Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Thanh Khê
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo nhằm đưa ra các giải pháp để định hướng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại địa bàn quận một cách rõ nét hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Thanh Khê
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ MỸ LIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: TS. Trần Phước Trữ Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, đối với nước ta cũng như thành phố Đà Nẵng mà trong đó quận Thanh Khê xem công tác giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn, đặc biệt quan tâm của Đảng, Chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo. Giai đoạn 2013 - 2017, quận Thanh Khê đã giúp thoát nghèo 2601hộ, bình quân mỗi năm giảm trên 850 hộ. Đến cuối năm 2015, quận Thanh Khê không còn hộ nghèo theo chuẩn từ 800.000đồng/người/tháng trở xuống. Hoàn thành chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013 - 2017 trước 2 năm. Mục tiêu xóa giảm nghèo của quận Thanh Khê đã đạt được kết quả rất quan trọng. Hộ nghèo hằng năm giảm rõ rệt, các cơ sở hạ tầng được nâng lên, điều kiện vật chất, đời sống của nhân dân không ngừng cải thiện, nâng lên; tiếp cận các dịch vụ xã hội ngày càng nhiều. Tuy nhiên, giảm nghèo vẫn còn có rất nhiều khó khăn trên địa bàn quận Thanh Khê. Hộ nghèo phát sinh nhiều. Một số chính sách để thực hiện công tác giảm nghèo còn thiếu đồng bộ, chưa đồng nhất, chưa thực sự để khuyến khích cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo một cách bền vững. Công tác thông tin chưa được tuyên truyền phổ biến kịp thời đến người nghèo. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cho công tác giảm nghèo phần nào chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự xuyên suốt. Công tác sơ kết, tổng kết, cũng như đánh giá rút kinh nghiệm, khen thưởng các cá nhân, tập thể chưa được quan tâm kịp thời. Công tác điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo, QLNN còn gặp phải nhiều chính sách chồng chéo, chưa nhất quán và đồng bộ, lúng túng gây khó khăn trong quản lý. Các TCCT trong hệ thống QLNN chưa phát huy
- 2 hết vai trò trách nhiệm trong phối hợp cùng với chính quyền để giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo. Vấn đề đặt ra để nghiên cứu, rà soát, đánh giá những thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo nhằm đưa ra các chính sách, phù hợp với từng tình hình thực tế tại địa phương. Tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn Thanh Khê” nhằm đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế nêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo nhằm đưa ra các giải pháp để định hướng công tác QLNN về giảm nghèo tại địa bàn quận một cách rõ nét hơn. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác QLNN về giảm nghèo. Đánh giá, phản ánh đúng thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn Thanh Khê. Nêu ra những kết quả đã đạt được; chỉ ra hạn chế, tồn tại và tìm ra những nguyên nhân, khắc phục để làm tốt hơn công tác giảm nghèo những giai đoạn đến. Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về giảm nghèo tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu đến các vấn đề liên quan đến công tác QLNN về giảm nghèo. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê ở giai đoạn 2013-2017. Một số giải
- 3 pháp đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: + Số liệu, tài liệu Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng; + Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng; + UBND quận, Phòng LĐTBXH quận Thanh Khê; các Đề án, Quyết định, Chỉ thị thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020. + Nghị quyết của Quốc hội; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2013-2017. Các văn bản quy phạm pháp luật; bài báo; tạp chí khoa học…để phân tích, đánh giá vấn đề thực trạng công tác QLNN về giảm nghèo địa bàn quận Thanh Khê. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp + Tiến hành điều tra, khảo sát + Đối tượng và phạm vi điều tra + Thời gian điều tra: Thực hiện điều tra thu thập thông tin từ ngày 05/11/2018 đến ngày 20/11/2018. + Các bước thực hiện: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát; Tiến hành điều tra khảo sát các phiếu; Phân tích kết quả điều tra. Sau đó đánh giá kết quả thực hiện công tác QLNN về giảm nghèo của quận. - Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích hệ thống, phương pháp thống kê mô tả, cũng như các tiêu chí đánh giá khác nhau. Với đề tài, việc thu thập các dữ liệu được thông qua các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp để nhìn nhận đánh giá. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Giảm nghèo là có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
- 4 tế xã hội, tình hình ổn định chính trị của mỗi địa phương. Do đó, có rất nhiều cá nhân, tổ chức nghiên cứu đến vấn đề này. Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác QLNN về giảm nghèo với những cách đánh giá, tiếp cận khác nhau: - Bài giảng “Quản lý Nhà nước về kinh tế” của TS. Lê Bảo (năm 2016), Khoa kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã giúp cho người đọc có những kiến thức về công tác QLNN trong xã hội, kinh tế. Trong đó, tại chương 5, chương 6, chương 7 và chương 8 trình bày QLNN về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; QLNN về giáo dục, về y tế; QLNN đối với các dịch vụ tư vấn, công ích. TS. Lê Bảo đã đưa ra việc quản lý các dịch vụ xã hội cơ bản như thế nào, liên quan đến công tác QLNN về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều; đồng thời chỉ rõ quản lý dịch vụ công ích và tư vấn. - Đặng Nguyên Anh, (năm 2015) “Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn”. Qua bài viết, đã nêu lên khái niệm nghèo đói theo cách tiếp cận đơn chiều; và khái niệm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều như hiện nay; các tiêu chí, quy định chính sách đối với nghèo đa chiều ở Việt Nam. Tác giả Đặng Nguyên Anh đã chỉ rõ những khó khăn trong xây dựng tiêu chí và xác định các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam để đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả thực hiện chương trình giảm nghèo ở giai đoạn 2016 - 2020. Ngoài ra, luận văn sử dụng thêm các tài liệu hội thảo, báo cáo của thành phố, quận, địa phương về công tác giảm nghèo để có thể tham khảo thêm về những giải pháp có thể phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn quận Thanh Khê. Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê” của tác giả sẽ
- 5 đánh giá thực trạng công tác quản lý giảm nghèo, đồng thời đề ra những giải pháp để tăng cường công tác QLNN trên địa bàn quận. 6. Bố cục của đề tài Để trình bày nội dung nghiên cứu của mình, bố cục luận văn được chia 3 phần như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng QLNN về giảm nghèo địa bàn quận Thanh Khê. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm về nghèo Qua các nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng có nhiều khái niệm đưa ra và có nhiều điểm khác nhau, nhưng đa số các học giả, các nhà nghiên cứu, các nhà chính trị gia đều cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều. Tình trạng nghèo được xem là sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, không được thỏa mãn các nhu cầu nguồn lực cơ bản của con người. Chính vì vậy, có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một vài nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Ở nước ta, nghèo được định nghĩa như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Trong
- 6 hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất,biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm bớt tới mức tổi thiểu gần nhất, gần như không có. Đối với nước ta trong thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. - Xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam: Bộ LĐTBXH đã 3 lần điều chỉnh mức chuẩn nghèo theo thu nhập. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc “ban hành chuẩn nghèo mới tiếp cận với nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Giai đoạn 2016-2020: Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản với 5 dịch vụ gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. * Khái niệm về giảm nghèo Vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và điều kiện sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, từng khu vực và quốc gia. [9] * Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo Khái niệm QLNN về giảm nghèo có nhiều cách hiểu khác nhau. Nhưng có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
- 7 thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm đạt dược những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến đổi của môi trường. Cho đến nay chưa có khái niệm cụ thể QLNN về giảm nghèo. Chúng ta có thể khái quát quản lý nhà nước về giảm nghèo như sau: Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà nước thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ chức, nguồn lực…) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động vào người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.2. Sự cần thiết của giảm nghèo Giảm nghèo là một yêu cầu cần thiết để ổn định chính trị, xã hội. Hiện nay, vấn đề chính trị, vấn đề xã hội luôn có những diễn biến phức tạp. Chính từ đây, nghèo đói có thể là một trong những nguyên nhân tạo nên sự bất ổn chính trị xã hội. Và giảm nghèo mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm tin nhân dân vào đất nước. Nếu công tác giảm nghèo chúng ta không thực hiện có hiệu quả, không được sự quan tâm thì chắc chắn không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển kinh tế đảm bảo. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo - Vai trò định hướng - Vai trò phối hợp - Vai trò điều tiết - Vai trò hỗ trợ - Vai trò kiểm tra, giám sát 1.2. NỘI DUNG CỦA NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.2.1. Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo
- 8 Nội dung của Kế hoạch giảm nghèo được xác định mục đích, yêu cầu từng địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội. Xác định được đối tượng, điều kiện để thực hiện điều tra; đưa ra các phương pháp điều tra phù hợp với địa phương đó. Công tác tổ chức thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện giảm nghèo. Quy trình xây dựng kế hoạch giảm nghèo được xây dựng các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể; thời gian, lộ trình. 1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo Sau khi các Đề án, chính sách giảm nghèo được phê duyệt thì cơ quan QLNN các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ, công việc đã được duyệt để triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện. Quy trình thực hiện chính sách: Ban hành các văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện; công tác tuyên truyền; tổ chức bộ máy hoạt động; bố trí nguồn lực; kiểm tra, giám sát. Triển khai các tiêu chí đánh giá cụ thể. 1.2.3. Tổ chức bộ máy và huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo Hiện nay, đối với QLNN về công tác giảm nghèo được chia thành bốn cấp, được thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể như sau: - Đối với cấp Trung ương - UBND cấp thành phố, tỉnh - UBND cấp quận, huyện - UBND phường, xã 1.2.4. Công tác kiểm tra và giám sát công tác giảm nghèo Mục đích giám sát, thanh tra, kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, cơ quan các cấp phát hiện những mặt được, những
- 9 mặt còn hạn chế để có biện pháp kịp thời can thiệp, chấn chỉnh và xử lý; đề xuất, kiến nghị với các cấp, các ngành đưa ra các giải pháp. 1.2.5. Xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ không thể thiếu đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Thanh tra, kiểm tra để phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cán bộ, tổ chức, cá nhân, người nghèo thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, tổ chức, cá nhân và người nghèo được hưởng thụ. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIẢM NGHÈO 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng * Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật thiên nhiên phong phú; vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, có nhiều tài nguyên thiên nhiên…Cơ quan QLNN dựa vào điều kiện tự nhiên để làm cơ sở xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội. *Điều kiện kinh tế Điều kiện phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động đến công tác giảm nghèo và quản lý giảm nghèo. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế là yếu tố cơ bản để nhà nước tăng nguồn thu và tích lũy tạo nên sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ. Người nghèo có điều kiện sự vươn lên thoát khỏi nghèo đói. Quy mô nền kinh tế lớn và tăng trưởng kinh tế cao, bền vững là điều kiện quan trọng để thực hiện giảm nghèo.
- 10 * Điều kiện xã hội Trình độ phát triển kinh tế xá hội có tác động trực tiếp tới việc triển khai công tác QLNN về giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và thu nhập của dân cư trong quá trình đô thị hóa, không những tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng lớn của Nhà nước cho người nghèo mà còn tạo điều kiện giúp cho họ có thêm nhiều thuận lợi để vươn lên. Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói: dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phong tục, tập quán, công tác cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành. Tình trạng nghèo đói liên quan đến sự gia tăng dân số, cơ cấu dân cư. 1.3.2. Nhân tố về nhận thức của ngƣời nghèo Do yếu tố tâm lý; lười lao động, còn ỷ lại, trông chờ vào chính sách đãi ngộ của Nhà nước. Người nghèo không có năng lực, trình độ học vấn lại thấp dẫn đến khó có thể lao động để nâng cao năng suất, cũng như ít tiếp cận các thông tin từ bên ngoài...ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, không có điều kiện nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh để thoát nghèo. Quy mô hộ gia đình là quan trọng, đông con vừa là nguyên nhân cũng là hệ quả của cái nghèo. 1.3.3. Nhân tố về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm công tác giảm nghèo Phẩm chất chính trị đạo đức tốt; có đủ năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trực tiếp theo dõi, giúp đỡ các hộ nghèo và làm công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; cần tham gia bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn; Cần đáp ứng yêu cầu tổng hợp, bao gồm: Nắm vững các đường lối, chủ trương, chính sách, nội dung thực hiện của chương trình, Đề án (biết việc); Có kỹ năng thực hiện tốt các công việc cụ thể (có thể làm được việc); có tâm huyết, có tính chịu khó và
- 11 nhiệt tình với công tác giảm nghèo (tích cực và sáng tạo). 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG - Kinh nghiệm giảm nghèo Hàn Quốc - Kinh nghiệm của Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Kinh nghiệm của Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh - Những bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Thanh Khê KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH KHÊ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế Quận Thanh Khê là quận nằm ở trung tâm về phía Tây Bắc của thành phố Đà Nẵng. Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên là 9,44 km2, bằng 0,74% diện tích của thành phố. Quận có ranh giới tự nhiên: phía Đông giáp quận Hải Châu; phía Tây giáp quận Cẩm Lệ và quận Liên Chiểu; phía Nam giáp quận Cẩm Lệ và phía Bắc giáp Vịnh Đà Nẵng. Về địa giới hành chính Quận Thanh Khê có 10 phường, bao gồm các phường như sau: An Khê, Hoà Khê, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà, Tam Thuận, Tân Chính, Chính Gián, Thạc Gián, Vĩnh Trung. Điều kiện kinh tế tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng bình quân tại giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn quận là 13,08. Kinh tế tư
- 12 nhân phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh bình quân tăng là 162 doanh nghiệp/năm. Thu ngân sách hằng năm luôn đạt và vượt kế hoạch, bình quân tăng 7,78%/năm đến 10%/năm. Ngành thủy sản chủ yếu là đánh bắt hải sản, tập trung ở phường Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà. 2.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội Năm 1997, dân số toàn quận là 146.730 người. Tính đến năm 2017, dân số toàn quận 190.877 người, trong đó nữ giới chiếm 50,2%. Mật độ dân cư của khá đông đúc với 20.162người/km2. Diện tích của quận rất nhỏ, nhưng mật độ dân số đông nên lưu lượng dân cư khá dày. Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực vị trí trung tâm của thành phố. Đa số các hộ dân trên địa bàn quận là lao động phổ thông. Số lao động chưa có việc làm cao, trình độ văn hóa và tay nghề còn thấp. Hộ nghèo hằng năm cao so với các quận, huyện khác. 2.1.3. Nhận thức của ngƣời nghèo Phong tục, tập quán của người dân thường hay ỷ lại, trông chờ vào các chính sách, chủ trương của Nhà nước. Quy mô hộ lớn, đông con, tỷ lệ ăn theo và phụ thuộc cao. Trình độ học vấn thấp, không có việc làm hoặc việc làm không ổn định. Bản thân hộ nghèo thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu phương tiện sản xuất; Bản thân hộ nghèo ốm yếu, bệnh tật. 2.1.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC làm giảm nghèo Ở UBND quận, phòng LĐTBXH bố trí một cán bộ chuyên trách; cũng như tại các phường bố trí mỗi phường một cán bộ kiêm nhiệm theo dõi về giảm nghèo. Bên cạnh đó, có đội ngũ điều tra viên kiêm nhiệm thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo vào đầu mỗi giai đoạn để thực hiện điều tra. Căn cứ vào bảng số liệu, trình độ
- 13 chuyên môn của đội ngũ cán bộ, điều tra viên làm công tác giảm nghèo còn thấp, một số còn trình độ sơ cấp. 2.2. TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐịA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê Với quận Thanh Khê, những nguyên nhân dẫn đến nghèo là đa số các hộ nghèo thiếu vốn, thiếu việc làm, thiếu năng lực, thiếu kinh nghiệm làm ăn hoặc không có tay nghề. Nhiều hộ dân do trình độ dân trí thấp, không có tay nghề, nên không có việc làm ổn định, chủ yếu là lao động phổ thông, buôn gánh bán bưng. Tuy nhiên, quá trình giải toả chỉnh trang đô thị cũng phần nào ảnh hưởng đến đời sống, cũng như sinh hoạt của nhân dân. Tại các vùng ven, người dân của quận với gần 3000 hộ nông dân không có đất để sản xuất. Đa số các hộ chuyển đổi ngành nghề sang buôn bán nhỏ lẻ, nhưng lại thiếu vốn kinh doanh, sản xuất. Bên cạnh đó, một số hộ nông dân chuyển từ trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm sang trồng nấm, trồng hoa, trồng cây cảnh, sản xuất mây tre…Các hộ do thiếu diện tích đất, thiếu vốn, thiếu phương tiện sản xuất…nên họ gặp rất nhiều khó khăn, lại rơi vào hoàn cảnh nghèo túng. Thiếu lao động cũng là một nguyên nhân chiếm tỷ lệ khá lớn dẫn đến nghèo chiếm 20,63%. Sức khỏe là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tạo ra thu nhập và chi tiêu của người nghèo. Kết quả điều tra còn cho thấy tình trạng nghèo là do gia đình có nhiều con, đông người phụ thuộc, đông người ăn theo chiếm tỷ lệ 38,24%. Trong khi đó, lao động chính trong gia đình thì ít. Đông con cũng chính là một nguyên nhân của nghèo đói. Và tất nhiên đó cũng là hệ quả của phát sinh đói nghèo. 2.2.2. Kết quả giảm nghèo tại quận giai đoạn 2013-2017 Ở giai đoạn 2013-2017, quận Thanh Khê có 2601 hộ nghèo,
- 14 với 11.445 nhân khẩu. Trong đó, nữ có 6155 người. Trong số 2601 hộ nghèo, có 100 hộ đặc biệt nghèo nhóm 1; 130 hộ đặc biệt nghèo nhóm 2; 125 hộ đặc biệt nghèo không còn sức lao động; 73 hộ chính sách người có công và 573 hộ có đối tượng bảo trợ xã hội. Từ công tác triển khai thực hiện, các chính sách hỗ trợ và huy động nguồn lực to lớn đã giúp các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Bình quân mỗi năm giảm 900 hộ nghèo. Đến cuối năm 2015, quận không còn hộ nghèo theo chuẩn từ 800.000 đồng/người/tháng trở xuống, hoàn thành chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013-2017 trước 2 năm. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch giảm nghèo Hằng năm, quận Thanh Khê luôn tổ chức, triển khai các chương trình, kế hoạch, Đề án giảm nghèo và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các chủ trương, chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo còn chồng chéo, chưa thống nhất, chưa thật sự hỗ trợ nhiều, chỉ hỗ trợ theo từng giai đoạn không có xuyên suốt, chỉ thời vụ để hộ nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Vừa hỗ trợ thoát nghèo ở giai đoạn này lại rơi vào nghèo của giai đoạn sau. 2.3.2. Thực trạng về triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo Các chương trình giảm nghèo tại quận luôn được quan tâm chỉ đạo sâu sát và có hiệu quả trong từng giai đoạn. Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở quận thể hiện rất thiết thực qua việc áp dụng các chính sách, chế độ của Thành phố, Quận ban hành để giúp đỡ trực tiếp cho người nghèo cụ thể như sau: Thực hiện chính sách tuyên truyền giáo dục; Thực hiện chính sách tín dụng; Thực hiện Dự án dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn; Thực hiện chính sách hỗ trợ về
- 15 y tế; Thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục; Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở; Thực hiện chính sách hỗ trợ phương tiện sinh kế; Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội;Thực hiện chính sách khác. 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và huy động nguồn nhân lực cho công tác giảm nghèo Tại quận Thanh Khê, số lượng và năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo vẫn còn hạn chế. Cán bộ làm công tác về giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm, làm nhiều mãng công việc. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tại các phường không đồng đều. Phòng Lao động TBXH quận có một cán bộ chuyên trách tại quận. Tại 10 phường bố trí một cán bộ kiêm nhiệm theo dõi về giảm nghèo cùng với các điều tra viên thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo từng giai đoạn. 2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo Hằng năm, UBND quận thường xuyên thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát tại 10 phường để thực hiện công tác này. Qua đó, Đoàn kiểm tra sẽ xem xét công tác kiểm tra các Kế hoạch, Chương trình thực hiện ra sao, có triển khai đúng quy trình, các bước hay không. Kiểm tra các chế độ, nội dung hồ sơ sổ sách, chứng từ lưu trữ có liên quan...khi thực hiện các chế độ chính sách cho hộ nghèo. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ báo cáo bằng văn bản về tiến độ, kết quả thực hiện cơ chế, chính sách theo định kỳ 06 tháng và một năm. Những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo sẽ tiếp tục triển khai, nhân rộng đem lại hiệu quả. Những khó khăn, tồn tại, vướng mắc, hạn chế sẽ kiến nghị cho UBND quận, thông qua Phòng LĐTBXH quận tiếp thu để đề xuất cơ quan chức năng thay đổi, điều chỉnh các chính sách cho phù hợp.
- 16 2.3.5. Thực trạng xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo UBND quận thực hiện nghiêm túc Nghị định số 110/2017/ NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động TBXH nhằm xử lý vi phạm, vướng mắc trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo. UBND quận Thanh Khê, trong thời gian đã làm tốt công tác kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo. Các chế độ đều được đến tay người nghèo, người thụ hưởng. Đầu năm, các địa phương đều tổ chức gặp mặt, đối thoại trực tiếp từng hộ nghèo. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Giai đoạn 2013 - 2017, công tác giảm nghèo trên địa bàn quận đã đem lại nhiều kết quả, góp phần làm cho đời sống của các hộ dân nghèo được nâng lên, đáp ứng với nhu cầu phát triển chung của quận, cũng như toàn thành phố Đà Nẵng. Có được kết quả đó, phải nói rằng chính là sự tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, UBMTTQ và các hội, đoàn thể từ quận đến phường đã tích cực thực hiện chương trình phối hợp hỗ trợ hộ nghèo, đồng thời giám sát việc tổ chức thực hiện. Kết quả quận Thanh Khê đã hoàn thành chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013 - 2017 về trước hai năm. 2.4.2. Những hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo Kết quả giảm nghèo các năm qua có số hộ thoát nghèo cao nhưng chưa thực sự bền vững. Số hộ cận nghèo còn chiếm tỷ lệ cao. Công tác vận động, giáo dục tuyên truyền để người nghèo nhận thức chưa thật sự đi vào lòng dân, chưa quyết liệt và thường xuyên. Nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm, nguồn vốn rất nhỏ nên họ không tự tin, không mạnh dạn đầu tư. Tốc độ đô thị hóa nhanh, nông dân không có đất sản xuất tạo ra
- 17 số lao động dư thừa, thiếu việc làm ngày càng tăng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Công tác giải quyết công ăn việc làm, cũng như đào tạo nghề cho lao động nghèo rất hạn chế. Nguồn lực hỗ trợ thực hiện giảm nghèo ngày càng được quan tâm hỗ trợ nhưng vẫn chưa giải quyết các nhu cầu thích đáng của họ. Công tác khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình hộ nghèo và lập kế hoạch giảm nghèo còn nhiều bất cập. Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu giảm nghèo của quận, BCĐ của các phường hoạt động chưa đồng đều; chưa có phân công cụ thể. 2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, qui mô hoạt động còn nhỏ và hiệu quả đem lại trên một số lĩnh vực chưa cao. Sự phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao. Ảnh hưởng gánh bởi những lũ lụt, mưa bão, hạn hán xảy ra; điều kiện khí hậu. Trình độ kỹ năng, chuyên môn của hộ nghèo thấp. Hộ gia đình chỉ có một hoặc hai lao động chính, trong đó số hộ nghèo chủ yếu là đông nhân khẩu. Đời sống của hộ nghèo thường hay xảy ra những khó khăn đột xuất, bệnh tật ốm đau kéo dài. Đội ngũ làm công tác giảm nghèo tham mưu chưa hết trách nhiệm, chưa có đào tạo kỹ năng. Cán bộ làm công tác này đều kiêm nhiệm, thường hay thay đổi. Một số chính quyền địa phương thiếu sự quản lý, chỉ đạo; công tác tuyên truyền phong trào quần chúng và tổ chức các hoạt động giảm nghèo còn hạn chế. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm QLNN về giảm nghèo tại quận Đối với quận Thanh Khê, trong những năm qua cùng với việc phát triển kinh tế thì giải quyết vấn đề an sinh xã hội nói chung và chương trình mục tiêu giảm nghèo nói riêng luôn được sự quan tâm lãnh đạo của Quận ủy, sự phối hợp của Ủy ban MTTQVN quận và các đoàn thể; là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế, xã hội và được cụ thể hóa bằng các giải pháp hỗ trợ về nhà ở, chính sách tín dụng, giáo dục, y tế, phương tiện sinh kế, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội...Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình, Đề án... 3.1.2. Mục tiêu QLNN về giảm nghèo tại Quận Thanh Khê Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Thanh Khê lần thứ XI (2015- 2020) đã đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh đến năm 2020. Thực hiện tốt chính sách bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố bền vững. - Mục tiêu tổng quát Tập trung huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như về y tế, giáo dục, điều kiện sống, thông tin, giao thông đi lại, bảo hiểm và trợ giúp xã hội cải thiện đời sống, tăng thu nhập góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn