intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển thành phố Đà Nẵng; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯ DÂN VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.01 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thế Tràm Phản biện 1: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý về giải quyết việc làm đã trở thành một vấn đề xã hội mang tính cấp thiết đối với mọi nền kinh tế, là bài toán nan giải của mỗi quốc gia mỗi vùng lãnh thổ hiện nay. Thất nghiệp không chỉ là nguồn gốc của nạn nghèo khổ, các tệ nạn xã hội mà còn gây ra tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Để hạn chế tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra sự bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội, giảm tình trạng nghèo đói và sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực thì đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải tập trung vào giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động. Đà Nẵng là đô thị loại I, trực thuộc Trung ương, là trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực miền Trung, có nhiều lợi thế về biển, vị trí chiến lược, an ninh quốc phòng. Dân số vùng ngư dân ven biển chiếm tỷ lệ lớn so với dân số toàn thành phố, có nhiều lợi thế khai thác, đầu tư phát triển tạo việc làm. Tuy nhiên, ngành kinh tế biển Đà Nẵng còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa tận dụng hết tiềm lực có sẵn để phát triển. Đời sống, sinh kế của phần lớn ngư dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng thiếu việc làm ở một số bộ phận ngư dân còn lớn, ngư dân cơ bản vẫn là đối tượng nghèo, thu nhập thấp, tích luỹ ít, trình độ học vấn còn hạn chế, thường xuyên phải lao động trong môi trường khắc nghiệt và đối mặt nhiều rủi ro, nguy hiểm. Mặc dù thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã có nhiều biện pháp, chính sách để giải quyết việc làm cho ngư dân, nhưng thực tế tình hình thất nghiệp hiện nay của bộ phận ngư dân trên địa bàn thành phố chưa được cải thiện đáng kể, các chính sách giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả cao và còn thực hiện ở quy mô nhỏ, thí điểm hay mô hình, đời sống
  4. 2 người dân còn gặp nhiều khó khăn, các hộ cận nghèo ở vùng ngư dân có xu thế tăng lên. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì vấn đề cần đặt ra là phân tích được thực trạng, tìm ra nguyên nhân, từ đó có những biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi là yêu cầu rất quan trọng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho địa phương có thể dùng như là tài liệu tham khảo nhằm hoạch định, đưa ra các chính sách, chủ trương trong công tác quản lý nhà nước giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển thành phố Đà Nẵng. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề QLNN về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển của cơ quan quản lý nhà nước
  5. 3 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố. - Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển thành phố Đà Nẵng được thu thập xử lý trong khoảng thời gian 2013 – 2017 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu - Phương pháp phân tích dữ liệu 5. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có những thành công và hạn chế nào? - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng? - Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới là gì? 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Một số cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân
  6. 4 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển tại thành phố Đà Nẵng 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quanđến lĩnh vực này đã được công bố trên sách báo tạp chí.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN 1.1.1. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp a. Khái niệm việc làm b. Khái niệm thiếu việc làm và thất nghiệp  Thiếu việc làm  Thất nghiệp - Khái niệm thất nghiệp Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành. - Nguyên nhân thất nghiệp Do mất cân bằng giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động Do tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn sử dụng chưa hết. Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, các cùng lân cận vào các đô thị lớn. Những bất cập trong đào tạo chất lượng nguồn nhân lực cũng góp phần là xuất hiện và gia tăng tình trạng thất nghiệp. - Ảnh hưởng của thất nghiệp + Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát +Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động +Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội c.Khái niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho đối tượng trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
  8. 6 đang có nhu cầu tìm việc làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời dân a. Khái niệm quản lý nhà nước b. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người dân QLNN về giải quyết việc làm cho người dân là một quá trình tác động của Nhà nước đến các đối tượng trong độ tuổi lao động và sắp đến tuổi lao động nhằm định hướng, hướng dẫn, hỗ trợ cho các đối tượng tìm được việc làm phù hợp, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời dân a. Về mặt kinh tế b. Về mặt xã hội c.Về mặt văn hóa 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời dân 1.2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy QLNN về giải quyết việc làm Để nâng cao hiệu quả QLNN về giải quyết việc làm cho người dân, đòi hỏi cơ quan chức năng nhà nước phải hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN trong vấn đề giải quyết việc làm cho người dân trên địa bàn. 1.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, xây dựng chƣơng trình việc làm
  9. 7 ; ; Tranh 1.2.3. Huy động nguồn vốn, hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm Vốn vay giải quyết việc làm, giảm nghèo là điều kiện rất quan trọng để tạo việc làm mới. 1.2.4. Quản lý đào tạo nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực Đào tạo nghề không phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp NLĐ nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. 1.2.5. Quản lý đƣa tham gia. 1.2.6. Thu hút đầu tƣ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việc kêu gọi các nguồn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh từ các doanh nghiệp trên địa bàn là yếu tố quan trọng nhằm tạo việc làm, chính sách này không những đi theo hướng CNH - HĐH mà còn tận dụng tối đa nguồn lực tư nhân cùng với nhà nước trong việc giải quyết việc làm cho NLĐ trên địa bàn. 1.2.7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết việc làm cho ngƣời dân
  10. 8 Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm của cán bộ, công chức những người thực hiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người dân cũng như những trường hợp NLĐ thực hiện việc làm sai trái với chủ trương của cơ quan nhà nước. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên giữa các vùng có tác động đến sự phân bố lao động, chất lượng lao động từ đó có ảnh hưởng đến công tác quản lý về giải quyết việc làm của các cơ quan chức năng. 1.3.2. Điều kiện kinh tế Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới công tác giải quyết việc làm cho người dân, không những tạo điều kiện vật chất mà còn giúp cho người dân có thêm nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm. 1.3.3. Điều kiện xã hội - Dân số - Yếu tố trình độ nghề nghiệp, khoa học kỹ thuật 1.3.4. Nhân tố về cơ chế, chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển của cơ quan Nhà nƣớc a. Nhân tố về chính sách Chính sách và cơ chế của nhà nước sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến việc tạo việc làm, cơ chế chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và tạo nhiều việc làm hơn. b. Nhân tố về pháp luật Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình quá trình QLNN về giải quyết việc làm cho NLĐ có ý nghĩa rất quang trọng, bởi vì khi
  11. 9 hệ thống pháp luật lao động chặt chẽ và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước và người dân trong giải quyết việc làm. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí đại lý Đà Nẵng nằm ở 15o5520" đến 16o14’10" vĩ tuyến bắc, 107o18’30” đến 108o20’00” kinh tuyến đông, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. b. Diện tích Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm 6 quận và 2 huyện. Toàn thành phố có diện tích 1.255,53 km2 (trong đó phần đất liền là 950,53 km2; phần huyện đảo Hoàng Sa là 305 km2). c. Khí hậu Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. d. Địa hình Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc. 2.1.2 Điều kiện kinh tế a. Cơ sở hạ tầng Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không.
  13. 11 b. Cơ cấu kinh tế Từ khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương năm 1997, tình hình kinh tế thành phố có nhiều chuyển biến lớn theo hướng tích cực, bộ mặt thành phố thay đổi, từ cảnh quan đến chất lượng cuộc sống, môi trường đô thị. c.Nguồn vốn đầu tư giải quyết việc làm Bảng 2.2. Thu chi ngân sách của thành phố qua các năm 2013 – 2017 Đvt: tỷ đồng Thu/chi ngân sách Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Thu ngân sách 9.281 11.944 14.589 15.665 18.227 Chi ngân sách 7.657 9.505 10.151 12.101 13.477 Chi ngân sách cho hoạt 13.8 10,5 9.8 11.6 12.5 động giải quyết việc làm + Trả lương cán bộ, công 8.28 6.3 5.88 6.96 7.5 chức - Chi cho xây dựng các 4.14 3.15 2.94 3.48 3.75 trường học dạy nghề, đào tạo và dạy nghề - Tổ chức các hội thảo 1.38 1.05 0.98 1.16 1.25 khoa học, chợ việc làm - Trợ cấp những trường 2.76 2.1 1.96 2.32 2.5 hợp, hoàn cảnh khó khăn (Nguồn: Cục thống kê thành phố Đà Nẵng) Nguồn thu – chi ngân sách tăng dần, ổn định qua các năm, điều này giúp cho thành phố Đà Nẵng chủ động trong việc chi tiêu
  14. 12 ngân sách. uy nhiên tỷ lệ chi ngân sách trên tổng chi ngân sách giảm, ước tính năm 2012 chi cho lao động – việc làm đạt 13,8%, đến năm 2016 giảm xuống còn 12,5% tổng chi ngân sách của toàn thành phố. 2.1.3 Điều kiện xã hội a. Quy mô và mật độ dân số Dân số thành phố Đà Nẵng theo thống kê đến năm 2016 là 1.046.200 người. Dân số Đà Nẵng có xu hướng tăng dần qua các năm, với tỷ lệ tăng bình quân khoảng 7,85%. Bảng 2.3. Quy mô dân số - lao động thành phố qua các năm 2013 - 2017 Đvt: người Quy mô dân 2013 2014 2015 2016 2017 số Tổng dân số 980.765 1.001.103 1.011.803 1.029.000 1.046.200 Tổng số người trong 247.267 265.169 280.171 300.016 350.980 độ tuổi lao động (Nguồn: Tổng cục thống kê thành phố Đà Nẵng) b. Đặc điểm về lao động - Theo độ tuổi và giới tính Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo độ tuổi và theo giới tính là một trong những số đo tin cậy về xu hướng thay đổi hoạt động kinh tế, có sự chênh lệch giữa nam và nữ, và chênh lệch vè tuổi giữa các thành phần ngư dân lao động. - Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn
  15. 13 Chất lượng lao động được hình thành thông qua nhiều tiêu chí, trong đó 2 tiêu chí thường được sử dụng là trình độ phổ thông và trình độ chuyên môn kỹ thuật. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1 Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển Tp Đà Nẵng Bộ phận tham mưu ở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng trong việc QLNN giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển ngày càng được nâng cao về chất lượng. 2.2.2. Thực trạng xây dụng hệ thống thông tin thị trƣờng, tổ chức giao dịch việc làm Hoạt động thu thập thông tin thị trường lao động chưa đáp ứng được thông tin đầu vào đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho công tác quản lý khi cần. 2.2.3. Thực trạng huy động vốn, hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm Thành phố trích từ Ngân sách thành phố ủy thác cho ngân hàng chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm đến cuối năm 2016 tổng số vốn ủy thác là: 22,7 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho 1.214 lao động vùng ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố. 2.2.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề nghiệp Đây là chính sách cho giải pháp bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngư dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đáp ứng với nhu cầu tuyển dụng của thành phố. 2.2.5. Thực trạng quản lý đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài
  16. 14 Theo thống kê từ Cục Việc là – Cơ sở dữ liệu cung cầu lao động năm 2017, đến tháng 7 năm 2017 thành phố Đà Nẵng có đã có hơn 1.242 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó bộ phận ngư dân ven biển có 635 lao động, chiếm 51,12% số lượng lao động toàn thành phố ra nước ngoài làm việc. 2.2.6. Thực trạng thực hiện các chính sách thu hút đầu tƣ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Trong thời gian qua, thành phố Đà Nẵng có các biện pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tạo việc làm cho ngư dân vùng ven biển trên địa bàn thành phố. Bảng 2.14. Quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2017 Chỉ tiêu Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số 1.042 1.163 1.127 1.627 2.389 doanh nghiệp Số doanh nghiệp thành 385 430 494 564 809 lập mới Số việc làm 1.209 1.528 1.871 2.262 2.513 được tạo ra 2.2.7. Thực trạng thanh tra, giám sát việc thực hiện công tác giải quyết việc làm ngƣ dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  17. 15 t. 2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Những thành công trong quá trình quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển thành phố Đà Nẵng trong 5 năm (2013 – 2017) - Cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn, rút được các kinh nghiệm từ việc thực thi các chính sách được linh hoạt hơn. - Cơ chế quản lý linh hoạt, thông thoáng giúp cho việc mở rộng và thành lập mới các doanh nghiệp làm tăng cầu về lao động. - Hỗ trợ vố vay giúp ngư dân ven biển chủ động hơn trong việc đầu tư làm ăn, tạo việc làm. 2.2.2 Hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣ dân - Công tác quy hoạch kế hoạch về giải quyết việc làm của UBND thành phố Đà Nẵng hằng năm chưa cụ thể dẫn dến thiếu định hướng mục tiêu, chiến lược. - Chính sách về giải quyết việc làm ban hành còn tản mạn ở nhiều văn bản còn chồng chéo, chưa rõ trách nhiệm của các đối tượng điều chỉnh của chính sách. 2.2.3 Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan - Do tác động của quá trình biến động nền kinh tế thế giới và trong nước trong việc tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến tạo việc làm. - Xuất phát trình độ dân trí vùng ngư dân ven biển thấp. b. Nguyên nhân chủ quan
  18. 16 - Ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển ngành nghề cho ngư dân ven biển còn chậm, dẫn đến trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu so với các vùng khác. - Ngư dân thiếu quan tâm đến các chính sách của Nhà nước về giải quyết việc, thông tin việc làm không nắm rõ. - Nguồn vốn thiếu, hộ nghèo còn nhiều dẫn đến điều kiện mở rộng trang thiết bị để phục vụ phát triển ngành nghề, cũng như là đầu tư khoa học công nghệ.
  19. 17 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢ DÂN VEN BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1 CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1 Các dự báo về môi trƣờng việc làm cho ngƣ dân ven biển thành phố Đà Nẵng - Theo báo cáo mới của ILO (tổ chức lao động quốc tế) cho thấy, trong tương lai tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu được dự báo sẽ tăng lên. - Tăng trưởng kinh tế tiếp tục gây thất vọng và ở mức không mấy khả quan. - Xu hướng tương lai là các nước sẽ xích lại gần nhau để cùng nhau giải quyết vấn đề việc làm để đảm bảo sự bền vững của nền kinh tế toàn cầu. - Công nghệ mới sẽ được áp dụng triệt để trong những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Điều này có thể sẽ dẫn tới sự cắt giảm số lượng lớn những lao động ở trình độ thấp. - Lao động vùng ngư dân cũng nằm trong xu hướng chung của nền kinh tế, khi mà tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng thì lao động vùng ngư dân càng chịu nhiều áp lực về vấn đề việc làm, thu nhập. - Đối với thành phố Đà nẵng trong tương lai, xu hướng NLĐ từ các tỉnh thành khác đến sinh sống và làm việc ngày càng nhiều, tạo nên áp lực cho lao động trên địa bàn trong vấn đề cạnh tranh tìm kiếm việc làm.
  20. 18 3.1.2 Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm - Quyết định 5817/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2010 của UBND thành phố về phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; - Điều 22 và Chương III của Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013; - Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm; - Nghị định số 03/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm. 3.1.3 Mục tiêu quan điểm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣ dân ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm tới a. Mục tiêu Theo quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 thì: chỉ tiêu giải quyết việc làm cho ngư dân bình quân hàng năm trên 9.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống 4% vào năm 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 80%, 70% lao động qua đào tạo có việc làm, nâng cao mức sống cho ngư dân ven biển trên địa bàn và không còn hộ nghèo. b. Quan điểm về quản lý nhà nước giải quyết việc làm cho lao động ngư dân ven biển trên địa bàn - QLNN về giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0