Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
lượt xem 4
download
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về giảm nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại địa bàn huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo nhằm giải quyết triệt để nghèo tại huyện Sa Thầy
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TẤN MINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Bảo Dương Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề “Nghèo” luôn là một vấn đề mang tính cấp thiết và có sự quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia. Nhưng trong xã hội phát triển như ngày nay thì thì việc tạo nên khoảng cách giàu nghèo là điều tất yếu. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, nghèo chính là một rào cản lớn thực hiện tiến bộ xã hội, là nguyên nhân của tình trạng thất học, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự ra tăng các loại tệ nạn xã hội và mất ổn định anh ninh chính trị. Vì vậy, thực hiện giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ kinh tế - chính trị trọng tâm của tất cả các quốc gia, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới việc thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Huyện Sa Thầy (xã Biên Giới) với tổng số hộ là 12607 hộ, trong đó số hộ nghèo là 3382 hộ chiếm tỉ lệ 26,83% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 3083 hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm 43,11% so với tổng số dân tộc thiểu số toàn huyện, trong những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh Kon Tum, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân toàn huyện nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, Sa Thầy vẫn là huyện nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo cao và tỷ lệ tái nghèo vẫn còn tiếp diễn. Điều này là do trong việc quản lý nhà nước về giảm nghèo của huyện còn nhiều hạn chế và một số bất cập; Đó cũng là vấn đề rất bức thiết đối với huyện Sa Thầy cần sớm được nghiên cứu giải quyết, để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo thoát
- 2 nghèo bền vững, xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum" 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại địa bàn huyện Sa Thầy, Tỉnh Kon Tum - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo nhằm giải quyết triệt để nghèo tại huyện Sa Thầy 3. Câu hỏi nghiên cứu - Huyện Sa thầy đã thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo như thế nào? Còn tồn tại những hạn chế nào và nguyên nhân do đâu? - Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Sa Thầy? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Các hoạt động về quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Phạm vị nghiên cứu: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Dữ liệu thu thập: Dữ liệu đề tài thu thập từ 2 nguồn: thứ cấp bao gồm: Số liệu từ nguồn niên giám thống kê cục thống kê huyện Sa Thầy; Báo cáo của Phòng lao động và thương binh xã hội, UBND huyện Sa Thầy và sơ cấp gồm các ý kiến của các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Sa Thầy.
- 3 - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Số liệu, tài liệu trong luận văn được thu thập chủ yếu từ nguồn niên giám thống kê cục thống kê huyện Sa Thầy; phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Sa Thầy; UBND huyện Sa Thầy… nhằm phân tích thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy. - Phương pháp thu thập sô liệu sơ cấp: + Phương pháp phỏng vấn: Để có thể hiểu sâu hơn về quá trình thực hiện công tác giảm nghèo ở huyện trong thời gian vừa qua, tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu trong quá trình nghiên cứu. - Về phía cán bộ phụ trách chuyên môn ở huyện. Các bước thực hiện: Bước 1: Thiết kế kịch bản phỏng vấn: Nghiên cứu sơ sở lý thuyết, văn bản pháp luật( Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg ngày 30/1/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 59/2015/ QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành nghèo tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020,…) kịch bản phỏng vấn bao gồm các câu hỏi mở, dự kiến các tình huống hỏi tiếp theo dựa trên câu trả lời từ các câu hỏi. Bước 2: Tiến hành phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 17 công chức làm công tác giảm nghèo tại huyện Sa Thầy (10 xã và 1 trấn, cán bộ phòng NN&PTNT, phòng TN&MT, phòng LĐ- &TBXH, Phòng TC-KH, cácn bộ văn phòng UBND huyện phụ trách theo dõi về giảm nghèo, Phó chue tịch huyện Sa Thầy phụ trách mãng kinh tế xã hội. Bước 3: Phân tích kết quả điều tra: Dựa trên dữ liệu định tính thu thập được qua các câu hỏi mở, nhóm gộp những câu trả lời có nội dung
- 4 tương tự nhau để sử dụng biể đồ tương đồng, từ đó đánh giá tình hình thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy. - Phương pháp phân tích: + Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015, mục tiêu và các giải pháp thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Huyện Sa Thầy; Chương trình mục tiêu giảm nghèo huyện Sa Thầy giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm; Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế -xã hội huyện Sa Thầy hằng năm tiến hành đánh giá, mô tả thực trạng về tình hình giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy để đưa ra những định hướng về các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở địa phương. + Phương pháp phân tích hệ thống: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đã thu thập được thông qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đánh giá quản lý giảm nghèo theo từng giai đoạn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa thực tiễn Với đề tài “Công tác giảm nghèo ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum” Thông qua các số liệu cụ thể đã được thống kê có sẵn tại địa phương và số liệu tự thu thập. Từ đó, được sự nỗ lực của Đảng, Nhà Nước trong việc đề ra các giải pháp để giúp họ thoát nghèo bền vững; Đồng thời, những giải pháp này còn có thể được áp dụng vào những địa phương có điều kiện tương tự trong phạm vi cả nước. Ở
- 5 một chừng mực nhất định, đề tài cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề này. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8. Kết cấu của đề tài Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1 Khái niệm về nghèo Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân dành toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ cho cho bữa ăn, phần tích lũy gần như không có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các nhu cầu khác như: ở, mặc, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần không đáng kể. Hay nói cách khác nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thõa mãn được một phần nhỏ nhu cầu của cuộc sống. 1.1.2 Khái niệm về chuẩn nghèo 1.1.3 Khái niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Nó biẻu hiện số phần trăm số lượng người nghèo được giảm xuống. Hay nói cách khác, Giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. 1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO: 1.2.1 Khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của các nhân, tổ chức trên tất cả các mặt đời sống xã hội do cá cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. [23] 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo: + Đối tượng của Quản lý nhà nước về giảm nghèo là các hoạt động giúp cho một bộ phận dân cư thoát nghèo bền vững mà là các
- 7 chủ thể tham gia vào các hoạt động đó như đội ngũ cán bộ công chức làm việc liên quan đến giảm nghèo ở các cấp từ trung ương đến địa phương, bao gồm việc ban hành chính sách và chương trình dự án đó, Tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án. - Hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo cần có tính chủ động và sáng tạo.. - Tính không vụ lợi: Quản lý nhà nước về giảm nghèo cần phải coi việc phục vụ lợi ích công làm động cơ và mục đích của hoạt động. Quản lý Nhà nước không phải vì lợi ích thù lao, càng không theo đuổi mục đích kinh doanh lợi nhuận. 1.2.3 Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Quản lý nhà nước về giảm nghèo có vai trò nhất định đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế phù hợp như tạo việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tài chính, đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, đào tạo cho đội ngũ lao động nghèo trở thành lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề, kỹ năng lao động, sản xuất, bổ sung vào nguồn lực của mỗi quốc gia, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bộ phận dân cư nghèo, bảo đảm cho nền kinh tế ổn định và phát triển trên diện rộng với chất lượng cao hơn. 1.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO: 1.3.1. Xây dựng, chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo: Chương trình giảm nghèo là: một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.
- 8 Kế hoạch giảm nghèo là một công cụ quản lý của nhà nước theo mục tiêu, được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng giảm nghèo phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phương, đồng thời đưa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. 1.3.2 Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo QLNN về công tác giảm nghèo bền vững cơ quan nhà nước, được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể: 1.3.3. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo Hỗ trợ y tế và dinh dưỡng: [15] Hỗ trợ về nhà ở: Hỗ trợ cho gười nghèo, cận nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm hướng tới việc xóa nhà tạm bợ để các hộ nghèo yên tâm ổn định cuộc sống. Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo 1.3.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xữ lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo Việc tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm các mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực đã dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực để có sự điều chỉnh, bổ sung chính sách một cách hợp lý nhất. Qua quá trình thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ được xử lý thích hợp, có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để
- 9 bổ sung cho giai đoạn sau những bài học, kinh nghiệm quý định hướng cho các chính sách đi đúng hướng. Các vi phạm trong công tác QLNN về giảm nghèo hiện nay chủ yếu là vi phạm trong sử dụng nguồn vốn từ các chương trình, dự án giảm nghèo. Việc xử lý vi phạm phải mang tính kịp thời xử theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo mọi đối tượng phải thực thi pháp luật nghiêm túc, có tính răng đe và đảm bảo sự bình đẳng giữa những đối tượng được hưởng các chính sách giảm nghèo và các cơ quan quản lý của Nhà nước. 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN SA THẦY 1.4.1 Điều kiện tự nhiên 1.4.2 Các nguồn lực thực hiện giảm nghèo 1.4.3 Ý thức vƣơn lên của bản thân hộ nghèo: 1.4.4 Trình độ dân trí và phong tục tập quán: 1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN HUYỆN SA THẦY Dự án giảm nghèo khu vực tây nguyên đã bắt đầu triển khai trên địa bàn huyện Sa Thầy gồm 5 xã: Ya Xiêr, Ya Ly, Ya Tăng, Mô Rai và Rờ Kơi. Dự án có 4 hợp phần và có sự phân công một cách rỏ ràng từng vị trí các cán bộ chuyên môn về từng lĩnh vực mà mình phụ trách cụ thể; hợp phần 1 về phát triển cơ sở hạ tầng cấp thôn bản: thực hiện đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng do cấp xã làm chủ đầu tư; Hợp phần 2: Phát triển sinh kế bền vững: ở hợp phần này dự án tập trung hỗ trợ cho các hộ nghèo về mô hình sinh kế như chăn nuôi, trồng trọt dưới hai hình thức là đa dạng hóa sinh kế và An ninh lương thực và hỗ trợ dinh dưỡng.
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1.1. Vị trí địa lý Sa Thầy là huyện biên giới nằm phía Tây Nam, cách tỉnh Kon Tum gần 30km; sau khi tách và thành lập huyện mới Ia H’Drai, Sa Thầy có tổng diện tích tự nhiên 143.522,3ha, chiếm 14,83% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Huyện có 11 xã và thị trấn. Phía Bắc giáp huyện Ngọc Hồi. Phía Đông Bắc giáp huyện Đắk Tô, phía Đông (từ Bắc xuống Nam) lần lượt giáp huyện Đắk Hà và thành phố Kon Tum. Phía Nam huyện giáp huyện Ia H'Drai của tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai, ranh giới là thượng nguồn sông Sê San. Phía Tây của huyện Sa Thầy là biên giới Việt Nam - Campuchia. 2.1.2. Địa hình 2.1.3. Khí hậu, thủy văn Nhìn chung, các yếu tố khí hậu thời tiết và thủy văn cơ bản thuận lợi cho cây công nghiệp sinh trưởng và phát triển, cho phép bố trí đa dạng hoá cây công nghiệp. Đồng thời có nhiều thuận lợi trong việc thu hoạch, phơi sấy, bảo quản sản phẩm, giảm tỷ lệ thất thoát. Tuy nhiên, tình trạng thiếu nước cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong mùa khô và lũ lụt gây xói mòn đất trong mùa mưa ảnh hưởng rất lớn đối với phát triển kinh tế – xã hội của Huyện. 2.1.4. Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 143.522,3ha. Trên địa bàn huyện có 4 nhóm đất chính. Do các điều kiện hình thành đất khác nhau tạo nên những đặc tính riêng biệt trong mỗi nhóm đất, cũng như khả năng sử dụng đối với mục đích nông nghiệp:
- 11 a. Đất Feralít mùn vàng nhạt b. Đất feralít núi thấp c. Đất feralít đồi c. Tổ hợp đất thung lũng 2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA HUYỆN SA THẦY TRONG THỜI GIAN QUA Số hộ nghèo, cận nghèo từ 2016 - 2018 của 11 xã, Thị trấn, các đơn vị đã triển thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo đã thực hiện đúng qui trình điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo đươc qui định tại Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/ 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020 và Thông tư số 17/TBLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, cận nghèo. Kết quả cụ thể như sau: 2.2.1. Hộ nghèo - Tổng số hộ dân năm 2016 là 12.123 hộ. Hộ nghèo đầu năm 2016 là 4.658 hộ chiếm tỷ lệ 40,30%. Hộ nghèo cuối năm 2016 là 3.986 hộ chiếm tỷ lệ 32,88%; trong đó: hộ nghèo được bảo trợ xã hội là 389 hộ; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 44 hộ; hộ nghèo DTTS là 3.627 hộ. - Tổng số hộ dân năm 2017 là 12.607 hộ. Hộ nghèo đầu năm 2017 là 3.986 hộ chiếm tỷ lệ 32.88 %. Hộ nghèo cuối năm 2017 là 3.382 hộ chiếm tỷ lệ 26,83%; trong đó: hộ nghèo được bảo trợ xã hội là 359 hộ; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 30 hộ; hộ nghèo DTTS là 3.083 hộ. Tổng số hộ dân năm 2018 là 12.494 hộ. Hộ nghèo đầu năm 2018 là 3.381 hộ chiếm tỷ lệ 32.88 %. Hộ nghèo cuối năm 2018 là 2976 hộ chiếm tỷ lệ 26,83%; trong đó: hộ nghèo được bảo trợ xã hội là 359
- 12 hộ; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 30 hộ; hộ nghèo DTTS là 3.149 hộ. 2.2.2. Hộ cận nghèo - Hộ cận nghèo đầu năm 2016 là 983 hộ chiếm tỷ lệ 8,50%. Hộ cận nghèo cuối năm 2016 là 1.176 hộ, chiếm tỷ lệ 9,70%; trong đó: hộ cận nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 26 hộ; hộ cận nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 25 hộ; hộ cận nghèo DTTS là 946 hộ. - Hộ cận nghèo đầu năm 2017 là 1.176 hộ chiếm tỷ lệ 9,70%. Hộ cận nghèo cuối năm 2017 là 1.049 hộ chiếm tỷ lệ 8,32%; trong đó: hộ cận nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 22 hộ; hộ cận nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 13 hộ; hộ cận nghèo DTTS là 866 hộ. 2.2.3. Hộ mới thoát nghèo - Hộ mới thoát nghèo cuối năm 2016 là 856 hộ; trong đó: hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 66 hộ; hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 06 hộ; hộ mới thoát nghèo DTTS là 718 hộ. - Hộ mới thoát nghèo cuối năm 2017 là 824 hộ; trong đó: hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 46 hộ; hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 08 hộ; hộ mới thoát nghèo DTTS là 569 hộ. Hộ mới thoát nghèo cuối năm 2018 là 624 hộ; trong đó: hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là 15 hộ; hộ mới thoát nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công là 08 hộ; hộ mới thoát nghèo DTTS là 455 hộ. * Đánh giá mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở 10 chỉ số:
- 13 Qua hằng năm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thì chỉ số 8 (Hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh) chiếm tỷ lệ cao nhất và là một trong chỉ số khó thực hiện nhất, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng biên giới, cụ thể: năm 2016 là 3.200 hộ (chiếm tỷ lệ 80,28% so với tổng số hộ nghèo); năm 2017 là 2.790 hộ (chiếm tỷ lệ 82,5% so với tổng số hộ nghèo năm 2018 là 2.913 hộ (chiếm tỷ lệ 86,2% so với tổng số hộ nghèo). Do ảnh hưởng phong tục tập quán sinh hoạt lâu đời của người dân và phụ thuộc vào ý thức của người dân. 2.2.4. Về nguyên nhân dẫn đến nghèo: 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.3.1 Thực trạng về xây dựng kế hoạch quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy UBND huyện Sa Thầy đã triển khai nhiều kế hoạch cụ thể về giảm nghèo: Lồng ghép kế hoạch giảm nghèo vào các chương trình của Quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo theo QĐ số 1489/QĐ – TTg; Quyết định 102/2009/QĐ - TTg); Nghị quyết số 09/ 2017/NQ – HĐND huyện Sa Thầy về thông qua kế hoạch giảm nghèo thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Sa Thầy giai đoạn 2016-2020; Bên cạnh đó huyện cũng đã xây dựng và triển khai các kế hoạch giảm nghèo hang năm. Quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 21/2/2017 của Uỷ ban nhân dân huyện Sa Thầy về việc thành lập ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2637/QĐ – UBND ngày 31 tháng 11 năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh cục bộ đề án quy hoạch chung xây dựng Nông thôn mới huyện Sa Thầy giai đoạn 2010 – 2020; Quyết định số 1243/QĐ – UBND ngày 31 tháng 11 năm 2018 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện dự án
- 14 hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững năm 2018; Tờ trình số 127/TTr- UBND, ngày 27/6/2017 về việc Về việc đề nghị thông qua kế hoạch giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều huyện Sa Thầy giai đoạn 2016 - 2020; ban hành các văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện giảm nghèo hàng năm để đạt được các mục tiêu giảm nghèo đề ra. - Kế hoạch về giảm nghèo không phải là xây dựng kế hoạch từ việc lấy ý kiến, tâm tư nguyện vọng từ người dân. Chính vì vậy mà kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo không được hiệu quả. Điều này cung thể hiện ở chỗ có nhiều chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo mà hộ nghèo không muốn nhận dẫn đến hiệu quả của các chương trình hỗ trợ không cao. 2.3.2 Thực trạng Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo huyện Sa Thầy. Theo quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 21/2/2017 của Uỷ ban nhân dân huyện Sa Thầy về việc thành lập ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Chủ tịch huyện làm trưởng ban, Phó chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực Văn hóa- Xã hội (phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững); Các Ủy viên thường trực là Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Lao động và thương binh xã hôi và phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện và các ủy viên khác: 2.3.3 Thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy Trong thời gian qua huyện Sa Thầy đã triển khai rất nhiều các chính sách về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy đã mang lại rất
- 15 nhiều kết quả tốt và được chia theo thừng nhóm chính sách như: a) Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: Chính sách tín dụng cho vay vốn: Trong năm đã giải quyết được 5.799 hộ vay vốn gồm các nhóm hộ với tổng kinh phí cho vay 130.665 triệu đồng. Chính sách vay vốn phụ nữ nghèo: Trong năm Hội Liên hiệp phụ nữ huyện đã phối hợp với phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện giải quyết cho 1.581 hộ phụ nữ nghèo vay vốn 27.981.964 đồng. Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền: Trong các năm 2016 – 2017, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, Thị trấn triển khai hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho 284 hộ dân tham gia Đề án Chính sách hỗ trợ phát triển Cao su tiểu điền trên địa bàn huyện Sa Thầy với tổng số tiền 642,553 triệu đồng. Trong đó năm 2016 hỗ trợ cho 159 hộ với tổng số tiền là 250,476 triệu đồng và năm 2017 hỗ trợ cho 125 hộ với tổng số tiền là 392,077 triệu đồng. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với UBND các xã Thị trấn triển khai công tác đào tạo nghề 2016 – 2017, đã đào tạo 481 lao động với tổng kinh phí 994.670 triệu đồng. Trong năm 2018 đã đào tạo 198 học viên với tổng kinh phí đào tạo là 458 triệu đồng. b) Các chính sách hỗ trợ về Y tế: Chính sách chăm sóc sức khỏe: Chính sách cấp thẻ BHYT cho người nghèo, cận nghèo, người DTTS
- 16 c) Chính sách nhà ở cho người nghèo: d) Hỗ trợ người nghèo về giáo dục theo Nghị định 86/NĐ-CP: đ) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Chính sách cấp Giấy chứng nhận QSDĐ: 2.3.4 Thực trạng kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy Hàng năm UBND huyện chỉ đạo phòng thanh tra và tiến hành thanh tra tại các địa phương trong toàn huyện về hồ sơ, chứng từ khi thực hiện các chế độ cho hộ nghèo đã triển khai trong năm. Quá trình thanh tra trên địa bàn huyện được triển khai đúng quy định của pháp luật, mặc dù vần còn một số ý kiến cho rằng việc thanh tra, kiểm tra vẫn còn mang tính nể nang. Đa số ý kiến đồng ý rằng cán bộ thanh tra, kiểm tra, giám sát có năng lực và trình độ chuyên môn cũng như đạo đức, thái độ của CB thanh tra, kiểm tra, giám sát đáng tin cậy, nhận thức được công tác QLNN đối với hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo. Bên canh đó thì việc đưa ra các chế tài xử lý vi phạm chưa cụ thể chính vì vậy huyện Sa Thầy cần phải xây dựng được một chế tài cụ thể để xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VÊ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.4.1. Ƣu điểm 2.4.2. Tồn tại 2.4.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan
- 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 3.1. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TIỀN ĐỀ ĐƢA RA CÁC GIẢI PHÁP VỀ GIẢM NGHÈO HUYỆN SA THẦY 3.1.1. Mục tiêu của huyện Sa Thầy Để đạt được mục tiêu Nghị quyết của tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016 đến năm 2020 số hộ nghèo giảm là 3.345 hộ, đến cuối năm 2020 còn lại 1.313 hộ, chiếm tỷ lệ 10,30% - Hộ cận nghèo đầu năm 2016là 983 hộ,tỷ lệ 8,50% cuối năm giảm còn 4,37% - Phấn đấu đến cuối năm 2020 có 2 xã: Sa Bình, Hơ Moong thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn. 3.1.2. Các nguồn lực thực hiện giảm nghèo của huyện Sa Thầy Thu hút và tạo điều kiện các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia giúp đỡ xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động nghèo vào làm việc Thực hiện xã hội hóa các nguồn vốn huy động đặc biệt là các doanh ghiệp tư nhân vào việc tham gia đấu tư xây dựng các công trình công cộng phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xã hội. 3.1.3. Ý thức vƣơn lên của bản thân các hộ nghèo tại huyện Sa Thầy 3.1.4. Trình độ dân trí và phong tục tập quán tại huyện Sa Thầy
- 18 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN SA THẦY 3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch về quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Sa Thầy Những văn bản quy phạm pháp luật, những chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo là cơ sở, nền tảng của hoạt động giảm nghèo bền vững. Đề hoàn thiện hơn nữa việc ban hành, hướng dẫn, tổ chức và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo, cần chú ý một số vấn đề sau: Việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn cần phải có tính ứng dụng vào thực tế cao, dựa theo các văn bản chỉ đạo cũng như các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Cần phải điều tra kỹ và phân loại các đối tượng nghèo trên địa bàn huyện, đồng thời tìm hiều các tâm tư nguyện vọng của bà con về các cách thức nhằm cải thiện sinh kế của bà con, Thông qua các nhu cầu của bà con Thì UBND huyện giao cho phòng nông nghiệp nghiên cứu các đề xuất của bà con để tham mưu UBND huyện đề xuất kế hoạch hỗ trợ cho các hộ nghèo một cách có hiệu quả nhất. Triển khai thực hiện các chính sách; chính sách cho vay vốn hỗ trợ sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồng thời, tham mưu rà soát các đối tượng hộ mới thoát nghèo tham gia BHYT; chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời một số chính sách như: chính sách miễn, giảm học phí; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo tại khu vực nông thôn; ban hành chính sách khuyên khích phát triển kinh tế trang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn