intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THÙY TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ Phản biện 1: TS. Lê Dân Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề là một trong những nhu cầu thiết thực đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của xã hội. Cùng với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp-nông thôn, việc hình thành các khu, cụm công nghiệp, các vùng kinh tế một mặt tạo ra nhiều ngành nghề mới nhưng mặt khác do yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực khắc khe nên lao động nông thôn nếu chưa qua đào tạo thì khó có thể đáp ứng được. Vì vậy, để có nguồn nhân lực chất lượng cao thì cần thiết phải phát triển một hệ thống đào tạo nghề có khả năng cung cấp cho xã hội một nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng. Thị xã Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung. Các khu, cụm công nghiệp tại thị xã đã và đang thu hút nhiều dự án quan trọng. Do đó rất cần có nguồn nhân lực tăng về cả số lượng và chất lượng. Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Điện Bàn đã có những bước phát triển tốt, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì công tác dạy nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn những bất cập nhất định. Hiện nay cơ quan quản lý nhà nước tại thị xã nói chung và các trung tâm dạy nghề nói riêng chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề; các trung tâm dạy nghề hiện nay chỉ thực hiện việc đào tạo theo năng lực hiện có chứ chưa theo nhu cầu của các doanh nghiệp và thị trường. Việc gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, các trung tâm dạy nghề và người lao động có nhu cầu đào tạo nghề là rất hạn chế.
  4. 2 Với những vấn đề thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết những tồn tại hạn chế của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thị xã, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất để điều chỉnh chính sách về đào tạo nghề nói chung cho phù hợp với thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn.
  5. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn từ năm 2010 - 2017. - Về nội dung: + Những vấn đề cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. + Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. + Các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính để làm phương pháp nghiên cứu cho luận văn. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: - Các số liệu về đào tạo nghề (năm 2010 - 2017) từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thị xã Điện Bàn. - Các số liệu về kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn: GRDP; tổng giá trị sản xuất; cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ; tổng số lao động; từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thị xã Điện Bàn. - Các báo cáo hằng năm liên quan đến đào tạo nghề (từ năm 2010 - 2017) của UBND thị xã Điện Bàn, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Điện Bàn.
  6. 4 - Báo cáo của các trung tâm dạy nghề trên địa bàn thị xã Điện Bàn. - Các đề án, văn bản về đào tạo nghề do Trung ương và địa phương ban hành. - Và cuối cùng, đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp. 4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Phương pháp phân tích thống kê. Phương pháp so sánh. 5. Bố cục đề tài - Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn. - Chương 3: Những giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Xác định công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên vẫn chưa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện công tác Quản lý nhà nước đối về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả đã tham khảo một số giáo trình, luận văn và bài báo có liên quan để làm rõ hơn cho đề tài nghiên cứu của mình.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn a. Khái niệm nông thôn Có nhiều khái niệm về nông thôn, nhưng có thể hiểu khái niệm nông thôn như sau: Nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng dân cư có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông; có mật độ dân cư thấp, hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển. b. Khái niệm lao động Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”. Lao động nông thôn là toàn bộ những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia làm việc và những người lao động đang làm việc nhằm tạo ra của cải vật chất ở khu vực nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn…có độ tuổi từ 15 trở lên không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống tại vùng nông thôn 1.1.2. Đào tạo nghề và các hình thức đào tạo nghề Khái niệm đào tạo nghề: Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp 74/2014/QH13 thì đào tạo nghề được khái niệm là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
  8. 6 thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp Các hình thức đào tạo nghề: - Theo phương thức đào tạo thì đào tạo nghề gồm 3 phương thức: Niên chế, Mô đun và Tín chỉ. - Theo hình thức đào tạo: Đào tạo nghề gồm 2 loại là chính quy và thường xuyên. - Theo trình độ đào tạo: gồm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn a. Khái niệm quản lý: Phan Huy Đường (2008), Quản lý là việc mà chủ thể quản lý (cá nhân hoặc tổ chức quản lý) bằng cách thức nào đó tác động đến đối tượng được quản lý (cá nhân hoặc tổ chức bị quản lý) một cách có chủ đích nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. b. QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động quản lý của cơ quan quản lý đào tạo nghề từ trung ương đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trường lao động. 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Thực hiện chức năng Quản lý và Điều tiết đối với lĩnh vực Đào tạo nghề. - Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
  9. 7 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Việc đào tạo phải gắn với nhu cầu sử dụng và giải quyết việc làm. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là mục tiêu, định hướng của Đảng và Nhà nước. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một định hướng chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. 1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề. Hệ thống văn bản pháp luật về đào tạo nghề tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cụ thể các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm và quyền hạn như thế nào sẽ được phân công cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Bộ LĐTB&XH là cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở trung ương. Ở cấp tỉnh thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển đào tạo nghề của tỉnh. Ở cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào nghề trên địa bàn huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về phát triển đào tạo nghề trên địa bàn xã. 1.2.4. Xây dựng nội dung và lựa chọn phƣơng pháp ĐTN a. Đối với trình độ đào tạo sơ cấp
  10. 8 Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm. b. Đối với trình độ đào tạo trung cấp Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành. Thời gian học: được thực hiện từ một đến hai năm. c. Đối với trình độ đào tạo cao đẳng Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề. Thời gian đào tạo: được thực hiện từ hai đến ba năm. 1.2.5. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề Đầu tư cho cơ sở vật chất: Bao gồm việc đầu tư cho xây dựng phòng học, xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, đây là những điều kiện vật chất không thể thiếu trong công tác đào tạo nghề. Đầu tư cho hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề: 1.2.6. Tổ chức kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề Kiểm định chất lượng đào tạo nghề nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề. Công việc này được thực hiện định kỳ đối với cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước. Kiểm định chất lượng được công bố công khai để người học nghề, xã hội biết và giám sát.
  11. 9 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề Đây là công việc quan trọng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện, đảm bảo công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nghề. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.3.1. Nhu cầu của thị trƣờng tác động đến Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề 1.3.2. Tâm lý của xã hội với việc học nghề 1.3.3. Đầu tƣ cho đào tạo nghề KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị xã Điện Bàn 2.1.2. Về kinh tế của thị xã Điện Bàn Nền kinh tế của thị xã Điện Bàn những năm gần đây đã có bước tăng trưởng ổn định. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2017 đạt 11,95% (tỉnh Quảng Nam là 11,5%). Tăng trưởng đạt mức
  12. 10 cao nhất vào năm 2012 (41,35%). Giai đoạn 2015-2017 nhìn chung mức tăng trưởng là ổn định 2.1.3. Đặc điểm xã hội của thị xã Điện Bàn Dân số toàn thị xã năm 2017 là 209.948 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 125.633 người. Cơ cấu dân số phi nông nghiệp - nông nghiệp từ 62% - 38% năm 2010 lên mức 82% - 19% năm 2017. Mức tăng dân số trong giai đoạn 2010 - 2017 là 0,91%/năm. Lực lượng lao động chiểm 60% tổng dân số (tương đương 125.633 lao động) 2.2. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LĐNT TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG THỜI GIAN QUA a. Tình hình nhu cầu đào tạo nghề b. Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2010 - 2017 c. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2017 Đã tuyển sinh và đào tạo cho 15.630 người. Trong đó số lao động nông thôn đào tạo ngắn hạn dưới 03 tháng được hỗ trợ học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg là 964 lao động (532 lao động phi nông nghiệp và 432 lao động nông nghiệp). 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chính sách và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã theo Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 17/11/2009 của Thủ tương chính phủ. Thị xã Điện Bàn đã xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
  13. 11 và được cụ thể hóa trong Nghị quyết, Quyết định. Tuy nhiên để làm rõ hơn thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn thì tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát với kết quả như sau: Bảng 2.5. Thống kê mô tả các khảo sát về công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch ĐTN cho LĐNT tại Điện Bàn Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị xuất Biến điều tra nhỏ lớn Tổng trung hiện nhất nhất bình nhiều nhất A1. Định hướng của các chiến lược, chính sách 3 5 88 4,4 5 và kế hoạch về Đào tạo nghề A2. Khả năng giải quyết vấn đề của các chiến lược, chính sách 3 5 84 4,2 4 và kế hoạch về đào tạo nghề A3. Chiến lược và chính sách có tham khảo ý 1 5 80 4,0 5 kiến của cơ sở
  14. 12 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị xuất Biến điều tra nhỏ lớn Tổng trung hiện nhất nhất bình nhiều nhất A4. Chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo 3 5 85 4,25 4 nghề có phù hợp với thực tiễn A5. Việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách 3 5 87 4,35 4 và kế hoạch về đào tạo nghề (Nguồn: Kêt quả khải sát của tác giả ) Nhìn chung, các đối tượng được điều tra đều cho rằng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo đúng định hướng, khả năng giải quyết vấn đề và việc tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách và kế hoạch là tốt. 2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Điện Bàn Nhằm đảm bảo cho hoạt động QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện đồng bộ, thống nhất thì công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trên cơ sở các văn bản của ngành cấp trên để thực hiện có hiệu
  15. 13 quả công tác Đào tạo nghề cho lao động nông theo theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra trong từng giai đoạn, HĐND&UBND thị xã Điện Bàn đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản về đào tạo nghề. Và để đánh giá rõ hơn thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tác giả đã thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi và kết quả cho thấy rằng trong công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai thực hiện tốt. 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề Về công tác tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp tại địa phương gồm có: 02 đồng chí, trong đó 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên kiêm nhiệm công tác đào tạo nghề trực thuộc phòng Lao động - Thương binh & Xã hội thị xã Điện Bàn. Nhằm đánh giá rõ hơn thực trạng công tác tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn, tác giả đã thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Kết quả: nhìn chung các đối tượng điều tra đều cho rằng hiện nay sự phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề là thực hiện chưa tốt, đâu đó vẫn còn những hạn chế nhất định. 2.3.4. Thực trạng việc xây dựng nội dung và lựa chọn phƣơng pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Điện Bàn a. Về nội dung chương trình dạy nghề: Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho Lao động nông thôn tại thị xã đã có nhiều chuyển biến, kịp thời đáp ứng nguyện vọng của người lao động nông
  16. 14 thôn có cơ hội được học nghề cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp. b. Về các hình thức và ngành nghề đào tạo Các hình thức dạy nghề thời gian qua tại thị xã Điện Bàn đã được đa dạng hóa phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Ngoài mô hình dạy nghề truyền thống tại các trường dạy nghề, thì hiện nay tại thị xã mô hình dạy nghề lưu động cũng đang được triển khai tại 20 xã, phường. Bên cạnh đó mô hình dạy nghề theo phương pháp truyền nghề tại các làng nghề truyền thống cũng được áp dụng triển khai. 2.3.5. Thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề Hiện nay trên địa bàn thị xã có 02 trường, 01 Trung trâm dạy nghề và nhiều cơ sở dạy nghề. Các trường và trung tâm này được đầu tư cơ bản từ phòng học lý thuyết, thực hành đến trang thiết bị dạy nghề nhờ đó quy mô tuyển sinh dạy nghề của thị xã tăng lên đáng kể. Để đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển hoạt động đào tạo nghề. Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát và kết quả như bảng sau: Bảng 2.19. Thống kê mô tả các khảo sát về công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực để hỗ trợ phát triển QLNN về ĐTN (Đối tượng là cán bộ quản lý) Giá Giá Giá trị Giá trị trị trị xuất hiện Biến điều tra lớn Tổng nhỏ trung nhiều nhất nhất bình nhất E1. Cơ sở, vật chất phục vụ các lớp đào 2 5 67 3,35 3 tạo nghề
  17. 15 Giá Giá Giá trị Giá trị trị trị xuất hiện Biến điều tra lớn Tổng nhỏ trung nhiều nhất nhất bình nhất E2. Công tác xây dựng hệ thống dịch vụ tư 3 5 86 4,3 5 vấn cho nguời có nhu cầu học nghề E3. Công tác bồi dưỡng giáo viên đào 3 5 80 4 4 tạo nghề (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Từ kết quả khảo sát cho thấy rằng thời gian qua tại địa phương ngoài các hoạt động tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thì địa phương cũng đã thực sự làm tốt công tác tư vấn hỗ trợ cho người có nhu cầu học nghề. 2.3.6. Tình hình tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề. Hàng năm tại thị xã đều tiến hành các cuộc kiểm định chất lượng dạy nghề theo qui định của Luật giáo dục nghề nghiệp và hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH. Các trường, cơ sở đào tạo hằng năm phải xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng. Đồng thời các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường cũng phải thông báo kết quả kiểm định để người học và xã hội đánh giá.
  18. 16 2.3.7. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề Định kỳ hàng năm, Sở LĐTB&XH tỉnh sẽ thành lập đoàn, tổ chức các cuộc kiểm tra. Và để làm rõ hơn thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề thì tác giả đã tiến hành thu thập số liệu thông qua bảng khảo và trình bày kết quả ở bảng sau: Bảng 2.24. Thống kê mô tả các khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về đào tạo nghề (Đối tượng là người lao động nông thôn) Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị xuất hiện Biến điều tra nhỏ lớn Tổng trung nhiều nhất nhất bình nhất G1. Quy trình thanh kiểm 3 5 636 4,24 4 tra của cơ quan chức năng G2. Sự minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi 2 5 629 4,19 4 phạm pháp luật về đào tạo nghề G3. Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác 2 5 632 4,21 5 thanh tra G4. Đạo đức, thái độ của người làm công tác thanh 2 5 642 4,28 5 tra, kiểm tra G5. Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay 3 5 605 4,03 5 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
  19. 17 Từ kết quả ở bảng khảo sát thì hầu hết các đối tượng được điều tra đều có cái nhìn khác nhau về công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về đào tạo nghề. Tuy được đánh giá với số điểm khá cao nhưng hiện nay số lượng cán bộ quá ít dẫn đến hiệu quả công tác thanh kiểm tra cũng chưa cao. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc - UBND thị xã đã xây dựng các quy hoạch, định hướng lớn về phát triển đào tạo nghề trong các văn bản quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. - Đã xây dựng được hệ thống văn bản, chính sách về đào tạo nghề tương đối đầy đủ nhằm làm cơ sở hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thị xã phát triển. - Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề phần nào được củng cố, hình thành hệ thống quản lý nhà nước từ cấp thị xã đến cấp xã. - Công tác kiểm định chất lượng dạy nghề được thực hiện định kỳ hằng năm. Thực hiện kiểm định theo đúng quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cũng được thực hiện nghiêm túc. Nhờ thực hiện tốt các nội dung công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Số lao động được đào tạo nghề của năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 66,14% trên tổng số lao động đang làm việc, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên 95% sau khi được đào tạo, hàng năm bình quân giải quyết việc làm
  20. 18 4.430 lao động, vượt chỉ tiêu đề ra. 2.4.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra nhằm năng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Điện Bàn. a. Hạn chế Công tác xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược và chính sách về đào tạo nghề UBND thị xã đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn về đào tạo nghề, song chưa có quy hoạch phát triển đào tạo nghề riêng. Công tác xây dựng kế hoạch kinh phí phát triển đào tạo nghề mới đề ra ưu tiên đầu tư vào các ngành trọng điểm nhưng không nêu rõ trong giai đoạn nào, danh mục các ngành nghề trọng điểm. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thị xã Hiện nay tại thị xã Điện Bàn chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về đào tạo nghề. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề Chất lượng dạy nghề tuy đã được nâng lên nhưng chưa toàn diện; một số lĩnh vực, ngành nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn do thời gian ngắn nên chất lượng chưa cao. Hiệu quả công tác kiểm định chất lượng đào tạo nghề chưa cao Việc kiểm định được thực hiện bởi cơ quan chức năng mà chưa có sự tự kiểm định của các trường dạy nghề, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ, thường xuyên Việc công khai, minh bạch trong công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện tốt. Công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu tập trung kiểm tra về cơ sở vật chất mà chưa chú trọng kiểm tra về mặt thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2