intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ BÁ PHONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thao Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình thực hiện đổi mới, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong nông nghiệp, Chính phủ, các cấp chính quyền ở các địa phương đã ban hành nhiềuvăn bản pháp luật, nghị định, quy định, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp. Núi Thành là một huyện phía Đông của tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, nhờ phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thảnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Núi Thành. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của huyện Núi Thành vẫn còn nhiều hạn chế như sản xuất manh mún, trình độ thâm canh thấp, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Các mô hình sản xuất có hiệu quả nhưng chưa được nhân rộng. Hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm nông sản địa phương chưa cao, thu nhập từ nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác. Nguyên nhân của tình hình trên một phần là do công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp của Nhà nước các vùng chuyên canh sản xuất còn chậm; Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, triển khai thực hiện các chính sách trong nông nghiệp, năng lực quản lý của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Từ đó sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Núi Thành
  4. 2 chưa đạt được những kết quả như kỳ vọng của nhân dân trên toàn Huyện. Vì các lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về nông nghiệp tr n àn hu ện Núi Thành, tỉnh Quảng N m” làm đề tài cho luận văn cao học của mình với hi vọng trong thời gian đến công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp của huyện Núi Thành ngày càng hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về nông nghiệp. - h n tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; . - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước về nông
  5. 3 nghiệp trong hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi không gian: Trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: Luận văn ph n tích thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu . Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố công khai như: Niên giám thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam và huyện Núi Thành. Các nghị định, Quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định về phát triển nông nghiệp của Chính phủ, UBND tỉnh, UBND Huyện Núi Thành; Các báo cáo tổng kết về nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, của huyện Núi Thành giai đoạn 2015-2019; Các bài báo, tạp chí, giáo trình, sách tham khảo, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã công bố liên quan đến quản lý nhà nước về nông nghiệp. . Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua điều tra, khảo sát. Việc khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát là căn cứ quan trọng để nghiên cứu đánh giá thực trạng
  6. 4 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. + Nội dung khảo sát: Để lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, luận văn thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát gồm 37 câu hỏi nhằm ghi nhận những đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp của Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam bao gồm: y dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp; y dựng, ban hành các chính sách quy định đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp; Công tác kiểm tra, giám sát và lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp. Nội dung khảo sát là những quan điểm nhận định và yêu cầu cán bộ quản lý thể hiện quan điểm đánh giá thông qua việc đồng ý hay không đồng ý với các nhận định đưa ra. Nghiên cứu s dụng thang đo Likert 5 với mức độ đồng ý với các nhận định đánh giá về hoạt động giảng dạy từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý. + Mục ích khảo sát: Là nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp một cách khách quan, chính ác. + Đối tượng khảo sát: Là các cán bộ, công chức trong Hội đồng nh n d n (HĐND), Ủy ban nh n d n (UBND) Huyện Núi Thành, các cán bộ, công chức trong HĐND, UBND các ã thuộc Huyện Núi Thành. + Phương pháp chọn mẫu: Tác giả đã tiến hành lựa chọn hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi để tiến hành nghiên cứu.
  7. 5 + Kích thước mẫu: Tác giả đã điều tra khảo sát 120 phiếu điều tra. Căn cứ danh sách các cán bộ công chức trong UBND, HĐND Huyện Núi Thành, các cán bộ, công chức trong UBND, HĐND các ã thuộc Huyện Núi Thành do UBND huyện Núi Thành cung cấp tác giả đã tiến hành khảo sát 30 cán bộ công chức trong UBND, Hội đồng nh n d n Huyện Núi Thành, 90 cán bộ, công chức trong UBND, Hội đồng nh n d n ã thuộc Huyện Núi Thành + Thời gi n khảo sát: Trong thời gian từ 15/4/2020 đến 30/5/2020. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong QLNN về nông nghiệp hiện nay. Phương pháp Phân tích thống kê: hương pháp này gồm nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp đồ thị, phương pháp ph n tích dãy số theo thời gian và phương pháp ph n tích thống kê mô tả. Đ y là phương pháp được s dụng trên cơ sở các nguồn số liệu thu thập được để ph n tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về nông nghiệpHuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, phương pháp này cũng được s dụng trong việc đề xuất các giải pháp QLNN về nông nghiệp Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
  8. 6 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo nhiều công trình khoa học do các tác giả trong nước công bố như: Phan Huy Đường (2015), Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, N B Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Đình Thắng, (2013), “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân; Phạm Kim Giao, (2008), Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá tr gi tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng N m ến năm 2025, nh hướng ến năm 2030”; Nguyễn Như Khoa (2018), “Quản lý nhà nước về nông nghiệp ở Huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. 6. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thảnh, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm + Khái niệm quản lý: + Khái niệm quản lý nhà nước: + Khái niệm nông nghiệp + Khái niệm quản lý nhà nước về nông nghiệp: “Quản lý nhà nước về nông nghiệp là hoạt động sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và s dụng các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm đạt được mục tiêu ác định với hiệu quả cao nhất”. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp a. Quản lý nhà nước về nông nghiệp có tính phức tạp cao b. Quản lý nhà nước về nông nghiệp khó khăn hơn so với các ngành khác c. Quản lý nhà nước về nông nghiệp đòi hỏi cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp: a. Vai trò định hướng nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra Nhà nước với vai trò chủ thể quản lý phải can thiệp tác động
  10. 8 mạnh mẽ và tích cực vào quá trình phát triển nông nghiệp theo những định hướng chiến lược riêng, tùy theo đặc thù về lịch s , văn hóa, xã hội, chính trị và kinh tế của từng quốc gia nhằm giúp ngành nông nghiệp chuyển đổi mạnh mẽ từ tình trạng sản xuất mang tính chất truyền thống, lạc hậu sang hiện đại, cạnh tranh. b. Khắc phục những khuyết tật của thị trường trong nông nghiệp: Quản lý nhà nước về nông nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp cả ở hiện tại và tương lai. c. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp: Quản lý nhà nước về nông nghiệp để khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng nhằm phát triển nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. dựng, an hành và tổ chức thực hiện qu hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp Quy hoạch phát triển nông nghiệp là cụ thể hóa chiến lược phát triển nông nghiệp, sắp xếp, bố trí không gian của các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, s dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ ác định để s dụng hiệu quả các nguồn lực của phục vụ mục tiêu phát triển cho thời kỳ ác định. Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một công cụ quản lý của nhà nước theo mục tiêu; được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển nông nghiệp phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phương.
  11. 9 * iêu chí đánh giá: Các quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp gắn kết với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Sự phối hợp của các ban, ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch; Quy hoạch, kế hoạch được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch có lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng d n cư; Quy hoạch, kế hoạch được công bố rộng rãi đến cộng đồng d n cư; Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đạt được mục tiêu của quy hoạch, kế hoạch. 1.2.2. dựng, an hành và tổ chức thực hiện các chính sách, qu định đối các hoạt động sản uất, kinh doanh trong l nh vực nông nghiệp cấp hu ện Những quyết định trong công tác QLNN về nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện thường thể hiện những chính sách, quy định QLNN về nông nghiệp và phải đảm bảo phù hợp với các quy định, chính sách của UBND tỉnh * iêu chí đánh giá: Các chính sách, quy định được ban hành đầy đủ, kịp thời; Các văn bản hướng dẫn dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ; Chính sách, quy định ban hành đúng nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Triển khai thực hiện đạt được mục tiêu của chính sách, quy định 1.2.3. Tổ chức ộ má quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp: Bộ máy quản lý nhà nước trong nông nghiệp của chính quyền cấp huyện được tổ chức đảm bảo đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện, bảo đảm công tác chỉ đạo,
  12. 10 điều hành từ huyện đến địa phương được thông suốt, hiệu quả. * iêu chí đánh giá: Sự hợp lý trong bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp; Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, rõ ràng; Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, phòng, ban ngành; Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý; Trang thiết bị được cung cấp cho cán bộ để làm việc 1.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát và lý các vi phạm trong l nh vực nông nghiệp: Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về nông nghiệp là đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp theo các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách, qui định đã đề ra, đồng thời phát hiện những sai lệch của các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, vật tư nông nghiệp…) để có biện pháp điều chỉnh. iêu chí đánh giá: Kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát và x lý các vi phạm; Tính chặt chẽ của quy trình kiểm tra và x lý các vi phạm; Tính thường xuyên của việc kiểm tra, giám sát; Tính công khai của các vi phạm trên cổng thông tin điện t huyện, đài truyền thanh huyện. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế 1.3.3. Điều kiện xã hội
  13. 11 1.4 KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP: 1.4.1. Kinh nghiệm của Hu ện Du u ên, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của hu ện Sa Huỳnh, tỉnh Quảng Ngãi 1.4.4. Bài học r t ra cho hu ện N i Thành KẾT LUẬN CHƢƠNG I CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN NÚI THÀNH THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NÚI THÀNH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý: b. Địa hình, khí hậu c. Tài nguyên đất đai: 2.1.2. Đặc điểm ã hội Theo số liệu thống kê năm 2019, d n số trung bình huyện Núi Thành năm 2019 là 147338 người. Núi Thành là Huyện có mật độ dân số cao trong tỉnh Quảng Nam (261 người/km2). Tốc độ tăng d n số bình quân hàng năm của huyện là 0,92 . D n cư ph n bố không đều trên toàn huyện, tập trung đông nhất là tại thị trấn Núi Thành. Tổng số lao động Huyện Núi Thành năm 2015 là 74190 người đến năm 2019 tổng số lao động Huyện Núi Thành là 76390 người.
  14. 12 2.1.3. Đặc điểm kinh tế: a. ăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2015-2019, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng giá trị sản xuất chung theo giá so sánh năm 2010 của huyện Núi Thành đạt mức 22,5 /năm. Năm 2019, tổng giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thủy sản theo giá so sánh năm 2010 của huyện Núi Thành đạt 2833 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình qu n đạt mức 5,3 /năm. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Với những kết quả tích cực trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong khu vực Công nghiệp và Dịch vụ, tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của khu vực Nông - Lâm - Thủy sản. Năm 2015 ngành Nông - Lâm - Thủy sản chiếm tỷ trọng 7,3 trong cơ cấu kinh tế, đến năm 2019 ngành Nông - Lâm - Thủy sản chiếm tỷ trọng 3,46%. 2.1.4. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - ã hội đến công tác QLNN về nông nghiệp a. Những thuận lợi Núi Thành có lợi thế về điều kiện tự nhiên về khí hậu và đất đai có thể phát triển phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, chất lượng cao. Điều kiện này có thể giúp nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao với chi phí đầu tư thấp, tác động của môi trường được giảm thiểu. Đ y chính là một yếu tố quan trọng để trong công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp Huyện Núi Thành xây dựng
  15. 13 chính sách trên cơ sở khai thác lợi thế cạnh tranh của Huyện, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp cũng như những chính sách để đẩy mạnh đầu tư của hộ nông dân, các doanh nghiệp vào phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. b. Những khó khăn Khí hậu, thủy văn Huyện Núi Thành tuy thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển, nhưng cũng là điều kiện tốt cho sâu bệnh sinh sôi, nảy nở nhanh chóng cũng như ảy ra những dịch bệnh như rầy nâu, vàng lùn – lùn xoắn lá đối với các loại cây trồng cũng như dịch bệnh ở gia súc, gia cầm vật nuôi như bệnh dịch tả lợn Châu Phi, dịch heo tai xanh, dịch lở mồm long móng ở trâu, bò, dịch cúm gia cầm.v.v... Cơ sở vật chất hạ tầng Huyện Núi Thành còn hạn chế. GD bình qu n đầu người còn thấp nguồn thu ng n sách nhà nước hàng năm thấp. Lực lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Điều này đòi hỏi việc xây dựng và banh hành chính sách, quy định trong trồng trọt và chăn nuôi phải bám sát thực tiễn sản xuất tình hình dịch bệnh hàng năm, chú trọng đến các chính sách chuyển giao các mô hình sản xuất phù hợp và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp
  16. 14 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢN NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng dựng và thực hiện qu hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp: a. Công tác xây dựng quy hoạch: Quy trình xây dựng Quy hoạch như sau: Huyện ủy ban hành chủ trương y dựng Quy hoạch phát triển nông nghiệp dựa trên đường lối, chính sách của Đảng; Căn cứ trên chủ trương của Huyện ủy, UBND Huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Nam để xây dựng quy hoạch; Các xã báo cáo hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại địa phương và đề xuất kiến nghị; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến hành khảo sát thực tế các xã và nghiên cứu, xem xét xây dựng dự thảo quy hoạch phát triển nông nghiệp và trình UBND Huyện; Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo quy hoạch phát triển nông nghiệp từ Ủy ban nhân dân xã; Ủy ban nhân dân Huyện xin ý kiến của UBND tỉnh và hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp; Ủy ban nhân dân Huyện trình HĐND Huyện và UBND tỉnh thông qua và ban hành quy hoạch phát triển nông nghiệp Huyện Núi Thành. b. Công tác xây dựng Kế hoạch: Các bước y dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Núi Thành: (i) UBND huyện triển khai y dựng kế hoạch sản uất nông nghiệp đến UBND các ã, thị trấn; (ii) UBND các ã, thị
  17. 15 trấn báo cáo kế hoạch thực hiện và kế hoạch sản uất nông nghiệp đối với từng loại c y trồng, vật nuôi của ã, thị trấn trong năm tới về phòng Nông nghiệp TNT để tổng hợp báo cáo UBND huyện; (iii) Phòng Nông nghiệp TNT căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch của huyện để tham mưu cho UBND huyện. UBND huyện ban hành kế hoạch để các ã, thị trấn căn cứ thực hiện c. Đánh giá công tác xây dựng, ban hành và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp: Kết quả khảo sát cho thấy công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện Núi Thành đạt được một số thành công nhất định. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được xây dựng đầy đủ và thống nhất. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp gắn kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được quan t m đúng mức. Quy hoạch, kế hoạch có mục tiêu cụ thể và phân kỳ thực hiện Quy hoạch, kế hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành có liên quan trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch; Chất lượng quy hoạch phát triển nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp vì vậy việc định hướng cho công tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhiều lúc nhiều nơi chưa sát với thực tiễn; Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp chưa được điều chỉnh, bổ sung phù hợp theo thực tiễn sản xuất nông nghiệp. Quá trình xây dựng Quy hoạch chưa có sự kết hợp, đóng góp ý kiến của người dân;
  18. 16 Quy hoạch phát triển nông nghiệp chưa được công bố công khai; Kế hoạch phát triển nông nghiệp chưa đảm bảo tính khoa học và đảm bảo đạt hiệu kinh tế xã hội cao. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện Núi Thảnh nhiều năm trong giai đoạn 2015- 2019 chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Điều này được thể hiện cụ thể qua các bảng số liệu sau: 2.2.2. Thực trạng dựng, an hành và thực hiện chính sách QLNN về nông nghiệp Các bước y dựng chính sách trên địa bàn huyện Núi Thành như sau: (i) Huyện Ủy ban hành chủ trương; (ii) Trên cơ sở chủ trương của Huyện ủy, UBND Huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Trạm khuyến Nông-Lâm- Ngư, Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm thú y căn cứ trên các quy hoạch của huyện, để xây dựng chính sách; (iii) UBND Huyện lấy ý kiến góp ý từ UBND các ã, thị trấn; (iv) UBND Huyện trình và in ý kiến góp ý của Huyện Ủy; (v) UBND huyện trình HĐND huyện thông qua và ban hành. Kết quả khảo sát cho thấy các chính sách, quy định về QLNN về nông nghiệp được xây dựng khá đầy đủ, cụ thể, kịp thời theo quy định. Các văn bản hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu và quy trình thủ tục hành chính cũng hợp lý, đầy đủ. Thủ tục hành chính được niêm yết công khai trên bảng tin của UBND huyện và các xã, thị trấn. Chính sách, quy định ban hành đúng nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, “Công tác thực hiện các chính sách, quy định trong nông nghiệp chưa theo đúng quy trình, chưa đảm bảo
  19. 17 công khai, minh bạch. Các TTHC chưa được giải quyết một cách nhanh gọn, đúng hẹn bởi vẫn tồn tại cán bộ, công chức giữ thái độ làm việc quan liêu, gây nhiều khó khăn cho người d n. Thái độ tiếp dân, giải quyết công việc cho d n chưa thực sự tận tâm, nhiệt tình, đúng mực và hiệu quả. Triển khai thực hiện chưa đạt được mục tiêu của chính sách, quy định và Người d n chưa nắm bắt và hiểu rõ về các chính sách, quy định trong sản xuất nông nghiệp 2.2.3. Công tác tổ chức ộ má quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Kết quả khảo sát trên cho thấy số lượng cán bộ tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp và tại các ã trên địa bàn huyện Núi Thành đủ để đảm nhiệm các nhiệm vụ quản lý. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp được UBND huyện Núi Thành chú trọng, Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp hợp lý. UBND huyện Núi Thành giành kinh phí cho phát triển, đào tạo nguồn nhân lực quản lý hàng năm. Tuy nhiên Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nông nghiệp chưa hợp lý, rõ ràng; Các phòng, ban phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nông nghiệp; Về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp các cán bộ quản lý chưa có đủ năng lực, trình độ để hoàn thành tốt công việc được giao. Cán bộ cấp xã còn hạn chế về số lượng; trình độ của các cán bộ cũng chưa đồng đều. Cán bộ quản lý nông nghiệp chưa thực sự năng động, tâm huyết với công việc được
  20. 18 giao. Cán bộ chưa được trang bị đầy đủ kiến thức quản lý nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin, tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp; 2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát và lý các vi phạm trong l nh vực nông nghiệp: Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành được thể hiện trong quy trình kiểm tra, giám sát như sau: (i) Hằng năm, y dựng kế hoạch về nội dung; (ii) Lập và ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra; (iii) Tổ chức họp Đoàn kiểm tra và thông báo kế hoạch kiểm tra; (iv) Triển khai kiểm tra tại các ã phường, cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lập biên bản, họp kết thúc và thông báo kết quả kiểm tra; (vi) Tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo cho UBND cấp huyện; (vii) Công khai các vi phạm trên cổng thông tin cấp huyện, đài truyền thanh Huyện. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy: nhìn chung, UBND huyện Núi Thành lập kế hoạch kiểm tra rõ ràng, đầy đủ; Quy trình kiểm tra hợp lý, minh bạch, công khai, Các cán bộ kiểm tra có thái độ làm việc đúng mực, liêm khiết không g y khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân. Tuy nhiên số đợt kiểm tra chưa phù hợp; Thời điểm kiểm tra chưa thích hợp; chưa thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Quy định x phạt chưa công khai và đủ sức răn đe. Các biện pháp x phạt chủ yếu vẫn dừng lại ở nhắc nhở, hướng dẫn nên tính răn đe chưa cao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1