có 1 bán bộ phụ trách giáo dục và đào tạo. Quận Hải Châu có 13 đơn vị hành chính cấp phường, mỗi phường sẽ có 1 Phó Chủ tịch phường phụ trách mảng Văn hóa, GD&ĐT, Y tế. b. Tổ chức của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải Châu
- 14 Phòng GD&ĐT quận Hải châu gồm có 3 lãnh đạo phòng: 1 Trưởng phòng và 2 phó trưởng phòng; Công đoàn phòng có 1 Chủ tịch công đoàn và 18 cán bộ. Phòng giáo dục quận Hải Châu được tổ chức có 7 tổ trực thuộc: Tổ hành chính thi đua: có 1 chuyên viên và 1 văn thư; Tổ Thanh tra: 1 tổ trưởng và 1 chuyên viên; Tổ Tổ chức cán bộ: có 1 chuyên viên; Tổ Kế hoạch tài vụ: Có 1 tổ trưởng và 2 chuyên viên; Tổ Trung học cơ sở: có 1 tổ trưởng và 3 chuyên viên; Tổ Tiểu học: có 1 tổ trưởng và 2 chuyên viên; Tổ Mầm non: có 1 tổ trưởng và 1 chuyên viên. Tổ chức bộ máy của phòng Giáo dục và Đào tạo quân Hải Châu đã đầy đủ và đáp ứng được nhu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục tiểu học. c. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học Tính đến cuối năm 2019, đội ngũ cán bộ quản lý của tất cả các trường trên địa bàn quận Hải Châu có: 44 người, trong đó: Hiệu trưởng có 20 người và Phó Hiệu trưởng có 24 người, 100% cán bộ quản lý giáo dục tiểu học trên địa bàn quận đạt trên chuẩn quy định. Qua báo cáo hằng năm của Phòng GD&ĐT thấy được số lượng giáo viên đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp năm sau tăng cao hơn nhiều so với những năm trước năm 2019 tăng 6,13 lần so với năm 2018. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trên tổng số giáo viên trên địa bàn cao hơn và đạt gần 100%. Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên được chú trọng quan tâm riêng năm học 2019-2020 trên toàn quận Hải Châu có 304 giáo viên được tham gia các chương trình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng thường xuyên theo thông tư 26/2012/TT-BGDĐT có 136 giáo viên tham gia; Các chương trình bồi dưỡng về kỹ năng sống và các chương trình bồi dưỡng khác có 247 giáo viên tham gia.
- 15 2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục tiểu học Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học với cam kết quốc tế thông qua Chương trình Giáo dục cho mọi người, UBND thành phố đã thực hiện các nhóm chính sách đầu tư đảm bảo mạng lưới trường học và phòng học trên địa bàn. Đến cuối năm 2019 trên địa bàn quận Hải Châu có 20 trường tiểu học, trong đó có 18 trường công lập và 02 trường tư thục. Quy mô các trường trên địa bàn quận tương đối đồng đều. Trên toàn quận có 7 trường có quy mô trên 31 lớp trở lên. Tổng các trường trên địa bàn quận có 561 lớp trong đó: Khối lớp 1 có 118 lớp; Khối lớp 2 có 127 lớp; Khối lớp 3 có 121 lớp; Khối lớp 4 có 82 lớp và khối lớp 5 có 113 lớp. Hầu hết các lớp học đều có số lượng 35 học sinh / lớp học, đây là vấn đề cần sớm có phương án giải quyết để đảm bảo tiêu chuẩn về số học sinh / lớp học và đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học. Hải châu là quận trung tâm thành phố, diện tích nhỏ, mật độ dân số khá cao nên mạng lưới các trường phân bố khá dày, diện tích trường học không rộng bằng các trường tiểu học trên các địa bàn khác trong thành phố. Tất cả các trường tiểu học công lập trên địa bàn quận đã thực hiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ 100% cho cả 5 khối. 2.2.4. Thực trạng quản lý chất lƣợng giáo dục tiểu học Đổi mới phương pháp dạy học: Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột và Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học trên địa bàn quận: Đổi mới đánh giá học học sinh tiểu học: Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
- 16 đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2016 tại các trường tiểu học và văn bản chỉ đạo hợp nhất đánh giá học sinh tiểu học. Phòng GDĐT tổ chức cho cán bộ giáo viên là Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ phó các tổ chuyên môn học tập văn bản Thông tư 22 và hướng dẫn thực hiện trong đánh giá học sinh, Ban giám hiệu các trường tổ chức học tập triển khai nội dung Thông tư 22 trong Hội đồng sư phạm và phổ biến đến 100% phụ huynh học sinh hiểu để phối hợp thực hiện. Phòng GDĐT chỉ đạo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức kiểm tra định kì, chỉ đạo phối hợp với các trường THCS tham gia đánh giá và nghiệm thu chất lượng học sinh cuối cấp. Thực hiện giáo dục đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Phòng Giáo dục có công văn số 278/PGDĐT-TH ngày 4/11/2019 về việc hướng dẫn công tác giáo dục học sinh khuyết tật từ năm học 2019-2020. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày: Các lớp học 2 buổi/ngày giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, chất lượng cao hơn so với học sinh chỉ học 1 buổi/ngày do có thời gian cả ngày để giáo viên có thể phụ đạo thêm. + Cơ sở vật chất ngày càng tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả dạy và học. + Tổng số trường có 100% HS học 2 buổi/ngày: 20/20 trường (Tỷ lệ: 100%). 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giáo dục tiểu học Bình quân mỗi năm học Tổ Thanh tra của phòng GD&ĐT quận thực hiện thanh tra hành chính và chuyên ngành đối với 5 đến 7 trường tiểu học trên địa bàn. Kết quả thanh tra đối với các trường
- 17 tiểu học trên địa bàn quận đểu đạt kết quả tốt, nghiêm túc thực hiện các quy định, quy chế, điều lệ giáo dục tiểu học của cấp trên. Về chuyên môn hoạt động dạy và học của giáo viên đúng trọng tâm, áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp, bám sát với chuẩn kiến thưc và kĩ năng. Vận dụng các phương pháp mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Hoạt động tuyển sinh, thu chi các loại quỹ đúng quy định. Thanh tra, kiểm tra các trường hợp vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công Công tác đầu tư cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng bộ môn, trang thiết bị phục vụ dạy học được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện học tập tốt cho học sinh và giảng dạy cho giáo viên, đáp ứng nhu cầu dạy học cho 100% học sinh học 2 buổi/ngày. Đặc biệt Hải Châu là quận trung tâm thành phố, tập trung nhiều cơ quan nhà nước nên tập trung nhiều đối tượng học sinh trái tuyến là con, em của cán bộ công chức từ các địa phương khác đang công tác trên địa bàn quận. Mặc dù nhu cầu học trái tuyến rất lớn nhưng ngành giáo dục quận đã xử lý tốt để đảm bảo trường học đáp ứng nhu cầu. b. Hạn chế Việc thể chế hóa các văn bản quy phạm đến các trường tiểu học còn chậm, chưa kịp thời dẫn đến việc áp dụng chưa mang lại hiệu quả.
- 18 Số lượng học sinh mỗi lớp trung bình từ 38-39 học sinh/lớp, cao hơn với tiêu chuẩn quy định là 35 học sinh/lớp nên ảnh hưởng đến việc triển khai chương trình GDPT mới, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Về định biên số lượng CBGV, UBND thành phố đã giao về cơ bản đảm bảo tỷ lệ GV/lớp (đã có 1,5 GV/lớp) tuy nhiên trong thực tế tại các trường số giáo viên biên chế còn thiếu nhiều, các trường phải tự hợp đồng GV nên GV chưa yên tâm trong công tác. 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Cơ sở vật chất: Trường học, phòng học chưa đáp kịp nhu cầu và sự phát triển tự nhiên và cơ học số lượng học sinh tiểu học trên địa bàn, đây là văn đề ảnh hưởng đến chất lượng và triển khai các chương trình, kế hoạch giáo dục tiểu học. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu, tinh thần đổi mới về giáo dục. Cán bộ quản lý chủ yếu thâm niên lâu năm, từ chuyên môn lên làm quản lý, chưa chú ý tới những người có năng lực chuyên môn quản lý giáo dục. Ngân sách được phân bổ cho sự nghiệp giáo dục tiểu học hàng năm đều tăng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục của quận. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn