intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là xác lập các tiền đề khoa học và thực tiển làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN LẠI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thủy Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiên Phước là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Nam, hầu hết diện tích là đất nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp huyện Tiên Phước vẫn còn nhiều hạn chế như: Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún; Tư duy sản xuất, canh tác của nông hộ còn mang nặng tính truyền thống; Cơ cấu sản xuất thiếu ổn định, hiệu quả và năng suất cây trồng, vật nuôi chưa cao, đời sống nông dân còn rất nhiều khó khăn…Vai trò QLNN về nông nghiệp chưa được thể hiện rõ nét và chưa thật sự hiệu quả; Công tác quy hoạch, định hướng phát triển nông nghiệp còn nhiều bất cập; Cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp chưa thực sự hiệu quả; Chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Năng lực quản lý của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình, nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu, xác lập các tiền đề khoa học và thực tiển làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về nông
  4. 2 nghiệp; - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Đối tượng của quản lý là toàn bộ các hoạt động trong nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN về nông nghiệp (bao gồm cả nông – lâm – thủy sản) trong phạm vi, thẩm quyền, chức năng của cấp huyện theo quy định của nhà nước. - Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian: Thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Tiên Phước được nghiên cứu trong thời gian 05 năm: từ năm 2015 đến năm 2019. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn: - Sách, báo, tạp chí, tài liệu trên Internet, các công trình, kết quả nghiên cứu khoa học … - Tài liệu, số liệu kinh tế xã hội, niên giám thống kê, báo cáo về
  5. 3 nông nghiệp,kế hoạch, đề án nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam và huyện Tiên Phước… - Các thông tư, chỉ thị, quyết định của Chính phủ, Các giáo trình, các nghiên cứu như luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã hoàn thành có liên quan đến QLNN về nông nghiệp… b. Dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp thông qua hệ thống các bảng câu hỏi để thu thập số liệu. Đối tượng khảo sát là các cán bộ có liên quan đến công tác QLNN về nông nghiệp tại huyện Tiên Phước, tổng số mẫu cần tiến hành khảo sát: 65 phiếu. 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích - tổng hợp 5. Tổng quan tài liệu chính sử dụng trong đề tài Nghiên cứu các công trình giáo được công bố chính thức có liên quan đến QLNN về nông nghiệp, tác giả nhận thấy các công trình đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn trong phát triển và quản lý nông nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng nông nghiệp của nước ta nói chung và ở một số vùng cụ thể nói riêng; đưa ra những giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn; Đồng thời nêu cao tầm quan trọng của công tác QLNN về nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố.
  6. 4 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nông nghiệp a. Khái niệm nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm... để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. b. Những đặc điểm chủ yếu của nông nghiệp - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được. - Sản xuất nông phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. - Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
  7. 5 1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Quản lý nhà nước về nông nghiệp là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp. 1.1.3. Vai trò của QLNN đối với nông nghiệp a. Định hướng sự phát triển của nông nghiệp b. Điều tiết các hoạt động sản xuất nông nghiệp c. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp d. Tạo môi trường cho phát triển nông nghiệp có hiệu quả 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Đối với phạm vi, chức năng, thẩm quyền của cấp huyện, công tác QLNN về nông nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: 1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp Xây dựng Quy hoạch phát triển nông nghiệp là cụ thể hóa chiến lược phát triển nông nghiệp, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của địa phương. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp có chức năng định hướng phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm) cả về không gian,
  8. 6 cơ cấu, xác định nguồn lực và các biện pháp để phát triển nông nghiệp theo mục tiêu nhất định. Tiêu ch đánh giá - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp có tuân thủ đúng quy định của pháp luật ? - Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được xây dựng có phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện và các quy hoạch phát triển các ngành khác ? - Mức độ phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch. - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp có bảo đảm tính khách quan, minh bạch và sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch. 1.2.2. Xây dựng, an hành và phổ iến các ch nh sách, qu định đối với sản uất, inh oanh trong n ng nghiệp cấp hu ện a. Một số quy định, chính sách trong QLNN về nông nghiệp thuộc thẩm quyền cấp huyện - Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp - Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi - Chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản - Chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển nông nghiệp - Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn bao gồm b. Xây dựng các quy định về thủ tục hành chính trong QLNN về nông nghiệp Theo quy định của pháp luật, đối với cấp huyện có các thủ tục hành chính sau: - Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm TTP) - Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện TTP
  9. 7 - Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện TTP các trường hợp hết hạn, hư hỏng, thất lạc, thay đổi bổ sung thông tin) - Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Tiêu ch đánh giá - Các chính sách, quy định về nông nghiệp được ban hành đúng thẩm quyền, đầy đủ, kịp thời. - Các văn bản hướng dẫn dễ hiểu, rõ ràng, đầy đủ. - Quy trình xây dựng TTHC có đảm bảo tính hợp lý, đầy đủ. - Hiệu quả của việc tuyên truyền các chính sách, quy định, thủ tục quản lý nhà nước về nông nghiệp. 1.2.3. Tổ chức triển hai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, ch nh sách, qu định trong quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp trên địa àn hu ện Công tác triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định được hiểu là toàn bộ quá trình chuyển những tuyên bố trên giấy tờ của chính quyền thành những hành động nhất định vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tiêu ch đánh giá - Tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch có được thực hiện tốt. - Các chính sách, quy định có được thực hiện tốt. - Các TTHC được thực hiện theo đúng quy định. - Thái độ làm việc của các cán bộ khi làm việc. 1.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong nông nghiệp Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện bao gồm các hoạt động:
  10. 8 - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với phát triển nông nghiệp - Kiểm tra, giám sát về an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm tra vật tư nông nghiệp (VTNN) - Kiểm soát giết mổ - Kiểm tra vệ sinh thú y Tiêu ch đánh giá - Quá trình kiểm tra, giám sát có thực hiện đúng các theo quy định của pháp luật. - Số lần kiểm kiểm tra, giám sát trong năm - Số vụ vi phạm đã bị phát hiện xử lý trong năm - Xử lý vi phạm có nghiêm túc, đảm bảo quy định của pháp luật? 1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp Tổ chức thực hiện QLNN về lĩnh vực nông nghiệp được hiểu là việc UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, các địa phương và bố trí đội ngũ cán bộ thực hiện các nội dung QLNN về lĩnh vực nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tiêu ch đánh giá - Tính hợp lý trong tổ chức bộ máy QLNN về nông nghiệp. - Sự phối hợp trong QLNN về nông nghiệp giữa các cơ quan - Trình độ cán bộ quản lý, trang thiết bị phục vụ quản lý. - Mức độ ứng dụng KHCN của cán bộ trong công việc. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng
  11. 9 1.3.2. Năng lực của bộ máy QLNN về nông nghiệp 1.3.3. Cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nƣớc 1.3.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG QLNN VỀ NÔNG NGHIỆP 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện N ng Sơn, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm trong QLNN về nông nghiệp đối với huyện Tiên Phƣớc. - Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp. - Cần xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. - Chú trọng cải cách TTHC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Chú trọng cioong tác tuyên truyền, vận động. - Tăng cường phối hợp giữa các ban, ngành, các hội, đoàn thể, cơ quan nhà nước tham gia công tác QLNN về nông nghiệp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA HUYỆN TIÊN PHƢỚC CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tiên Phƣớc a. Điều kiện tự nhiên
  12. 10 Huyện Tiên Phước về vị trí địa lý nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 25 km, Phía Bắc giáp với huyện Thăng Bình, phía Nam giáp với huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp huyện Phú Ninh, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức. Đường giao thông chính của huyện là Quộc lộ 40B nối trung tâm tỉnh lị của tỉnh Quảng Nam là Thành phố Tam Kỳ với huyện Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My và tỉnh Kon Tum. Đây là tuyến đường kết nối Tiên Phước với vùng kinh tế Tây Nguyên. b. Đặc điểm kinh tế xã hội Huyện Tiên Phước có 14 xã và 01 thị trấn. Dân số trung bình đến năm 2019 là: 71,890 người, chủ yếu là người kinh, dân tộc Cor chiếm khoảng 0,02% dân số. Mật độ dân số trên 158 người/km2 Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế đến năm 2019: nông - lâm nghiệp 17,95%; công nghiệp - xây dựng 27,47%; thương mại - dịch vụ 54,58%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp bình quân hằng năm 8,56%; công nghiệp - xây dựng 26,92%; thương mại - dịch vụ 19,2%. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2019: 40 triệu đồng/người/năm, tăng 2,8 lần so với năm 2014 14,3 triệu đồng). 2.1.2. Tình hình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp theo giá so sánh 2010 từ 502,9 tỷ đồng năm 2015 lên 692,1 tỷ đồng năm 2019, tăng bình quân hàng năm 8,56%. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt 63,4%, chăn nuôi 35,2%, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp 1,3%. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TIÊN PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2015-2019 2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp UBND huyện Tiên Phước đã xây dựng Đề án phát triển kinh
  13. 11 tế vườn, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái mang đặc trưng vùng Trung du xứ Quảng giai đoạn 2017-2025 (gọi tắt Đề án 548). Qua đề án 548, Huyện đã quy hoạch 4 vùng sản xuất tập trung với tổng diện tích 1.850 héc ta gồm: Vùng sản xuất tập trung cây Thanh trà ; Vùng sản xuất tập trung cây ăn quả; Vùng sản xuất tập trung cây ăn quả (Lòn bon, cam giấy, kết hợp du lịch sinh thái; Vùng sản xuất tập trung cây ăn quả. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện Tiên Phước được xây dựng gắn với Kế hoạch xây dựng chuẩn Nông thôn mới. UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới huyện Tiên Phước, giai đoạn 2018-2022: UBND huyện đã xây dựng nhiều kế hoạch thực hiện phát triển nông nghiệp theo định hướng, mục tiêu quy hoạch: - Kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp, chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, kiên cố hóa mặt đường, phát triển phát triển hệ thống thủy lợi bậc thang. - Kế hoạch tái cơ cấu ngành Nông nghiệp. - Kế hoạch thực hiện Đề án 548. - Kế hoạch quy hoạch xây dựng vùng sản xuất tập trung. - Kế hoạch trồng cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản. - Kế hoạch trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. - Kế hoạch phát triển chăn nuôi. - Kế hoạch thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, các cơ quan QLNN cấp huyện, xã đã bám sát quy hoạch phát triển của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện. Quy trình lập kế hoạch đảm bảo đúng theo quy định. Hạn chế của công tác lập quy hoạch, kế hoạch hiện nay là còn
  14. 12 bị động, lúng túng, thiếu thông tin; việc phối hợp giữa huyện với xã, giữa các cơ quan QLNN chưa thật chặt chẽ, kịp thời. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý nông nghiệp về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp huyện, điểm bình quân cho nội dung này là 3,46. Một số hạn chế như chỉ quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp lồng ghép với chương trình phát triển kinh tế xã hội khác, chưa xây dựng đề án chuyên biệt về phát triển nông nghiệp. Người dân chưa hiểu rõ, chưa góp ý vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nội dung của quy hoạch, kế hoạch có tính khả thi chưa cao. 2.2.2. Thực trạng ựng, an hành qu định, chính sách trong QLNN về nông nghiệp Trong giai đoạn năm 2015-2019, UBND huyện Tiên Phước đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản, quy định chính sách trong QLNN về nông nghiệp: Văn bản số 57/KH-UBND (2017) về củng cố và phát triển Hợp tác xã HTX) trên địa bàn huyện Tiên Phước năm 2017; Văn bản số 108/KH-UBND (2017) về triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn… Nhìn chung, công tác xây dựng, ban hành các quy định trong QLNN về nông nghiệp được thực hiện khá tốt nhằm tạo cơ sở pháp lý và thực hiện thống nhất các quy định của nhà nước, của tỉnh và huyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Quá trình xây dựng, ban hành các vãn bản, quy ðịnh ðảm bảo ðúng quy ðịnh của pháp luật, ðúng thẩm quyền và ðúng quy trình. Hạn chế: việc ban hành các văn bản, quy định nhiều khi còn chậm so với yêu cầu, công tác tham mưu của các cơ quan QLNN chuyên ngành còn lúng túng, việc lấy ý kiến của các cơ quan QLNN, của các đoàn thể, người dân còn mang tính hình thức.
  15. 13 Đi đôi với công tác ban hành các quy định, chính sách trong nông nghiệp, các cơ quan QLNN huyện còn ban hành và thực hiện các quy trình thủ tục hành chính trong QLNN về nông nghiệp theo quy định của pháp luật, trên cơ sở phân cấp của UBND tỉnh Giai đoạn năm 2015-2019 UBND huyện Tiên Phước đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách, quy định hướng dẫn, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp huyện, cụ thể hóa thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp và các chính sách phát triển nông nghiệp. Thực hiện công khai minh bạch và đẩy mạnh công tác cải cách TTHC, rà soát, điều chỉnh các TTHC phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp của người dân ngày càng tốt hơn. Điểm bình quân đánh giá nội dung quản lý này là 3,35 tức là mức khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như việc phổ biến về các chính sách, quy định trong QLNN về nông nghiệp chưa được thực hiện thường xuyên, các quy trình, TTHC chưa được hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện đến người dân. Sự hiểu biết về chính sách của người dân được đánh giá ở mức điểm tương đối thấp là 2,95 điểm. 2.2.3. Thực trạng tổ chức triển hai các quy hoạch, kế hoạch, chính sách,qu định trong quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp trên địa àn hu ện - Về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đến cuối năm 2019, toàn huyện có 06 xã và 01 thị trấn đã đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020; nhóm 03 xã còn lại dự kiến đến năm 2022 đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu chí nông thôn mới đạt: 203 tiêu chí, bình quân 14,5 tiêu chí/xã và thêm 10 tiêu chí tiệm cận đạt mức độ 80-90%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn nông thôn mới hiện nay 4,85%; thu
  16. 14 nhập bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng/người/năm. - Về thực hiện các chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp: Giai đoạn 2015-2019, bằng nhiều nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án và đóng góp của người dân, huyện đã đầu tư nhựa hóa, bê tông hóa đường xã, liên xã, đường trục thôn, cứng hóa đường ngõ xóm. Hệ thống thủy lợi bước đầu được quan tâm đầu tư, chủ động nước tưới cho diện tích 1.484 ha/năm. - Về thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm được chú trọng triển khai với các mô hình điểm về phát triển sản xuất, tăng cường đâu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập, giảm nghèo nhanh bền vững. - Về triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển trong nông nghiệp, nông thôn: + Đối với chính sách tín dụng: UBND huyện đã chỉ đạo ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng chính sách xã hội huyện tập trung nguồnvốn tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu, phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Doanh số cho vay tín dụng chính sách giai đoạn 2015 – 2019 đạt 518,9 tỷ đồng với 15.990 lượt hộ được vay vốn; trong đó đã giải quyết cho vay 100% số hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo với tổng số lượt hộ là 6.110 hộ đã được vay vốn tín dụng chính sách để sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm. Đến nay tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 401 tỷ đồng, tăng 111 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 38,2% so với năm 2015; dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT đạt trên 200 tỷ đồng. + Về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề: Trong 5 năm qua, toàn
  17. 15 huyện có trên 4.638 lao động nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 41,86% (2015) lên 58,79% (2019), tạo việc làm mới cho trên 8.618 lao động. + Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Công tác hỗ trợ sản xuất nông nghiệp huyện được chú trọng ở hầu khắp các lĩnh vực từ chăn nuôi, phát triển kinh tế vườn, trang trại đến phòng chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi, khôi phục sản xuất do thiên tai… Tổng kinh phí hỗ trợ tăng mạnh qua các năm và đặc biệt là năm 2019 với tổng số tiền 18.939 triệu đồng. Ưu điểm: công tác triển khai thực hiện quy hoạch, chính sách phát triển nông nghiệp được thực hiện khá tốt. Các chính sách, quy định về QLNN trong nông nghiệp được triển khai kịp thời, được công bố công khai, minh bạch. Điểm bình quân đánh giá cho nội dung quản lý này ở mức khá là 3,38 điểm, trong đó nội dung triển khai chính sách kịp thời, minh bạch được đánh giá với điểm bình quân cao 3,82 điểm). Hạn chế: việc thực hiện các TTHC chưa được giải quyết nhanh gọn, đúng hẹn, nhiều cán bộ công chức xử lý công việc quan liêu. Điểm đánh giá cho nội dung quản lý này chỉ đạt 2,97 điểm, tức là chỉ ở mức trên trung bình. 2.2.4. Thực trạng c ng tác iểm tra, giám sát và ử lý các vi phạm trong l nh vực n ng nghiệp UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức thanh tra toàn diện, thanh tra định kỳ, thanh tra chuyên đề trong lĩnh vực nông nghiệp. UBND huyện chủ trì, chỉ đạo Phòng nông nghiệp và các đơn vị liên quan tổ chức, phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của tỉnh tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nông nghiệp. * Kiểm tra Kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y
  18. 16 Kết quả kiểm tra, các cơ quan QLNN đã thực hiện 28 lần kiểm tra đối với hoạt động giết mổ động vật, kinh doanh sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở dịch vụ ăn uống, hộ kinh doanh sản phẩm động vật trên địa bàn huyện với số cơ sở được kiểm tra là 351 cơ sở. Qua kiểm tra đã phát hiện 66 cơ sở vi phạm vệ sinh thú y (chiếm tỷ lệ 18,8%), 12 cơ sở giết mổ trái phép. Số lượng các đợt kiểm tra và cơ sở được kiểm tra đều tăng qua các năm, góp phần duy trì trật tự, kỷ cương trong KSGM và VSTY, số cơ sở vi phạm nhờ đó giảm qua từng năm. * Kiểm tra VTNN và ATTP trong lĩnh vực nông ngiệp Qua kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra huyện đã tiến hành kiểm tra 90 cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, phát hiện 40 cơ sở vi phạm chủ yếu là kinh doanh vật tư nông nghiệp như thuốc bảo vệ thực vật. Đoàn kiểm tra đã lập biên bản nhắc nhở 32 cơ sở và xử phạt 8 cơ sở có vi phạm nhiều lần, đã được nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm. * Kiểm tra an toàn thực phẩm Qua kết quả kiểm tra, số lượng các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nghiệp được cấp GCN đủ điều kiện TTP tăng dần qua các năm. Số lượng các cơ sở đạt loại A chưa cao, phần lớn là các cơ sở đạt loại B và các cơ sở đạt loại C giảm đáng kể. Việc lấy mẫu sản phẩm nông nghiệp phân tích ATTP được thực hiện thường xuyên. * Kết quả thanh tra, kiểm tra đầu tư trong lĩnh vực nông ngiệp Các cơ quan thanh tra đã phát hiện những sai phạm trong phân bổ kế hoạch vốn và thực hiện ứng vốn cho nhà thầu hơn 23 tỉ đồng của các công trình khi chưa có mặt bằng. Nhà thầu chưa triển khai thực hiện giai đoạn 1 nhưng đã cho ứng vốn giai đoạn 2, tạm ứng vốn 600 triệu đồng để xây dựng nhưng không triển khai xây dựng. Một số chủ đầu tư thực hiện không tốt các quy định của Luật Đầu tư công.
  19. 17 * Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ rừng Tính từ năm 2013 đến nay, trên địa bàn huyện Tiên Phước, lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và khởi tố 25 vụ phá rừng, riêng từ đầu năm 2017 đến nay, tại xã Tiên Lãnh đã xảy ra 10 vụ phá rừng tự nhiên với tổng diện tích gần 24 héc ta thuộc tiểu khu 556 và 557. Trong 10 vụ hủy hoại rừng mới đây, chỉ xác định được 7 đối tượng phá gần 5 héc ta rừng phòng hộ tại khu vực Dội Lớn (tiểu khu 556). Về ưu điểm: công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp được chú trọng, quy trình kiểm tra giám sát công khai, minh bạch, cán bộ kiểm tra làm việc đúng chức trách, khách quan, thời điểm kiểm tra phù hợp và các khiếu nại, tố cáo vi phạm trong nông nghiệp được giải quyết kịp thời, khách quan. Về hạn chế: số lượng các đợt kiểm tra còn ít, chưa thường xuyên, kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm, mức xử phạt chưa đủ sức răn đe đối tượng vi phạm. Nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra của cán bộ còn yếu. Kết quả khảo sát đánh giá công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm đạt điểm bình quân 3,48 điểm. 2.2.5. Thực trạng c ng tác tổ chức ộ má quản lý nhà nƣớc về n ng nghiệp Huyện rất quan tâm đến phát triển đội ngũ cán bộ cả về lượng và chất, trong đó trọng tâm là chất lượng cán bộ. Công tác tuyển dụng cán bộ, bổ nhiệm cán bộ đầu ngành, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật…đều được thực hiện đúng quy trình. Kết quả khảo sát đánh giá công tác tổ chức bộ máy QLNN về nông nghiệp huyện Tiên Phước cho thấy năng lực trình độ của cán bộ công chức lĩnh vực QLNN về nông nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc, đạt điểm bình quân là 3,49, tức là mức khá tốt, tuy nhiên đánh
  20. 18 giá về năng lực cán bộ chỉ đạt trung bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1