Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ ĐỨC LÂM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Đ n Văn M Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra đời năm 1995, trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, BHXH Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, từng bước khẳng định chính sách BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại bảo hiểm tác động đến hầu hết các đối tượng là người lao động trong xã hội. Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc là góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Trong những năm gần đây, làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng dự án và quy mô. Đến nay trên địa bàn tỉnh đã có hơn 200 doanh nghiệp FDI đang hoạt động với hơn 45.000 lao động. Do một số đặc thù của doanh nghiệp nước ngoài, chính sách thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp này ngày càng được chú trọng hơn. Đối với công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, BHXH tỉnh Quảng Nam đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp, người lao động về các chế độ chính sách liên quan đến BHXH, tăng cường cải cách hành chính và kiểm tra giám sát, quản lý chặt chẽ công tác thu BHXH. Qua đó đã đạt được những kết quả đáng kể, tuy nhiên, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua cũng đã bộc lộ những điểm yếu nhất định. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đối với công tác
- 2 thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để từ đó xây dựng các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chính sách thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là cấp thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2 Mục tiêu n hiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý về thu bảo hiểm xã hội đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý công tác thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3 Đối tƣợn và phạm vi n hiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- 3 - Về thời gian: Thu thập giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. + Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra từ tháng 02/2020 - tháng 4/2020. + Tầm xa cho các giải pháp: Đến năm 2025, năm 2030. 4 Phƣơn pháp n hiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Số liệu thứ cấp sẽ là các số liệu có sẵn, được công bố tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam thông qua các báo cáo của các cơ quan về tình hình quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh. - Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành điều tra 125 mẫu thông qua hình thức gửi bản câu hỏi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để khảo sát về mức độ hài lòng của họ về các nội dung liên quan đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian, không gian. Thực hiện so sánh tuyệt đối về giá trị thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, số doanh nghiệp FDI tham gia bảo hiểm xã hội, số tiền thu được từ xử phạt hành chính thông qua phát hiện sai phạm trong công tác thu BHXH bắt buộc… 4.3. Phương pháp nghiên cứu khác - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa - Phương pháp định tính - Phương pháp thống kê mô tả 5 Bố cục đề tài Đề tài luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc.
- 4 Chương 2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 6 Tổn quan tài liệu n hiên cứu Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bửu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội; Nguyễn Viết Vượng (2006), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Nhà xuất bản Lao động; Nguyễn Văn Định (2012), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Tài chính; Phan Trung Chính (2007), Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 141; Nguyễn Văn Châu (1996), Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, BHXH Việt Nam. Đây là một trong những đề tài được thực hiện sớm nhất kể từ khi ngành BHXH Việt Nam được thành lập (1995); Phạm Đỗ Nhật Tân (2007), Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH, Đề tài cấp Bộ Bộ Lao động thương binh và Xã hội… CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1 1 THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
- 5 1.1.1. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc a. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc và thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc b. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Thu chi BHXH bắt buộc là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Chính sách thu chi BHXH bắt buộc có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. c. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội bắt buộc: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai, An toàn hiệu quả 1.1.2. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài a. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và Doanh nghiệp có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp vốn thành lập, mua vốn góp). b. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.1 3 Yêu cầu của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh n hiệp có vốn đầu tƣ nƣớc n oài 1 1 4 Tầm quan trọn của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh n hiệp có vốn đầu tƣ nƣớc n oài 1 2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
- 6 BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 1.2.1. Ban hành văn bản pháp luật, chiến lƣợc, chính sách thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thu vảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung thu bảo hiểm xã hội nói riêng, đầu tiên phải chú trọng đến việc ban hành văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách thu bảo hiểm xã hội. Đầu tiên, đó là khâu vạch ra định hướng, chiến lược phát triển, trên cơ sở đó xây dựng các chính sách về chế độ thu cho phù hợp. Tiêu chí: Tính phù hợp của chiến lược, chính sách, tính công bằng của chính sách thu BHXH bắt buộc, hiệu quả của việc ban hành các chính sách. 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh n hiệp có vốn đầu tƣ nƣớc n oài Để thực hiện tốt các chính sách, pháp luật BHXH, cơ quan BHXH phải tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và cụ thể hóa các chính sách BHXH, từ các quy định về đối tượng tham gia BHXH, quy trình thu BHXH, tỷ lệ trích nộp BHXH, các quy định về đăng ký kê khai nộp BHXH và chế tài xử lý vi phạm về BHXH. Việc triển khai thực hiện các chính sách BHXH cho NLĐ là trách nhiệm chung của tất cả các cấp, các ngành và toàn xã hội trong đó cơ quan BHXH các cấp là đầu mối tổ chức thực hiện. Tiêu chí: Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia BHXH và nhận thức của doanh nghiệp và NLĐ về việc thu BHXH bắt buộc.
- 7 1.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và giải quyết thủ tục hành chính về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp FDI Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của BHXH Việt Nam, để tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH, Luật BHYT, ngày 17/1/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2014/NĐ-CP thay thế Nghị định 94/2008/NĐ-CP và Nghị định 116/2011/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức BHXH Việt Nam ở Trung ương tăng từ 22 lên 24 tổ chức giúp việc và đơn vị sự nghiệp. Đối với bộ phận quản lý thu tại BHXH địa phương được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Quản lý thu được quy định cụ thể. Tiêu chí: Bộ máy nhân sự đáp ứng đủ công tác thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp, chất lượng, trình độ bộ máy nhân sự, dịch vụ hỗ trợ thu BHXH, tình hình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp FDI. 1.2.4. Quản lý đối tƣợng, mức thu, tiền thu, phƣơn thức thu và quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Quản lý mức đóng bảo hiểm xã hội Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội Quản lý phương thức đóng bảo hiểm xã hội Quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội Tiêu chí: BHXH bắt buộc thu đúng và không bỏ sót đối tượng thu, Mức thu BHXH bắt buộc đảm bảo quy định hiện hành, phương thức thu BHXH bắt buộc hợp lý, tiết kiệm thời gian, chi phí, quy trình thu BHXH bắt buộc nhanh gọn, không gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp.
- 8 1.2.5. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, thanh tra xử lý sai phạm - Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát và thường xuyên tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. - Thường xuyên kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cơ quan có liên quan đến hoạt động thu BHXH bắt buộc và nhanh chóng xử lý những vướng mắc của các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình thực hiện theo qui định của nhà nước về đóng BHXH bắt buộc. - Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện dự án theo cam kết của doanh nghiệp khu công nghiệp. - Giải quyết khiếu kiện của doanh nghiệp trong công tác quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc; điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm giải tỏa những vướng mắc của các doanh nghiệp nước ngoài liên quan đến BHXH. Tiêu chí : Kết quả thanh, kiểm tra và chất lượng thanh, kiểm tra. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.3.1. Những nhân tố khách quan a. Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền b. Tốc độ tăng trưởng kinh tế c. Trình độ nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a. Trình độ, năng lực của chính quyền cấp tỉnh b. Nguồn lực của cơ quan BHXH - cơ quan quản lý thu BHXH c. Tổ chức quản lý trong cơ quan BHXH và sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan
- 9 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Đà Nẵng 1 4 2 Kinh n hiệm của BHXH tỉnh Bình Phƣớc 1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2 1 TỔNG QUAN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Nam a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế- xã hội 2 1 2 Tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Quảng Nam Đến hết năm 2019, toàn tỉnh đã có hơn 200 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 6,8 tỷ USD Các dự án tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: công nghiệp chế biến - chế tạo, du lịch - dịch vụ,… 2 1 3 Tình hình tham ia bảo hiểm xã hội bắt buộc của n ƣời lao độn tại khối doanh n hiệp có vốn đầu tƣ nƣớc n oài Trong những năm qua, nhìn chung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành tốt việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, tuy nhiên, số lao động tham gia còn thấp so với số lao động thuộc diện tham gia BHXH.
- 10 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật, chính sách thu bảo hiểm xã hội bắt buộc a. Các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước Luật bảo hiểm xã hội 2006, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ra đời đã thay đổi một số nội dung phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới, quy định rõ các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện, phân định rõ chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thu chi, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. Có thể thấy, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là một bước tiến khá dài trong việc hoàn thiện khung pháp lý về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt đã mở rộng đối tượng thu đối với các doanh nghiệp FDI, đảm bảo quyền lợi cho lao động nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam trong trường hợp xảy ra ốm đau, bệnh tật. b. Việc áp dụng các quy định của Nhà nước và việc ban hành các văn bản, chiến lược, chính sách của tỉnh Quảng Nam Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, BHXH tỉnh Quảng Nam đã triệt để áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các quy định có liên quan để tổ chức bổ máy, quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp FDI. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về bảo hiểm xã hội, UBND tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách BHXH bắt buộc phù hợp với điều kiện của tỉnh, đảm bảo tuân thủ pháp luật.
- 11 2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Căn cứ quy định trong luật BHXH, BHXH tỉnh Quảng Nam đã quán triệt quan điểm xác định đúng đối tượng tham gia để tuyên truyền, kêu gọi, yêu cầu các đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đăng ký tham gia BHXH cho người lao động và đóng đúng tiền lương, tiền công theo quy định. Bảng 2.6. Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền bảo hiểm xã hội bắt buộc cho các doanh nghiệp FDI Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Kinh phí tuyên 1.067,4 1.645,2 1.874,6 1.985,4 2.364,8 truyền Tỷ lệ tuyên 0% 14% 16% 18% 28% truyền viên thông thạo ngoại ngữ Tỷ lệ lao động 65,21% 69,89% 75,01% 77,01% 77,32% FDI tham gia BHXH bắt buộc (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Nam) BHXH Quảng Nam đã tập trung cung cấp văn bản pháp luật và các tài liệu hướng dẫn thực hiện thông qua sách báo, tài liệu, Internet kết hợp với việc tổ chức các cuộc thảo luận theo chuyên đề và giải đáp các vướng mắc. Tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động, BHXH bắt buộc liên quan tới quyền và nghĩa vụ công dân bằng hình thức truyền miệng.
- 12 Qua kết quả khảo sát, mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tuyên truyền các chính sách pháp luật về BHXH bắt buộc, tuy nhiên hiệu quả của các biện pháp này đối với các doanh nghiệp khối FDI lại không cao. Có đến 30% doanh nghiệp chưa am hiểu, chưa biết gì về các chính sách thu BHXH bắt buộc của Nhà nước Việt Nam và tỉnh Quảng Nam, 46% doanh nghiệp chưa từng được tham dự các chương trình, cuộc thi nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về thu BHXH bắt buộc và 57% cho rằng khi có thắc mắc về thu BHXH bắt buộc lại không được giải đáp cặn kẽ. 2.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện côn tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và iải quyết thủ tục hành chính về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với khối doanh n hiệp có vốn đầu tƣ nƣớc n oài a. Bộ máy quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 1612/QĐ-TCCB, ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trụ sở đóng tại số 108 Trần Quý Cáp, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Quy trình tổ chức thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp FDI không khác nhiều so với các doanh nghiệp trong nước. Bộ phận kế toán thu BHXH khối doanh nghiệp FDI căn cứ vào chứng từ báo có của Ngân hàng nơi mở tài khoản chuyên thu BHXH để nhập chứng từ thu của đơn vị vào phần mềm kế toán, chuyển dữ liệu tiền thu BHXH qua phần mềm TST cho bộ phận thu. Tình trạng thiếu hụt nhân sự quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn đang diễn ra. Do đó, một số doanh nghiệp FDI khi thực hiện quy trình đóng BHXH bắt buộc vẫn còn tốn nhiều thời gian để chờ đợi nộp hồ sơ và nhận trả kết quả.
- 13 b. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội c. Công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp nước ngoài Đầu năm 2017, tỉnh Quảng Nam đã triển khai hoạt động Trung tâm Hành chính công với sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học, công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính đã nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính công khai, minh bạch cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đến nay, BHXH tỉnh Quảng Nam đã chuyển 35 TTHC sang Trung tâm Hành chính công giải quyết đảm bảo thời gian theo quy định, rõ ràng trong từng quy trình, công khai trong từng thủ tục, hướng dẫn, nhận, thẩm định, giải quyết, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả cho công dân, tổ chức chính xác, thuận tiện và nhanh chóng. 2.2.4. Quản lý đối tƣợng, mức thu, tiền thu, phƣơn thức thu và quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc a. Quản lý đối tượng thu BHXH tỉnh Quảng Nam quán triệt quan điểm xác định đúng đối tượng tham gia để tuyên truyền, kêu gọi, yêu cầu các đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đăng ký tham gia BHXH cho người lao động và đóng đúng tiền lương, tiền công. b. Quản lý mức thu BHXH bắt buộc BHXH Quảng Nam luôn thực hiện nghiêm túc và kịp thời về thực hiện tỷ lệ đóng theo quy định của luật BHXH và hướng dẫn thay đổi kịp thời. BHXH tỉnh Quảng Nam luôn thực hiện thu đúng mức đóng theo quy định của pháp luật về BHXH. c. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc Hàng năm, BHXH tỉnh Quảng Nam đều xây dựng kế hoạch và được giao chỉ tiêu kế hoạch về thực hiện chỉ tiêu tiền thu BHXH.
- 14 Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Quảng Nam ban hành công văn hướng dẫn đối với BHXH các quận huyện để lập kế hoạch thu, chi của năm tiếp theo gửi về BHXH tỉnh Quảng Nam để BHXH Quảng Nam lập dự toán chung cho toàn tỉnh gửi BHXH Việt Nam. Bản 2 13 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH iai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Kế hoạch iao Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành Năm 2015 1.314.977 1.414.353 107,56% Năm 2016 2.868.528 2.974.342 103,69 % Năm 2017 3.167.497 3.230.626 101,99 % Năm 2018 3.672.095 3.678.394 100,17 % Năm 2019 4.002.825 4.168.936 104,15 % (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Nam) d. Quản lý phương thức thu BHXH bắt buộc Việc xác định phương thức đóng BHXH căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng như định kỳ trả lương đối với người lao động của đơn vị tham gia BHXH. Trên địa bàn tỉnh, các đơn vị đều đóng BHXH bắt buộc theo định kỳ hàng tháng. Bản 2 14 Số tiền thu BHXH bắt buộc doanh n hiệp FDI Đơn vị tính: triệu đồng Năm Mức lƣơn Số tiền BHXH Số tiền nợ BQ thu đƣợc BHXH 2015 3,026 256.341 8.675,453 2016 3,301 342.013 13.412,243
- 15 2017 3,546 455.876 17.162,727 2018 3,657 489.774 21.691,826 2019 3,867 567.543 15.071,154 (N uồn: BHXH tỉnh Quản Nam) e. Quản lý quy trình thu BHXH bắt buộc Trong mỗi giai đoạn, để phù hợp với tình hình thực tế, BHXH Việt Nam ban hành những quy định chung về quy trình thủ tục quy định những điều cơ bản để áp dụng chung đảm bảo thống nhất trên cả nước. Khi có văn bản của BHXH Việt Nam, BHXH Quảng Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết đối với từng loại hồ sơ 2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra xử lý sai phạm a. Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng Để đảm bảo việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến thu BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, định kỳ hoặc đột xuất, các cơ quan có chức năng tiến hành các cuộc kiểm tra tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Bảng 2.15. Số lƣợng các cuộc kiểm tra tại BHXH tỉnh Quảng Nam Cơ quan kiểm 2015 2016 2017 2018 2019 tra Thanh tra tỉnh 1 1 Kiểm toán nhà 1 nước Bộ Lao động – 1 TB&XH BHXH Việt Nam 1 1 1
- 16 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam) b. Công tác thanh tra xử lý sai phạm Để quản lý đối với các đơn vị nợ, BHXH tỉnh tập trung chỉ đạo BHXH huyện, thị xã, thành phố rà soát, phân loại và quản lý nợ BHXH; thực hiện theo dõi chặt chẽ diễn biến nợ, thực hiện quản lý nợ đối với các đơn vị nợ từ 3 tháng trở lên để có các biện pháp xử lý. Trong năm 2019, BHXH Quảng Nam đã tổ chức 7 đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động tại 63 đơn vị FDI vi phạm. Trong năm 2019, đã khởi kiện 02 đơn vị FDI sử dụng lao động với tổng tiền nợ BHXH là 5,493 tỷ đồng, sau khởi kiện đã thu hồi số nợ là 3,311 tỷ đồng. Bảng 2.16. Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm các doanh nghiệp FDI Năm Số doanh nghiệp bị Số doanh Số doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra nghiệp bị xử bị khởi kiện phạt 2015 43 24 2 2016 46 20 1 2017 55 18 1 2018 58 19 2 2019 63 20 2 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam) 2 3 ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN 2.3.1. Thành công - Các quy định của pháp luật về thu BHXH bắt buộc hiện nay là đầy đủ, đảm bảo được việc triển khai thực hiện
- 17 - Việc tuyên truyền diễn ra đều dặn, sâu rộng. Đặc biệt, cán bộ tuyên truyền có trình độ ngoại ngữ khá, đám bảo được việc phổ biến các quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp FDI. - BHXH tỉnh Quảng Nam đã xây dựng và quản lý lưu trữ được cơ sở dữ liệu về thông tin của đơn vị, cá nhân tham gia cũng như quá trình đóng BHXH của người lao động một cách có hệ thống, đáp ứng được yêu cầu quản lý; xây dựng và dần hoàn thiện được quy trình thủ tục quản lý, tổ chức thu và được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Nhờ thực hiện nhiều biện pháp trong quản lý về nguồn thu BHXH (đối tượng tham gia, mức lương đóng) cũng như tăng cường đôn đốc việc thực hiện đúng việc trích nộp BHXH nên kết quả tiền thu BHXH của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 – 2019 đều năm sau cao hơn năm trước, và luôn đạt hoặc vượt chỉ tiêu được giao. - Trong quản lý tiền thu BHXH: BHXH Quảng Nam luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối trong tiền thu BHXH. Trong giai đoạn từ 2015 đến năm 2019 chưa xảy ra mất mát tiền thu BHXH, việc chuyển nộp tiền về đơn vị BHXH cấp trên được thực hiện nghiêm túc, kịp thời đặc biệt từ sau khi có cơ chế phối hợp giữa cơ quan BHXH với các Ngân Hàng và Kho Bạc. Nhờ đó, tiền thu BHXH nhanh chóng được chuyển tập trung về BHXH Việt Nam, tạo điều kiện để đầu tư tăng trưởng quỹ. - Về quy trình thủ tục thực hiện thu BHXH: BHXH tỉnh Quảng Nam đã xây dựng và dần hoàn thiện được quy trình thủ tục quản lý, tổ chức thu và được thực hiện thống nhất trên địa bàn BHXH tỉnh Quảng Nam. 2.3.2. Hạn chế
- 18 - Hiện nay BHXH Quảng Nam vẫn chưa tham mưu UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định, hướng dẫn nào liên quan đến công tác thu BHXH bắt buộc đối với người lao động tại các doanh nghiệp FDI mặc dù khối doanh nghiệp này có nhiều đặc thù và lượng nợ đọng BHXH bắt buộc rất lớn. - Kiến thức về việc thu BHXH bắt buộc tại Việt Nam vẫn còn xa lạ với nhiều chủ doanh nghiệp và người lao động nước ngoài. - Thời gian giải quyết TTHC đối với thu BHXH bắt buộc các doanh nghiệp FDI còn chậm. - Cơ sở dữ liệu về BHXH trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, hiện nay chỉ có cơ sở dữ liệu những đơn vị và lao động đã tham gia BHXH, chưa có thông tin dữ liệu về các đơn vị thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn để làm căn cứ khai thác mở rộng đối tượng tham gia. - Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH đối với khối doanh nghiệp FDI còn lỏng lẻo, dẫn đến tỷ lệ lao động tham gia BHXH còn thấp, tỷ lệ bao phủ BHXH chưa cao. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Do tác động tiêu cực từ sự tăng trưởng yếu ớt chung của nền kinh tế, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhiều DN FDI phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động. Thực tế qua tìm hiểu nguyên nhân từ các chủ doanh nghiệp - Do nhận thức của nhiều người sử dụng lao động các doanh nghiệp FDI, người lao động đối với công tác BHXH còn hạn chế. - Do những lỗ hổng trong luật BHXH hiện hành tạo điều kiện để các chủ đơn vị sử dụng lao động cố tình “lách luật” để trốn đóng BHXH cho người lao động. - Công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế. BHXH tỉnh còn chậm hướng dẫn và phân cấp cho BHXH huyện thực hiện kiểm tra; số
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn