intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai; chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ THỊ THỦY TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 ĐÀ NẴNG - Năm 2023
  2. Công trình đƣợc hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Hùng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 01 tháng 10 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói nông nghiệp là ngành sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đak Đoa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế. Việc liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản còn nhiều bất cập, chưa phổ biến. Diện tích liên kết sản xuất còn khiêm tốn so với tiềm năng thực tế của địa phương. Việc quản lý an toàn thực phẩm nông sản cũng chưa hiệu quả, thiếu công khai, minh bạch trong việc kiểm tra và xử lý vi phạm. Chính quyền địa phương chưa quan tâm và chủ động đến công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn. Công tác bảo vệ thực vật chưa được thực hiện tốt. Công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch trong nông nghiệp cũng chưa đồng bộ và chặt chẽ. Dù đã ban hành nhiều văn bản điều hành trên lĩnh vực nông nghiệp, nhưng công tác đánh giá, đôn đốc, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện tốt, thường xuyên, nên chưa mang lại hiệu quả cao. Một số cán bộ, công chức, viên chức chưa có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu phát triển; một số lĩnh vực trong ngành nông nghiệp thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn. Công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn tập trung nhiều vào định hướng phát triển và phê duyệt những quy hoạch tổng thể; các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp của Nhà nước về việc quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất còn chậm; mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người nông dân chưa được quan tâm nhiều, … Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình để góp phần hoàn
  4. 2 thiện hoạt động QLNN về nông nghiệp, đồng thời hướng đến mục đích lâu dài phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Đak Đoa hiệu quả, bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng QLNN và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai; chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung chính trong công tác QLNN về nông nghiệp; trong đó nông nghiệp được xem xét theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm có ngành chăn nuôi và trồng trọt. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
  5. 3 Về thời gian: Thực trạng QLNN về nông nghiệp được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022; đề xuất các giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. - Phương pháp thống kê, so sánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp kế thừa. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan nghiên cứu Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập một cách hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN về nông nghiệp, phân tích thực trạng và đề ra giải pháp cho QLNN về nông nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, đặc thù riêng của địa phương mà có những giải pháp cho phù hợp để nâng cao công tác QLNN về nông nghiệp. Đối với huyện Đak Đoa, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề QLNN về nông nghiệp trên địa bàn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã được công bố.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp QLNN về nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hoá mọi quan hệ kinh tế và xã hội.... 1.1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp a. QLNN về nông nghiệp có tính phức tạp cao b. QLNN về nông nghiệp khó khăn hơn các ngành khác c. QLNN về nông nghiệp có sự tham gia, phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp 1.1.3. Vai trò của quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp a. Định hướng, bảo đảm môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. b. Khắc phục được những khiếm khuyết do thị trường tạo
  7. 5 ra trong quá trình phát triển c. Đảm nhận những mặt, những khâu hoặc một số khâu trong lĩnh vực nông nghiệp bằng thực lực của nền kinh tế 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp 1.2.4. Giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.3.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Chƣ Prông, tỉnh Gia Lai 1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  8. 6 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐAK ĐOA ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Khí hậu thời tiết c. Địa hình, đất đai 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đak Đoa a. Tình hình kinh tế - xã hội Tổng giá trị sản xuất (TGP) của huyện Đak Đoa năm 2022 đạt 9.808 tỷ đồng, cao hơn 12,6% so với năm 2021 và vượt 2,2% kế hoạch. b. Các thành phần kinh tế Hiện có 09 doanh nghiệp và đơn vị kinh tế sự nghiệp Nhà nước đang hoạt động trên địa bàn huyện. Về kinh tế tập thể, số Hợp tác xã tăng nhanh. Kinh tế hộ gia đình vẫn là thành phần chính. c. Lao động và việc làm Huyện có nguồn lao động dồi dào chủ yếu sống bằng nghề nông, có nhiều kinh nghiệm trong canh tác nông nghiệp, đặc biệt là một số loài cây công nghiệp dài ngày (cà phê, tiêu, cao su), tuy nhiên hoạt động lao động mang tính thời vụ, thời gian nông nhàn nhiều. d. Đời sống dân cư
  9. 7 Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 57,26% dân số toàn huyện, có trình độ tổ chức sản xuất thấp. 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp của huyện Công tác tổ chức bộ máy QLNN về nông nghiệp được huyện quan tâm chú trọng, số lượng, trình độ cán bộ quản lý được đảm bảo, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý được đầu tư. Tuy nhiên, còn những mặt hạn chế: năng lực cán bộ quản lý nông nghiệp hạn chế, kỹ năng làm việc thiếu sự chủ động, sáng tạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại còn chưa kịp thời; … 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp Từ năm 2018 - 2022, quy hoạch phát triển nông nghiệp được cụ thể hóa trong 02 đề án: Đề án chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch trên địa bàn huyện; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Đak Đoa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. * Đề án chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch trên địa bàn huyện Các kết quả đạt được của đề án đã góp phần nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, trong quá trình
  10. 8 thực hiện đề án cũng còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, như: việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch còn hạn chế; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch còn thiếu và chưa đồng bộ; kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch còn chưa phổ biến. * Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Đak Đoa Hệ thống thủy lợi được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của huyện. Toàn huyện có 24 công trình thủy lợi lớn và vừa, với tổng kinh phí đầu tư gần 1.000 tỷ đồng. Công tác quản lý, sử dụng đất đai được tăng cường, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Toàn huyện có 8.566 ha đất trồng trọt được tưới tiết kiệm nước, tăng 3.319 ha so với năm 2018. Huyện đã ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài tỉnh. Đến nay, toàn huyện có 140 sản phẩm nông nghiệp được đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc. Tỷ lệ giá trị sản xuất nông nghiệp được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt 30%, cao hơn mục tiêu đề án đề ra (25%); tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt 25%, cao hơn mục tiêu đề án đề ra (20%); tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 20%, cao hơn mục tiêu đề án đề ra (15%); diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt 1,5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt 8%/năm, đạt mục tiêu đề án đề ra. b. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp
  11. 9 Qua thực trạng thực hiện, có thể thấy trong giai đoạn 2018 - 2022, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp được thể hiện tương đối đầy đủ và thống nhất. Trong các kế hoạch, các đề án thể hiện rõ các nội dung về hiện trạng, đưa ra chỉ tiêu cụ thể, phân kỳ thực hiện, làm rõ nhu cầu vốn từng năm, đưa ra các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện. Tuy nhiên, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch vẫn còn một số hạn chế. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp Kết quả thực hiện TTHC trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa giai đoạn 2018 - 2022 đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 80%. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trước thời hạn đạt 1%. Tỷ lệ hồ sơ trả lại, bổ sung giảm 10% so với năm 2018. Tỷ lệ hồ sơ trả lại, bổ sung do lỗi của cơ quan hành chính Nhà nước giảm 5% so với năm 2018. b. Đánh giá công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp Dựa trên kết quả khảo sát và điều tra, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản và quy định trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Đak Đoa đạt được mức độ hài lòng khá đáng chú ý từ người dân và cán bộ thực hiện công tác QLNN về nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng và
  12. 10 ban hành, kết quả thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp a. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp Công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn được thực hiện dưới nhiều hình thức. Đối với các đề án phát triển nông nghiệp, sau khi ban hành, UBND huyện đã triển khai đến từng thôn, làng, tổ dân phố nhằm tăng cường sự tập trung chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các địa phương và sự nắm bắt thông tin của từng người dân. Đối với các kế hoạch sản xuất hàng năm, UBND huyện tổ chức hội nghị sơ kết sản xuất nông nghiệp sau khi sản xuất vụ Đông Xuân, tổng kết năm sản xuất sau khi thu hoạch vụ Hè Thu và triển khai kế hoạch sản xuất cho năm tới. b. Kết quả triển khai thực hiện các chính sách, chương trình phát triển nông nghiệp * Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Trên địa bàn huyện có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới (KDang, GLar, Nam Yang, Tân Bình, HNeng, Đak Krong, Hải Yang, Hà Bầu); có 03 làng đạt chuẩn nông thôn mới (làng la Mút, xã Hà Bầu; làng Đak Joh, xã Đak Krong và làng Bông Hiot, xã Hải Yang). Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh tiếp tục được tăng cường; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đa dạng hơn. Đã xuất hiện một số mô hình sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
  13. 11 * Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Các chuỗi liên kết sản xuất đã giúp người nông dân có được giá cả ổn định cho sản phẩm của mình. Các chuỗi liên kết sản xuất đã giúp người nông dân có được đầu ra ổn định cho sản phẩm của mình. Cụ thể, các doanh nghiệp liên kết đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho người nông dân, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đã hỗ trợ người nông dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. * Chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai - Hợp tác xã nông nghiệp: Số hợp tác xã trên địa bàn có 16 HTX, bình quân giai đoạn 2018 - 2022 số lượng tăng 21,1%, trong đó có 13 HTX hoạt động trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thực tế hiện nay, chất lượng hoạt động của hầu hết các HTX còn yếu, hiệu quả không cao, thiếu nhân lực chủ chốt, cán bộ quản lý chưa thực sự tâm huyết để tạo sự đột phá, chưa khai thác tối đa sức mạnh, vai trò của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể. - Tổ hợp tác: Trên địa bàn huyện có 14 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó: sản xuất và chế biến 9 tổ hợp tác, chăn nuôi có 03 tổ hợp tác, thủ công Mỹ nghệ có 01 tổ hợp tác, dịch vụ nông nghiệp nông thôn có 01 tổ hợp tác. Theo đánh giá, các tổ hợp tác tập trung nhiều lĩnh vực sản xuất và chế biến cây nông nghiệp (cà phê, chanh dây,...), chăn nuôi (nuôi tằm, dê).
  14. 12 - Trang trại: Đến cuối năm 2022, toàn huyện có 220 trang trại, với tổng diện tích 10.000 ha, tổng giá trị sản xuất đạt 1.000 tỷ đồng. Các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân. - Nông hội: Đến nay, trên địa bàn huyện Đak Đoa đã thành lập được 10 mô hình nông hội, với tổng số 137 thành viên. Các mô hình nông hội hoạt động theo nguyên tắc “3 không”, “3 tự”, “3 cùng” (không bộ máy, không kinh phí, không cơ sở vật chất; tự nguyện, tự quản, tự quyết; cùng nghĩ, cùng làm, cùng hưởng). Các mô hình nông hội đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân. * Chính sách cơ giới hóa nông nghiệp Tỷ lệ cơ giới hóa các công đoạn sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt 75%, trong đó, tỷ lệ cơ giới hóa các công đoạn cày, cấy, gieo sạ, thu hoạch đã đạt 95%. Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của huyện Đak Đoa đã tăng từ 30% năm 2018 lên 75% năm 2022, đạt mục tiêu đề ra. Cơ giới hóa nông nghiệp đã giúp nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp. Năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp của huyện Đak Đoa đã tăng từ 1,5 tấn/công lên 2,5 tấn/công, tăng 73% so với năm 2018. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp được nâng cao nhờ cơ giới hóa, góp phần tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn của huyện Đak Đoa đã tăng từ 25 triệu đồng/người/năm lên 35 triệu đồng/người/năm, tăng 40% so với năm 2018.
  15. 13 * Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh mƣơng, kênh mƣơng nội đồng Tổng chiều dài kênh mương được kiên cố hóa đạt 100 km, chiếm 20% tổng chiều dài kênh mương trên địa bàn huyện. Theo thống kê, năng suất cây trồng trên địa bàn huyện Đak Đoa đã tăng trung bình 15% so với trước khi thực hiện chính sách. * Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Đak Đoa giai đoạn 2018 - 2022 đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Số lượng lao động nông nghiệp được đào tạo đạt 20.000 người. Chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp được nâng cao. c. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp Theo kết quả khảo sát, CBCCVC đánh giá rất cao công tác tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp tại huyện Đak Đoa. Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá là tốt hoặc rất tốt, không có tiêu chí nào được đánh giá là bình thường, không tốt hoặc rất không tốt. Điều này cho thấy CBCCVC có sự nhất quán và đồng thuận cao trong việc triển khai các chính sách và có sự gắn kết mạnh mẽ với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Người dân SX, KD trên lĩnh vực nông nghiệp cũng có những đánh giá tích cực về công tác tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp tại huyện Đak Đoa. Hầu hết các tiêu chí đều được đánh giá là tốt hoặc rất tốt, chỉ có một số ít tiêu chí được đánh giá là bình thường hoặc không tốt. Điều này cho thấy người dân SX, KD
  16. 14 trên lĩnh vực nông nghiệp đã nhận được nhiều lợi ích từ các chính sách. 2.2.4. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp a. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp Kiểm tra KSGM và kiểm tra VSTY Đối với công tác KSGM và VSTY: Công tác đóng dấu, dán tem VSTY do thú y các xã, thị trấn tiến hành tại các cơ sở giết mổ được phép hoạt động. Từ năm 2018 - 2022, đã thực hiện đóng dấu, dán tem đối với 2.960 con trâu, bò; 10.791 con lợn; 1.454 con dê; 8.698 con gia cầm. Kiểm tra VTNN và ATTP trên lĩnh vực nông nghiệp Từ năm 2018 - 2022, huyện đã tổ chức kiểm tra 116 cơ sở kinh doanh VTNN. Kết quả hầu hết các cơ sở đã xuất trình đầy đủ giấy phép kinh doanh, chứng từ, hoá đơn và chấp hành nghiêm các quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh VTNN. Tuy nhiên có 49 cơ sở vi phạm (chiếm 42,24%), trong đó có 08 cơ sở phạt hành chính, số còn lại, Đoàn kiểm tra đã nhắc nhở và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ TTHC đủ điều kiện kinh doanh. Việc kiểm tra, đánh giá và phân loại từng cơ sở là rất cần thiết, giúp các cơ quan QLNN quản lý từng cơ sở một cách chặt chẽ và có hệ thống. Đến nay, trên toàn huyện có 37 cơ sở được xếp loại, bao gồm 16 cơ sở xếp loại A, và 21 cơ sở xếp loại B. b. Đánh giá công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp Theo kết quả khảo sát, CBCCVC đánh giá khá cao công tác lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đa dạng hóa hình thức kiểm tra,
  17. 15 giám sát trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Đak Đoa. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên và phát hiện kịp thời các vi phạm về QLNN về nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và chưa hiệu quả. Các quy định về xử phạt cũng chưa phù hợp và có tính răn đe, gây bất bình cho người dân. Người dân SX, KD trong lĩnh vực nông nghiệp có những đánh giá trái chiều về công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện. Một số tiêu chí được đánh giá cao như quy trình kiểm tra, giám sát khách quan, công bằng; số lượt kiểm tra phù hợp; thời điểm kiểm tra thích hợp; thái độ của các thành viên Tổ kiểm tra, Đoàn kiểm tra, giám sát. Tuy nhiên, một số tiêu chí khác được đánh giá thấp như việc phát hiện kịp thời các vi phạm; các quy định về xử phạt còn chưa có tính răn đe. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA 2.3.1. Thành công - Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện được lồng ghép trong quy hoạch và kế hoạch phát triển KT- XH của huyện và được cụ thể hóa trong từng đề án. - Thứ hai, công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện tương đối tốt đối với các chính sách, chương trình, đề án và quy định về TTHC; công tác triển khai các chính sách, chương trình, đề án được thực hiện đồng bộ từ huyện đến xã. - Thứ ba, UBND huyện xây dựng và ban hành kịp thời, đầy đủ các danh mục TTHC thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo đúng quy trình và nội dung xây dựng. - Thứ tư, các chính sách, quy định được tổ chức thực hiện
  18. 16 nhất quán từ huyện đến xã, thị trấn. Hằng năm đều xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức đánh giá tình hình tổ chức thực hiện, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và bất cập phát sinh. - Thứ năm, hằng năm đều xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra. Qua công tác kiểm tra, đã phát hiện, chấn chỉnh những sai sót trong các hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp. 2.3.2. Hạn chế - Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch về nông nghiệp chưa tham vấn và lấy ý kiến đầy đủ, rộng rãi các ngành chuyên môn cấp trên, tổ chức liên quan và nông dân. Nội dung quy hoạch, kế hoạch và công tác tổ chức thực hiện còn một số vấn đề bất cập. - Các văn bản, quy định về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp chưa được thực hiện hiệu quả. Việc giải quyết các thủ tục hành chính còn chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người dân. - Phòng NN&PTNT huyện là đơn vị chủ trì, đầu mối giúp UBND huyện tổ chức chưa thực hiện tốt vai trò hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nên việc triển khai ở địa phương xã, thị trấn còn nhiều bất cập, hiệu quả thực hiện chưa cao, có nơi còn lúng túng. Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật chưa kịp thời. - Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CỦA GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo các xu hƣớng thay đổi trong lĩnh vực nông nghiệp 3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đak Đoa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVII các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020 - 2025 bao gồm: - Về kinh tế: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm: 10,0%. Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá hiện hành: nông lâm nghiệp - thủy sản: 37,9%; công nghiệp - xây dựng: 25%; dịch vụ: 37,1%. Thu nhập bình quân đầu người/năm: 65 triệu đồng. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: 03 xã trở lên. Tổng diện tích một số cây trồng chủ yếu 48.812 ha: cây ngắn ngày: 9.762 ha; cây công nghiệp dài ngày: 36.440 ha. Tái canh cải tạo nâng cao chất lượng vườn cà phê: 300 ha. Diện tích rừng trồng mới: 280 ha. 3.1.3. Quan điểm và mục tiêu của công tác quản lý Nhà nƣớc về nông nghiệp của huyện Đak Đoa a. Quan điểm - Lấy hiệu quả là tiêu chí của công tác QLNN về nông nghiệp. - Phát triển bền vững trở thành tư tưởng xuyên suốt trong quá trình QLNN về nông nghiệp. - Thực hiện đồng bộ các nội dung: tái cơ cấu ngành nông nghiệp, áp dụng kỹ thuật công nghệ, tìm kiếm thị trường…
  20. 18 b. Mục tiêu - Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch và các chính sách QLNN cấp huyện trong phát triển nông nghiệp. - Tăng cường hiệu quả công tác xây dựng và ban hành các quy định QLNN về nông nghiệp. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền của huyện. - Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN trong phát triển nông nghiệp huyện. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm liên quan đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp * Về nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch - Nội dung quy hoạch, kế hoạch: + Phải xác định rõ quy hoạch, kế hoạch phải gắn sản xuất, chế biến với yêu cầu của thị trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là đảm bảo phát triển ổn định, lâu dài và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. + Đặc biệt chú ý đến vấn đề đào tạo nhân lực và phát triển các ngành nghề mới trong nông thôn. - Quy trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch: + Có định hướng của tư vấn và thông tin dự báo, cảnh báo từ thị trường và những cơ quan quản lý có thẩm quyền để công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2