intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu là nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thực trạng quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm khắc phục công tác quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ THỊ TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Phản biện 1: GS. TS. Lê Thế Giới Phản biện 2: PGS. TS. Trương Tấn Quang Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Giáo dục và đào tạo là một hoạt động quan trọng cho sự phát triển của đất nước ta trong xu thế hiện nay. Dù đất nước đó có nghèo hay giàu thì vấn đề giáo dục luôn đặt lên hàng đầu trong mỗi quốc gia, đặc biệt là sự quản lý của Nhà nước về giáo dục có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.” Tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai chất lượng giáo dục của thành phố được duy trì theo hướng “dạy thực, học thực và chất lượng thực”. Nhiều trường đã triển khai các biện pháp nhằm chống học tủ, học lệch; quan tâm đổi mới cách giảng dạy nhằm phát huy năng lực tự giác học tập, tự giác nghiên cứu của học sinh. Bên cạnh việc giảng dạy văn hóa, đào tạo nghề nghiệp, công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống cho học sinh, tiếp tục được quan tâm hàng đầu. Đội ngũ giáo viên có bước phát triển nhanh về chất lượng và cả về số lượng. Công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước và giáo dục, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học cho giáo viên, đội ngũ các cán bộ làm công việc quản lý giáo dục được chú trọng.” Cơ sở vật chất của các trường, lớp được tập trung đầu tư nâng cấp và tân trang, sửa chữa mới, thành phố đã xóa được phòng học ba ca, phòng học tranh tre; số phòng học gỗ ván, phòng học xuống cấp được thu hẹp. Trang thiết bị phục vụ dạy và học tại các trường tương đối đầy đủ và đồng bộ. Tình trạng dạy chay, học chay dần được khắc phục, nhiều trường tại thành phố đã bước đầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy, học tập và quản lý.” “Xã hội hóa giáo dục được triển khai thực hiện có hiệu quả, đã
  4. 2 khơi dậy sự quan tâm của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục. Đến nay, từ một hệ thống chỉ có các trường công lập và chủ yếu là loại hình chính quy thì bây giờ đã có nhiều trường học ngoài công lập với rất nhiều loại hình đào tạo không chính quy. Nhiều chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục vùng đồng bào, vùng sâu, xa; hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; các học sinh bị khuyết tật... được triển khai đồng bộ.” Tuy nhiên, Việc giáo dục kỹ năng sống và dạy nghề cho học sinh còn chưa cao. Vấn đề giáo dục văn hóa, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, đồng thời việc giáo dục hiểu biết về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công dân cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức; tại thành phố Pleiku việc giáo dục chỉ quan tâm nhiều đến vấn đề “dạy chữ” mà chưa quan tâm nhiều đến việc “dạy người”. Quy mô giáo dục phát triển nhanh, nhưng chất lượng của nền giáo dục thành phố còn nhiều hạn chế. Chất lượng giáo dục ở vùng có người dân tộc thiểu số và trường phổ thông dân tộc nội trú thấp. Số lượng người đồng bào, dân tộc thiểu số vào các trường cao đẳng, đại học còn hạn chế. Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý, tiếp tục đào tạo và sử dụng số học sinh học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh sau khi tốt nghiệp ra trường. Việc duy trì sỉ số học sinh còn rất nhiều khó khăn ở vùng đồng bào, dân tộc thiểu số. Nhiều phụ huynh còn tư tưởng “khoán” cho nhà trường. Đội ngũ giáo viên có chất lượng còn thấp và không đều. Thành phố có tỷ lệ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn tăng, nhưng vẫn còn một số có trình độ tin học, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận giáo viên lúng
  5. 3 túng trong đổi mới phương pháp dạy học. “Tiến độ thực hiện một số chỉ tiêu, mục tiêu chậm so với kế hoạch đề ra như: Tăng cường phổ cập trung học cơ sở; tiến tới tập trung xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. (chỉ tập trung ở bậc TH và mầm non). Nguồn ngân sách được đầu tư cho giáo dục hàng năm tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục. Quy hoạch đội ngũ cán bộ làm quản lý còn hạn chế; thiếu sự tham mưu, đề xuất, chỉ đạo của bộ phận quản lý giáo dục...” “Chính vì vậy mà bản thân tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” để thực hiện làm hướng nghiên cứu.” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thực trạng quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm khắc phục công tác quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Nhằm làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về giáo dục. - Đánh giá và phân tích các thực trạng quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục và tăng cường sự quản lý Nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Những nguyên nhân yếu kém, vấn đề bất cập và khó khăn trong cách quản lý nhà nước về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh
  6. 4 Gia Lai từ trước đến nay là gì? - Tại thành phố Pleiku, có giải pháp nào hiệu quả nhất để nâng cao hiệu lực trong QLNN về giáo dục nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý Nhà nước về giáo dục phổ thông từ cấp tiểu học (TH) đến trung học cơ sở (THCS) tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Về không gian: Đề tài sẽ nghiên cứu các nội dung trên tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Đề xuất các giải pháp trong luận văn có ý nghĩa trong 05 năm tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để thực hiện mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sẽ sử dụng các thông tin số liệu thứ cấp sau: + Các số liệu về tình hình kinh tế - xã hội tại thành phố Pleiku; + Thu thập các thông tin từ niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, các bài báo, những trang tạp chí, hay các báo cáo khoa học hoặc các nguồn từ internet đã được công bố, báo cáo đề án, chương trình dự án, kết quả nghiên cứu đã được công bố bởi Cục Thống kê, phòng
  7. 5 Giáo dục thành phố Pleiku. Để mô tả thực trạng công tác QLNN về giáo dục tác giả sẽ thu thập số liệu liên quan đến đội ngũ cán bộ phụ trách về QLNN về giáo dục, các trường học,… Thứ hai, phương pháp phân tích số liệu: Phân tích thống kê là chủ yếu, gồm có tổng hợp, so sánh, mô tả và cụ thể hóa các vấn đề về QLNN về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ 2013 đến nay: + Phân tích thống kê mô tả để mô tả những đặc tính cơ bản của các dữ liệu từ các báo cáo tổng kết, các đề án của Phòng GD&ĐT, UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai qua các năm học 2013 đến nay… Đồng thời dùng phương pháp để phân tích đồ họa đơn giản, dựa vào biểu đồ để phân tích; + Vẽ sơ đồ để biểu diễn dữ liệu từ các đồ thị chúng ta có thể mô tả và so sánh dữ liệu thu thập được; + Sử dụng phương pháp thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất); + So sánh và tổng hợp các yếu tố trong QLNN về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai qua các năm học từ 2013 đến nay. Từ đó, đề tài nghiên cứu kết luận và kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường, cải thiện chất lượng trong QLNN về giáo dục tại Pleiku, tỉnh Gia Lai. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về lý luận: + Nhận diện và làm rõ các vấn đề trong QLNN về giáo dục, sự thay đổi trong công tác QLNN về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng, Việt Nam nói chung. Đồng thời, đề tài đưa ra các khái niệm, vai trò, vị trí, của QLNN về giáo dục trong hệ thống
  8. 6 giáo dục tại thành phố, tỉnh và cả nước; + Phân tích các nội dung QLNN về giáo dục, luận giải các tác nhân tác động đến hiệu quả QLNN về giáo dục. Từ đó, giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục hiện nay; Về thực tiễn: + Các giải pháp của luận văn có thể được sử dụng cho việc hoàn thiện phương pháp về giáo dục như những vấn đề phân tầng giáo dục phổ thông, góp phần hoàn thiện QLNN về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. + Đề xuất các cách thức QLNN về giáo dục, đề xuất hoàn thiện thể chế quản lý giáo dục phổ thông theo hướng, thống nhất, toàn diện, đồng bộ với trọng tâm xác định rõ vai trò của nhà nước và các trường phổ thông. Nhà nước không làm thay, không can thiệp vào những hoạt động mang tính quản lý trong của các cơ sở giáo dục, theo đó, cái đích cuối cùng là có một nền giáo dục chất lượng, hiệu quả; 7. Bố cục luận văn Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về giáo dục. Chương 2: Thực trạng QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố pleiku, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN về giáo dục trên địa bàn thành phố pleiku, tỉnh Gia Lai. Kết luận và kiến nghị.
  9. 7 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QLNN VỀ GIÁO DỤC 1.1.1. Khái niệm QLNN về giáo dục Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân. 1.1.2. Vị trí, vai trò của QLNN về giáo dục Giáo dục có vai trò quyết định đối với việc hình thành quy mô và chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, vì vậy, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô sự phát triển của đất nước phải hoạch định ra chiến lược phát triển lĩnh vực quan trọng này cho một tương lai lâu dài. 1.1.3. Đặc điểm của QLNN về giáo dục + Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý giáo dục (đặc điểm HC-GD): + Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý: + Đặc điểm kết hợp Nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN về giáo dục: Tóm lại: QLNN về giáo dục là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà nước qui định, phân cấp trong các hoạt động QUẢN LÝ GIÁO DỤC. Ở một cơ sở giáo dục, QLNN về giáo dục thực chất là quản lý các hoạt động HC-GD, vì vậy nó có hai mặt quản lý thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp giáo dục và quản lý chuyên môn trong quá trình sư phạm: Chính vì vậy,
  10. 8 QLNN về giáo dục cần lưu ý các đặc điểm nêu trên. 1.2. NỘI DUNG CỦA QLNN VỀ GIÁO DỤC 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục a. Khái niệm về cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực hiện chức năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác định. b. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục + Cơ cấu trực tuyến: + Cơ cấu chức năng: + Cơ cấu trực tuyến - tham mưu: + Cơ cấu trực tuyến - chức năng: + Cơ cấu chương trình - mục tiêu: c. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý d. Phương pháp xây dựng tổ chức quản lý: + Phương pháp xây dựng theo mẫu: + Phương pháp thử nghiệm và loại suy: + Phương pháp phân tích - tổng hợp: + Phương pháp kết cấu hóa các mục tiêu quản lý: 1.2.2. Ban hành và phổ biến văn bản về QLNN về giáo dục a. Định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật b. Tổ chức thực hiện VBQPPL về giáo dục 1.2.3. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay Nhà nước đã và đang có nhiều chủ trương phát triển được quan tâm, trong đó có việc quy hoạch, sắp xếp các mạng lưới cơ sở, quy mô phát triển giáo dục kể cả về số lượng và
  11. 9 chất lượng. Quy hoạch phát triển giáo dục là sự phát triển và phân bố, sắp xếp hệ thống các cơ sở giáo dục phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa lý và vùng lãnh thổ ở địa phương cho từng thời kỳ; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng và an ninh của đất nước kết hợp được cả trước mắt với lâu dài, có tính toán các bước đi cụ thể tới mức có thể và cần thiết; xác định rõ những vấn đề bức xúc và những trọng điểm đầu tư góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học của các cơ sở giáo dục.” 1.2.4 Quản lý chương trình, quy trình, đào tạo và kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục a. Công tác giám sát thực hiện chương trình, nội dung giáo dục  Mục đích Nhằm tăng cường vai trò giám sát của cơ quan quản lý giáo dục trong công việc đảm bảo các yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức và kỹ năng, thực hiện chương trình, đủ số môn học theo quy định. Bên cạnh, việc chỉ đạo điều chỉnh các nội dung giảng dạy cho học sinh, tổ chức việc thực hiện sao cho phù hợp với điều kiện của mọi vùng, miền. Tổ chức kết hợp, lồng ghép với các nội dung ví dụ như Giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh; giáo dục học sinh bảo vệ nguồn tài nguyên tại khu vực trường học và khu vực sinh sống của bản thân, giữ gìn vệ sinh công cộng; giáo dục bảo vệ môi trường trên biển và hải đảo; bảo đảm an toàn giao thông cho chính bản thân...” b. Giám sát tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học  Mục đích Với mục đích tạo điều kiện để xây dựng kế hoạch cải tiến chất
  12. 10 lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục cho các cơ sở giáo dục làm mục tiêu định hướng phát triển giáo dục trong từng giai đoạn; để các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận các cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; thực trạng chất lượng của các cơ sở giáo dục phải được công khai thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội.” c. Nguyên tắc và điều kiện kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục * Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục - Trung thực, công khai, minh bạch. - Độc lập, khách quan, đúng pháp luật. * Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục Cơ sở giáo dục được thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ các điều kiện sau: 1. Có đủ các khối lớp học. 2. Có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông, hoặc ít nhất một khoá học viên đã hoàn thành chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tất cả các khối lớp học có tại cơ sở giáo dục. d. Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục - Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường - Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh - Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học - Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
  13. 11 - Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục e. Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục * Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục gồm các bước sau: Bước 1. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Bước 2. Đăng ký đánh giá ngoài của cơ sở giáo dục Bước 3. Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục. Bước 4. Công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về giáo dục a. Tổ chức thanh tra Mục đích và nguyên tắc hoạt động thanh tra giáo dục * Mục đích thanh tra giáo dục Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. * Nguyên tắc hoạt động thanh tra giáo dục - Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. - Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; - Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. - Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ,
  14. 12 kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật. b. Tổ chức kiểm tra giáo dục - Công tác kiểm tra nội bộ trường học là một chức năng cần thiết của quản lý trường học, là một nội dung quan trọng của công tác quản lý giáo dục. Vì vậy, Hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng nhà trường) có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý, cán bộ, giáo viên, nhân viên để tiến hành kiểm tra trong phạm vi nội bộ của đơn vị mình.  Nguyên tắc - Công tác kiểm tra nội bộ tại cơ sở phải được thực hiện trên nguyên tắc: Thủ trưởng vừa là chủ thể kiểm tra (kiểm tra cấp dưới theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục) vừa là đối tượng kiểm tra (công khai hoá các hoạt động, các thông tin quản lý nhà trường để Ban kiểm tra nội bộ kiểm tra). - Kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, hiệu quả; phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra, tránh định kiến, cả nể, làm qua loa, hình thức. - Lập hồ sơ kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra: Biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIÁO DỤC 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Trên các mặt về vị trí địa lý, khí hậu, dân số, văn hóa xã hội, và trình độ dân trí,…có ảnh hưởng đến sự phát triển về kinh tế - xã
  15. 13 hội và cả giáo dục tại địa phương. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Ngày nay, ở tất cả các quốc gia trên thế giới đều xem giáo dục lên vị trí quốc sách hàng đầu và coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, thậm chí còn nhìn nhận giáo dục cũng là một ngành sản xuất đặc biệt. Giáo dục chịu sự tác động của tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý giáo dục là nhân tố đảm bảo sự bền vững và thành công của phát triển giáo dục, mặt khác nó lại chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố về mô hình kinh tế, sự tiến bộ của khoa học - công nghệ, mức độ phát triển kinh tế, truyền thống giáo dục và hội nhập quốc tế v.v...” 1.3.3. Chính sách QLNN về giáo dục Hiện nay chính phủ ta đã ban hành và đưa vào sử dụng nhiều chủ trương, chính sách về miễn giảm học phí cho nhiều đối tượng con em người dân tộc thiểu số, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật; tăng cường đầu tư cho giáo dục khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn, cho các dân tộc ít người, hàng năm đều có chính sách hỗ trợ, lập quỹ cho vay đối với học sinh nghèo vượt khó…
  16. 14 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QLNN VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIÁO DỤC 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Thành phố Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương, nằm trên cung đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân cận, cũng như các quốc gia láng giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích tự nhiên là 26.166,36 ha, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai. Pleiku nằm trên độ cao trung bình 700m - 800 m; ngã ba quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có độ cao 785 m. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai a. Tình hình kinh tế: Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Đầu tư, xây dựng cơ bản: Thu - chi ngân sách: b. Lĩnh vực Văn hóa – Xã hội: Giáo dục và đào tạo: Lao động, thương binh và xã hội: Y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình:
  17. 15 2.1.3. Chính sách QLNN về giáo dục của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng việc ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm trong QLNN về giáo dục Năm 2014, ngay sau khi Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đồng thời Sở GD&ĐT đã tổ chức triển khai nhiều buổi tập huấn. Tổng số buổi tập huấn hàng năm đều tăng dần (Bảng 2.3). Tổng số văn bản đã phát hàng hàng năm tăng dần từ mức 50 văn bản năm 2013 đã tăng lên 60 văn bản năm 2017 (Bảng 2.3). Tuy có tăng số văn bản nhưng mức tăng hàng năm không lớn, chỉ 10 văn bản trong 5 năm. Có được điều này là nhờ sự nỗ lực cải cách hành chính mà trong đó chất lượng các văn bản cải thiện, nội dung rõ ràng hơn, hướng dẫn cụ thể hơn cho các cơ sở giáo dục. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước cố gắng giảm số lần phát hành. 2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy QLNN về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Tổ chức bộ máy QLNN về giáo dục ở đây theo kiểu trực tuyến - tham mưu. Theo đó UBND tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước chung trên địa bàn tỉnh có cơ quan tham mưu là Sở GD và ĐT và UBND thành phố Pleiku. Dưới Sở giáo dục có các phòng chức năng và
  18. 16 Phòng giáo dục đào tạo thành phố. Dưới UBND thành phố có Phòng giáo dục đào tạo. Để đánh giá về tổ chức bộ máy QLNN về GĐ và ĐT ở địa phương, ở đây sẽ sử dụng kết quả khảo sát đánh giá của Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai về cải cách hành chính trong giáo dục và đào tạo. Bộ máy QLNN về giáo dục tuy đã từng bước được tổ chức lại theo chủ trương cải cách hành chính của Chính phủ và UBND tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên bộ máy vẫn chưa thực sự tinh gọn. Trong khảo sát đánh giá này của Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai cho thấy tỷ lệ số ý kiến đồng ý của các trường phổ thông và cơ sở đào tạo về Bộ máy quản lý giáo dục tinh gọn chỉ đạt 68.7% (hình 2.1), nghĩa là vẫn còn tới 31.3% cho rằng chưa tinh gọn. 2.2.3. Thực trạng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Được sự quan tâm của UBND thành phố, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tiếp tục được đầu tư, hoàn thiện, từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học và sinh hoạt của nhà trường. Năm học 2016-2017 UBND thành phố đã đầu tư hơn hơn 40 tỷ đồng để xây dựng 44 phòng học ở 07 trường học, 09 phòng chức năng, 13 phòng làm việc, 02 phòng thực hành thí nghiệm, 02 nhà thi đấu đa năng, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà để xe, tường rào, sân bê tông… Năm học 2017-2018, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Pleiku có 86 đơn vị trường học với 1.641 nhóm/lớp (tăng 47 lớp so với năm học 2016-2017); có 56.533 học sinh (tăng 1.695 học sinh so với năm học 2016-2017); tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn
  19. 17 ngành là 2.909 người. 2.2.4. Thực trạng quản lý chương trình, quy trình, đào tạo và kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục a. Quản lý chương trình, quy trình, đào tạo * Giáo dục tiểu học: Ngay từ đầu năm học, ngành đã triển khai tập huấn các chuyên đề: bồi dưỡng thường xuyên môn Toán và Tiếng Việt; tập huấn nâng cao kĩ năng tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tham quan học tập các trường trong vùng dự án tại huyện Kongchro, Kbang. Tiếp tục thực hiện giảng dạy Tiếng Anh theo Đề án dạy học ngoại ngữ (từ lớp 3 đến lớp 5) ở 35 trường trực thuộc với 436 lớp/ 14.444 học sinh; dạy học Tin học tại 27 trường với 286 lớp/10.448 học sinh (từ lớp 3 đến lớp 5). Có 22 trường tiểu học tổ chức dạy 2 buổi/ngày có bán trú và không bán trú, với tổng số 360 lớp/12.312học sinh (tăng 01 trường so với năm học trước), bước đầu tạo điều kiện tốt hơn cho giáo dục toàn diện, đảm bảo chất lượng bậc tiểu học. * Giáo dục Trung học cơ sở: Ngay từ đầu năm học, phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố đã triển khai chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình các môn học và biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các trường THCS trực thuộc theo đúng các văn bản của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục & Đào tạo Gia Lai. Các trường đã chủ động xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện thực tế; thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; thực hiện nghiêm
  20. 18 túc công tác tuyển sinh, chuyển trường; xây dựng kế hoạch tổ chức thao giảng cụm liên trường giúp các cụm trường trong thành phố trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. b. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục Tình hình chỉ đạo thực hiện tự đánh giá kiểm định chất lượng đào tạo (KĐCLGD) Công tác kiểm định chất lượng giáo dục được ngành và các trường quan tâm đúng mức, trong năm học 2016 - 2017 đã có 02 trường mầm non và 02 trường tiểu học được đánh giá ngoài, nâng tổng số trường được đánh giá, xếp loại lên 37 trường: mầm non 13 trường (11 trường cấp độ I, 02 trường cấp độ II), tiểu học 16 trường (05 trường cấp độ II, 11 trường cấp độ III), THCS 08 trường (01 trường cấp độ II, 07 trường cấp độ III). 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về giáo dục tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở GDTrH đảm bảo 30 trường TH -THCS/năm học. Duy trì công tác Phổ cập giáo dục THCS, hiện nay có 222/222 xã phường đạt chuẩn. Thực hiện kế hoạch thanh tra, tập trung thanh tra công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục. Công tác thanh tra chuyên đề, thanh tra các nội dung mà xã hội đang quan tâm như: Các khoản thu trong nhà trường; dạy thêm học thêm; công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học; thực hiện quy chế trường ngoài công lập; hoạt động liên kết đào tạo; công tác tổ chức ôn tập, kiểm tra cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học… 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QLNN VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.3.1. Thành công và hạn chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2