intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TĂNG VĂN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và khuyến khích sản xuất phát triển. Hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng liên tục được bổ sung và hoàn thiện; trình độ nhận thức, tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức thuế được nâng lên; tổ chức bộ máy của cơ quan thuế các cấp ngày càng hoàn thiện, tinh gọn tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, việc áp dụng Luật thuế GTGT nhất là đối với các DNNQD vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, công tác quản lý thuế vẫn còn lúng túng, chưa đồng bộ, nhận thức của người nộp thuế còn hạn chế, tình trạng doanh nghiệp trốn, lậu thuế diễn ra khá phổ biến, tỷ lệ nợ thuế còn cao, gây thất thu cho NSNN… Những vướng mắc, bất cập ấy nếu không được giải quyết một cách thấu đáo sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính minh bạch của công tác quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế và qua thực tiễn công tác tại Chi cục Thuế huyện Đắk Hà, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà” làm luận văn Thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát
  4. 2 Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà giai đoạn 2015-2020; - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích nội dung quản lý thuế theo cách tiếp cận tổ chức hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế địa phương cấp huyện. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà trong giai đoạn 2015-2020; các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp
  5. 3 Dữ liệu sơ cấp 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê, mô tả - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DNNQD 1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thuế GTGT a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
  6. 4 b. Bản chất của thuế giá trị gia tăng - Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. - Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. - Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất thu cho ngân sách Nhà nước. c. Đặc điểm của thuế GTGT Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu Thứ tư, thuế GTGT là loại thuế có tính lũy thoái so với thu nhập Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ 1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh a. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là những doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, không có vốn nhà nước hoặc phần vốn nhà nước nhỏ hơn 50%. b. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thứ nhất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động.
  7. 5 Thứ hai, doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế. Thứ ba, doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành. Thứ tư, phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. c. Đặc điểm của DNNQD ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT - Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. - Mục đích hoạt động của các DNNQD là nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT đối với DNNQD - Quản lý thuế GTGT là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính. - Quản lý thuế GTGT có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là các biện pháp mà cơ quan quản lý thuế áp dụng để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về các luật thuế, các quy định trong xác định mức thuế, thời hạn nộp và các quy trình quản lý thuế.
  8. 6 Các hình thức tuyên truyền gồm tổ chức hội nghị, phát hành tờ rơi, cổ động bằng pano, sử dụng các công cụ phát thanh, truyền hình, các tài liệu in ấn phổ biến pháp luật về thuế… Tiêu chí đánh giá: (1) Sự quan tâm của cơ quan quản lý; (2) Số lượng cuộc tuyên truyền, tập huấn; (3) Tính đa dạng của các hình thức tuyên truyền; (4) Tính thường xuyên của các cuộc tuyên truyền; (5) Mức độ hài lòng của NNT; (6) Đánh giá của cán bộ quản lý thuế. 1.2.2. Lập dự toán thuế GTGT đối với DNNQD Lập dự toán thu thuế là khâu đầu của chu trình thu ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương [13, tr.11]; Từ đó, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Việc lập dự toán thu thuế GTGT đối với DNNQD cũng thực hiện theo quy trình chung qua bốn giai đoạn: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và đánh giá kiểm tra tình hình thực hiện. [11, tr.47]. Tiêu chí đánh giá: (1) Tính tuân thủ theo quy định của pháp luật; (2) Tổng thu thuế GTGT và tỷ lệ % hoàn thành dự toán thu thuế; (3) Mức tăng trưởng số thu thuế GTGT; (4) Mức độ hài lòng của NNT; (5) Đánh giá của cán bộ quản lý thuế. 1.2.3. Tổ chức quản lý thuế GTGT đối với DNNQD Ở Việt Nam, công tác quản lý thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai cấp là Cục Thuế và Chi cục Thuế. Cục Thuế quản lý các DNNN và DNNQD có qui mô lớn, Chi cục Thuế quản lý các DNNQD nhỏ, siêu nhỏ và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
  9. 7 Công tác quản lý thuế GTGT ở cấp Chi cục Thuế bao gồm các nội dung: “Đăng ký thuế và cấp mã số thuế; Điều tra doanh số ấn định thuế; xét miễn, giảm thuế; Tính thuế và lập sổ bộ thuế; Xử lý tờ khai nộp thuế; xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế” [17, điều 3]. Trong công tác quản lý thuế GTGT, cơ quan thuế thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân các cấp...để đảm bảo quản lý triệt để và nuôi dưỡng nguồn thu. a. Đăng ký thuế b. Quản lý kê khai thuế c. Quản lý hóa đơn chứng từ d. Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế phải nộp e. Quản lý theo dõi thu nộp thuế của NNT f. Quản lý nợ thuế g. Xử lý hoàn thuế Tiêu chí đánh giá: (1) Quy trình kê khai và nộp thuế GTGT đối với DNNQD; (2) Tính tuân thủ theo pháp luật của công tác kê khai và nộp thuế GTGT; (3) Sự phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức thu thuế GTGT; (4) Tỷ lệ nợ đọng thuế GTGT của DNNQD; (4) Mức độ hài lòng của NNT; (5) Đánh giá của cán bộ quản lý thuế. 1.2.4. Quyết toán thuế GTGT đối với DNNQD Quyết toán thuế là việc tổng hợp các khoản thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Nếu công tác quyết toán thuế được thực hiện tốt, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD sẽ đạt hiệu
  10. 8 quả hơn. Để thẩm định số liệu thuế với các bộ phận khác theo định kỳ hàng tháng, quý, năm khi quyết toán thuế, cơ quan thuế phải đảm bảo thu thống nhất, cân đối, rõ ràng, trung thực, chính xác, công khai, minh bạch dựa trên cơ sở lập quyết toán. Tiêu chí đánh giá: (1) Tính đầy đủ, công khai, minh bạch, thống nhất, rõ ràng, trung thực, chính xác của quyết toán; (2) Mức độ khớp với dự toán; (3) Nội dung quyết toán; (4) Mức độ hài lòng của NNT; (5) Đánh giá của cán bộ quản lý thuế. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp cơ quan thuế kịp thời phát hiện, ngăn ngừa hành vi vi phạm, đảm bảo công bằng trong xã hội và sự nghiêm minh của pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận [19, tr.6]. a. Thanh tra, kiểm tra thuế Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế. b. Xử lý vi phạm về thuế Xử lý vi phạm về thuế là một khâu của quá trình kiểm soát thuế. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần. Tiêu chí đánh giá: (1) Tính tuân thủ quy định của nhà nước về thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm; (2) Quy trình kiểm tra;
  11. 9 (3) Số lượng đơn vị được kiểm tra; (4) Số tiền truy thu và phạt; (5) Tiêu chí xác định đối tượng thanh tra, kiểm tra; (6) Mức độ hài lòng của NNT; (7) Đánh giá của cán bộ quản lý thuế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD 1.3.1. Nhân tố môi trƣờng pháp luật, chính sách của nhà nƣớc 1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế 1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Phƣớc Sơn, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HUYỆN ĐẮK HÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Đắk Hà a. Đặc điểm tự nhiên Huyện Đắk Hà được thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1994 theo Nghị định 26/NĐ-CP của Chính phủ. Huyện nằm cách trung tâm thành phố Kon Tum 20 km về phía Bắc, phía Tây giáp huyện Sa Thầy, phía Bắc giáp huyện Đăk Tô, phía Đông giáp huyện Kon Rẫy. b. Đặc điểm kinh tế Cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch hợp lý, trong đó thương mại, dịch vụ: 26,51%, công nghiệp-xây dựng: 33,94%, nông lâm nghiệp và thủy sản: 39,54%. c. Đặc điểm xã hội Công tác an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách được quan tâm, đảm bảo cho các đối tượng chính sách được hưởng trợ cấp kịp thời và đúng chế độ. 2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà Huyện Đắk Hà là địa bàn tương đối thuận lợi cho sự phát triển các DNNQD, tính đến thời điểm 31/12/2019 trên địa bàn có 163 doanh nghiệp. Trong những năm qua, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tăng lên đáng kể thể hiện sự tăng trưởng kinh tế cả về số lượng và chất lượng.
  13. 11 Các DNNQD hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chế biến. Phần lớn các DNNQD có qui mô nhỏ và siêu nhỏ, có dưới 5 lao động chiếm trên 65% trên tổng số doanh nghiệp. 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của Chi cục thuế a. Khái quát về Chi cục Thuế Chi cục Thuế huyện Đắk Hà (nay là Chi cục Thuế khu vực số 02 ) là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Kon Tum, có chức năng quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN theo phân cấp quản lý. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Chi cục Thuế huyện Đắk Hà (nay là Chi cục Thuế khu vực số 02 ) gồm có 05 đội, bao gồm 03 đội chuyên môn, nghiệp vụ và 02 đội thuế liên xã thị trấn, tổng số cán bộ là 54 người. c. Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế Công chức Chi cục Thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30 đến 55 (chiếm trên 75%, trong đó độ tuổi từ 40 đến 55 chiếm trên 40%). Phần lớn các cán bộ, công chức của Chi cục thuế có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có 90% cán bộ trong Chi cục Thuế có trình độ đại học. Tuy nhiên, năng lực ngoại ngữ, tin học một số trường hợp chưa đáp ứng được yêu cầu, số lượng cán bộ trẻ duới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp điều này ảnh huởng đến việc thay thế và trẻ hóa đội ngũ cán bộ trong vài năm tới. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ Trong những năm qua, Chi cục thuế huyện Đắk Hà đã triển
  14. 12 khai thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đối thoại, cung cấp ấn phẩm tài liệu, tờ rơi, tờ gấp … qua đó giúp ĐTNT kịp thời nắm bắt, nâng cao ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN. Chi cục thuế huyện Đắk Hà đã sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền để ĐTNT hiểu hơn về pháp luật thuế GTGT. Số lượng tuyên truyền có xu hướng tăng nhưng không nhiều. Một số hình thức tuyên truyền được sử dụng đó là giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế; giải đáp vướng mắc qua điện thoại; tổ chức đối thoại với NNT và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhìn chung, Chi cục thuế đã nỗ lực thực hiện các biện pháp tuyên truyền để tăng cường cơ hội lắng nghe ý kiến đóng góp, giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, luật thuế cũng như giải đáp các vướng mắc trong thủ tục nộp thuế, ghi hóa đơn, kê khai thuế, xét miễn giảm,… Tuy nhiên, số cuộc tập huấn cho cán bộ thuế còn hạn chế, chỉ 3-5 lần các năm, trong khi đó chỉ ít số cán bộ công chức thuế được tham gia tập huấn. 2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà Hàng năm, vào tháng thứ 2 của quý III, Chi cục Thuế tiến hành rà soát lại toàn bộ nguồn thu, đối tượng nộp thuế GTGT trên địa bàn quản lý, đối chiếu với số liệu cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD; đánh giá, phân tích các tác động, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện thu thuế GTGT năm hiện tại; đồng thời căn cứ vào khung hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Cục thuế tỉnh để tiến hành lập dự toán thu thuế GTGT trên địa bàn huyện báo cáo Cục thuế tỉnh.
  15. 13 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đắk Hà. a. Quản lý đăng ký thuế S Số doanh nghiệp được cấp MST đồng thời là số doanh nghiệp mới thành lập. Trong 05 năm, trên địa bàn huyện Đắk Hà có 93 doanh nghiệp được thành lập, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn huyện lên 163. Đa số các DNNQD mới thành lập là doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH với trung bình khoảng 6 doanh nghiệp thành lập mỗi năm. Công ty Cổ phần và loại hình khác chỉ có khoảng 2 doanh nghiệp được thành lập mỗi năm. Nhìn chung, số lượng doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn huyện tương đối khá nhưng số lượng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. b. Quản lý kê khai thuế Chi cục Thuế đã thực hiện theo đúng quy trình quản lý khai thuế ban hành kèm theo quyết định số 879/QĐ – TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế. Nội dung quy trình quản lý khai thuế bao gồm: - Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT - Xử lý hồ sơ khai thuế - Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế c. Quản lý hóa đơn chứng từ Chi cục Thuế huyện Đắk Hà hàng năm tiến hành quản lý hóa đơn theo các nội dung: Hướng dẫn; tiếp nhận và kiểm tra hóa đơn; lập hóa đơn, bán ấn chỉ; thực hiện cấp phát; cập nhật theo dõi và xử lý vi phạm hóa đơn.
  16. 14 Chi cục Thuế thường xuyên tổ chức, hướng dẫn người nộp thuế về công tác quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; tạo điều kiện thuận lợi nhất để người nộp thuế chủ động trong việc đặt in, sử dụng hóa đơn tự in, triển khai và thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý hóa đơn bán hàng. d. Xử lý tờ khai, chứng từ, xác định và ấn định số thuế phải nộp Các DNNQD trên địa bàn huyện Đắk Hà đều nộp tờ khai đúng hạn, đúng mẫu biểu quy định của pháp luật về thuế GTGT. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng doanh nghiệp nộp tờ khai trễ hạn, quên không nộp hoặc cho rằng doanh nghiệp mình không phát sinh hoạt động kinh doanh nên không phải nộp tờ khai. Bên cạnh đó, những sai sót số học trên tờ khai còn nhiều như: tính toán thuế sai, áp dụng thuế suất sai, tờ khai và bảng kê số liệu còn chênh lệch nhau hay trường hợp khai thiếu chỉ tiêu hoặc không cập nhật mẫu tờ khai mới. Đến nay tình trạng này từng bước được khắc phục, các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, chất lượng tờ khai có tăng lên rõ rệt, sai sót số học cũng ít đi do phần mềm hệ thống kế toán có tính năng cảnh báo sai sót về mặt số học. Hiện nay, Chi cục thuế huyện Đắk Hà đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện kê khai thuế điện tử theo tinh thần cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. e. Quản lý nộp thuế của DNNQD Trên địa bàn huyện Đắk Hà, đa số các doanh nghiệp đăng ký MST tại Cục Thuế sau đó phân cấp giao Chi cục Thuế quản lý. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Đắk Hà cũng có một số doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý trực tiếp của Cục thuế tỉnh.
  17. 15 Công tác quản lý thu nộp do Đội Nghiệp vụ - kê khai kế toán thuế & tin học, Đội kiểm tra thuế phối hợp thực hiện. f. Quản lý nợ thuế Về cơ bản, quản lý nợ thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Đắk Hà được tiến hành theo các bước trong quy trình, ngoài ra Chi cục còn thực hiện việc đôn đốc nộp thuế qua bộ phận tiếp nhận tờ khai, bộ phận kiểm tra, đôn đốc bằng điện thoại, thành lập các tổ công tác đôn đốc nợ tại trụ sở của NNT. Ngay từ đầu năm ban lãnh đạo đã tổ chức thực hiện đánh giá công tác năm trước, nêu ra những ưu nhược điểm để đề ra các giải pháp cụ thể cho công tác năm sau. 2.2.4. Thực trạng quyết toán thuế GTGT đối với DNNQD Hàng quý, Chi cục thuế huyện tổng hợp, kiểm tra mức độ tăng/giảm các doanh nghiệp, số phải thu, số truy thu, số đã thu trong quý, sau đó lập báo cáo gửi về Cục thuế tỉnh Kon Tum trước ngày 20 của tháng đầu quý sau. Theo đó, cán bộ thuế Chi cục thuế huyện Đắk Hà thực hiện kiểm tra, quyết toán thuế GTGT đối với DNNQD về số lượng DNNQD; số phải thu; số đã thu; số truy thu; hoàn trả, miễn, giảm và kiểm tra việc thực hiện xử lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ thu thuế GTGT theo định kỳ hàng quý, năm. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT a. Thanh tra, kiểm tra thuế GTGT Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Đắk Hà đã tiến hành hoạt động kiểm tra theo đúng quy trình, quy định, sắp xếp, bố trí những cán bộ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế nhằm phát huy hết vai trò và năng lực của cán bộ, nâng cao hiệu quả
  18. 16 quản lý thuế nói chung và hiệu quả quản lý thuế GTGT nói riêng. Việc kiểm tra thuế cũng được thực hiện thường xuyên đối với các doanh nghiệp thông qua việc kiểm tra tình hình hoạt động, việc thực hiện chế độ kế toán, việc sử dụng hóa đơn, chứng từ,... b. Xử lý vi phạm về thuế Trên địa bàn huyện Đắk Hà qua 5 năm 2015-2019 đã xử lý 92 trường hợp vi phạm. Các vi phạm chủ yếu là chậm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nộp báo cáo sử dụng hóa đơn; khai sai làm giảm số thuế phải nộp; hành vi trốn thuế, gian lận tiền thuế và các vi phạm khác. Các vi phạm về thuế sau khi được phát hiện đã được cán bộ, công chức lập biên bản trình lãnh đạo ban hành quyết định xử phạt theo đúng thời gian quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã được đổi mới theo hướng chú trọng hiệu quả, thiết thực. Thứ hai, công tác lập dự toán thuế GTGT được thực hiện theo đúng quy định, quy trình, đảm bảo yêu cầu thời gian và thủ tục hành chính. Thứ ba, công tác thu, nộp, xử lý tờ khai đã được thực hiện nghiêm túc, chất lượng được nâng cao. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm trong quản lý thuế GTGT đảm bảo chặt chẽ và đúng quy định, hạn chế tình trạng gian lận, trốn thuế. 2.3.2. Các hạn chế Thứ nhất, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có lúc chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế mới.
  19. 17 Thứ hai, công tác lập dự toán thuế GTGT chưa sát với thực tế, tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra. Thứ ba, trong tổ chức quản lý thuế GTGT đối với DNNQD, kê khai chưa chính xác, việc hạch toán, kế toán báo cáo còn mang tính hình thức, đối phó. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra thuế cũng còn những mặt yếu kém, hạn chế, chưa phát huy hết khả năng, chưa phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm. Thứ năm, Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế đã có những bước tiến bộ nhưng số thuế nợ vẫn còn ở mức cao so với chỉ tiêu giao. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân thuộc về chính sách, pháp luật thuế - Cơ chế, chính sách thuế của nhà nước chưa thực sự hoàn thiện, chưa phù hợp với thực tế. - Chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế còn nhiều hạn chế - Môi trường pháp lý chưa phù hợp b. Nguyên nhân thuộc về cơ quan thuế và các cơ quan phối hợp - Việc lập dự toán chưa thực sự gắn liền với nền kinh tế, mang nặng thành tích, áp đặt năm sau dự toán thu phải cao hơn năm trước mà không quan tâm tới khả năng thực hiện dự toán đó thế nào. - Ý thức trách nhiệm và năng lực của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, còn bàng quan với công việc, xa rời thực tiễn, thụ động trong công tác.
  20. 18 c. Nguyên nhân thuộc về người nộp thuế - Nhận thức của người dân, các tổ chức kinh tế nhất là các DNNQD trên địa bàn huyện còn hạn chế, một số trường hợp chưa hiểu rõ bản chất của thuế, chưa nắm được nội dung cơ bản của chính sách thuế. - Ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế còn chưa cao: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu phấn đấu của các nhà kinh doanh là lợi nhuận tối đa. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK HÀ, TỈNH KON TUM 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ quản lý thuế GTGT - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. - Rà soát lại các đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa gửi tờ khai thuế GTGT theo quy định để nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc quy định về việc kê khai và nộp thuế GTGT. 3.1.2. Mục tiêu về quản lý thu thuế GTGT - Hoàn thành vượt mức dự toán thu GTGT hàng năm. - Giảm tỷ lệ nợ đọng thuế GTGT dưới 5% trên tổng thu NSNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2