intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÔ VĂN HẬU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh ngày nay, cả nước đang tập trung đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , để đạt được mục tiêu đó thì cần phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy và thông suốt. Do đó, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh chuyên nghiệp từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chính vì vậy hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những nhiệm vụ chiến lược giữ vị trí quan trọng có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh Quảng Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Đồng thời công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh còn nhiều bất cập, cụ thể như: cán bộ quản lý về ĐTBD còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý giáo dục; hệ
  4. 2 thống các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý để tổ chức, quản lý ĐTBD còn chưa đồng bộ, kịp thời; công tác xây dựng kế hoạch ĐTBD chưa sát với nhu cầu thực tiễn của CBCC và của đơn vị sử dụng CBCC; công tác kiểm tra ĐTBD CBCC còn mang tính hình thức. Để khắc phục được những tồn tại, bất cập nêu trên và giúp công tác quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam có sự đổi mới cơ bản, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thì dựa trên các yêu cầu khách quan và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài ”Quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. 2.2 . Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận đối với công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC. Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam; từ đó đánh giá những thành tựu, tìm ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam.
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTBD CBCC tại tỉnh Quảng Nam Về không gian: Luận văn tiến hành triển khai nghiên cứu đối với công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2011-2015 và các giải pháp có ý nghĩa trong những năm đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu: Những nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu được thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa học, niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, các báo cáo thường niên, bản tin nội bộ, quy hoạch tổng thể của Ủy ban nhân dân và các Sở, Ban, ngành tỉnh; Các tài liệu thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong nước. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu đề tài, tác giả kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. 5. Kết cấu của luận văn
  6. 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1.Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chương 2.Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam Chương 3.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Khái niệm cán bộ và công chức đã được quy định và phân biệt rõ trong Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Theo đó CBCC có điểm chung là công dân Việt Nam, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Sự khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng có thể phân biệt bằng các dấu hiệu về thời gian, nội dung ĐTBD, những đòi hỏi về quy
  7. 5 chuẩn ĐTBD. Thời gian các khóa bồi dưỡng thường kéo dài 1-2 tuần hoặc 1-3 tháng. Đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ một năm học trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khoá đào tạo, người học được cấp bằng về trình độ được đào tạo, còn bồi dưỡng chỉ cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận đã học qua khoá bồi dưỡng. Từ các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: ĐTBD CBCC là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. 1.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức a. Về đào tạo Bao gồm: Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. b. Về bồi dưỡng Bao gồm: Lý luận chính trị; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức hội nhập quốc tế; tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC là một khái niệm chưa được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên qua nghiên cứu các khái niệm có liên quan có thể hiểu QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC là sự tác động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên đối tượng quản lý là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật về ĐTBD. QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC nhằm nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ đối với đội ngũ CBCC.
  8. 6 1.1.5. Vai trò quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Là yếu tố tiền đề quyết định đến hiệu lực, hiệu quả công tác thực thi công vụ. Làm cho tất cả các hoạt động ĐTBD CBCC đi vào kỷ cương, trật tự. Đảm bảo sự công bằng trong ĐTBD CBCC thông qua hệ thống chính sách, pháp luật về ĐTBD CBCC, tạo cơ hội cho mọi CBCC có điều kiện tham gia vào quá trình ĐTBD. Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho ĐTBD CBCC phát triển. QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu CCHC trong giai đoạn mới. 1.1.6. Quy định của nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Các văn bản liên quan của Trung ương về việc tổ chức thực hiện công tác ĐTBD CBCC được soạn thảo và ban hành khá đầy đủ, kịp thời từ Nghị định, Quyết định, Thông tư. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản pháp luật quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Chính sách là công cụ chủ yếu để thực hiện QLNN đối với các quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc xây dựng và ban hành chính sách bao gồm toàn bộ quá trình nghiên cứu để hình thành các nội dung của chính sách và trình cơ quan có thẩm quyền thông qua chính sách đó. Chính sách thường được thể chế hóa bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của chính sách. Tiêu chí đánh giá việc bao gồm: (1) mục tiêu chính sách, văn
  9. 7 bản pháp luật cần rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi. Kết quả chính sách đem lại đối với chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh, (2) các giải pháp chính sách, văn bản pháp luật phải phù hợp, giải quyết đúng nguyên nhân của vấn đề đặt ra (3) việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, công khai, minh bạch những thông tin liên quan đến ĐTBD CBCC. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Xây dựng kế hoạch ĐTBD là việc làm quan trọng đối với công tác ĐTBD CBCC, có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện các chương trình ĐTBD. Nếu kế hoạch được xây dựng phù hợp với hoàn cảnh thực tế sẽ là động lực thúc đẩy quá trình ĐTBD đạt được mục tiêu đã định. Ngược lại, nếu kế hoạch không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả đào tạo, gây ra sự mất cân đối giữa ĐTBD và sử dụng. Để xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch ĐTBD CBCC được hiệu quả thì cần phải quản lý tốt các khâu bao gồm (1) xác định mục tiêu, (2) xác định nhu cầu, đối tượng, (3) phân bổ kinh phí ĐTBD. Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch ĐTBD CBCC là: (1) kế hoạch phải được xây dựng, căn cứ trước hết vào chủ trương, nghị quyết của cấp ủy Đảng liên quan đến công tác ĐTBD (2) kết quả ĐTBD so với chỉ tiêu, mục tiêu đề ra của đề án, kế hoạch. 1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Đối với các cơ quan quản lý, cơ quan chủ quản thì hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích đảm bảo bộ máy quản lý vận hành
  10. 8 theo đúng quy định của pháp luật, tránh xảy ra hiện tượng vi phạm trong công tác quản lý; ngăn ngừa và xử lý kịp thời các sai phạm góp phần vào công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐTBD CBCC:(1) kết quả việc thực hiện công tác ĐTBD có đảm bảo theo kế hoạch ĐTBD đã đề ra; (2) cách thức, nội dung kiểm tra hoạt động ĐTBD CBCC có đảm bảo toàn diện. 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công tác ĐTBD CBCC là hệ thống quản lý hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ quan trong hệ thống, đội ngũ đội ngũ chuyên viên tham mưu đang hoạt động trong hệ thống. Theo đó Bộ Nội vụ là đầu mối phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương giúp quản lý các Bộ, ngành và địa phương trong công tác ĐTBD CBCC. Dưới địa phương có Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy ở cấp tỉnh và Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ở cấp huyện. Tiêu chí đánh giá: Cơ cấu, số lượng đội ngũ CBCC trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức có đảm bảo hiệu quả. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.3.1. Nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng Nhận thức của đội ngũ CBCC đối với ĐTBD là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động ĐTBD. Nhận
  11. 9 thức đúng về hoạt động ĐTBD là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại. 1.3.2. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng CBCC có vai trò đặc biệt quan trọng việc đạt được mục tiêu, kết quả cao trong hoạt động ĐTBD. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về chủ trương, chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện hoạt động ĐTBD của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến nguồn lực mà đơn vị dành cho ĐTBD CBCC của mình. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1, đã hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản từ khái niệm đến nội dung, vai trò của ĐTBD và hoạt động QLNN về ĐTBD CBCC. Đồng thời hệ thống những vấn đề này là tiền đề quan trọng để đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC trong chương 2.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐTBD CBCC 2.1.1.Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Đặc điểm địa hình c. Khí hậu 2.1.2. Điều kiện kinh tế 2.1.3. Điều kiện xã hội 2.2. THỰC TRẠNG CƠ CẤU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2016 2.2.1. Cơ cấu giới tính 2.2.2. Cơ cấu theo độ tuổi 2.2.3. Cơ cấu theo trình độ a. Trình độ chuyên môn b. Trình độ lý luận chính trị c. Trình độ Quản lý nhà nước 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và thực hiện chính sách, văn bản pháp luật quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Ngày 30/6/2011, Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết số 04-NQ/TU về
  13. 11 công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ CBCC từ tỉnh đến cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả. Đội ngũ CBCC cấp xã có trình độ đại học trở lên đạt 55,83%, tăng 28,37% so với trước khi có Nghị quyết số 04; trong đó, đội ngũ CBCC các xã thuộc huyện đồng bằng có trình độ đại học chuyên môn trở lên đạt 67,3% (Nghị quyết 60%), các xã thuộc huyện miền núi đạt 39,5% (Nghị quyết 30%). Đội ngũ Giám đốc, Phó giám đốc các Sở, Ban, ngành và tương đương của tỉnh có trình độ sau đại học đạt 35,1% (Nghị quyết 25%) . Ngày 12/8/2016, Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Đồng thời tỉnh Quảng Nam đã xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật nhằm khuyến khích công chức không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác, cụ thể như: Quyết định số 36/2013/QĐ- UBND về việc quy định về chế độ trợ cấp đi học và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài; Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND về việc quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ ĐTBD CBCC, viên chức tỉnh Quảng Nam. Những văn bản đó được ban hành kịp thời, có tác động mạnh đến sự phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại tỉnh Quảng Nam. Nội dung chính của các văn bản nêu trên đều đảm bảo các tiêu chí như các nội dung rõ ràng, cụ thể; các mục tiêu, giải pháp là đúng đắn, phù hợp; đều căn cứ theo các quy định, hướng dẫn trong các nghị định, thông tư của chính phủ, cơ quan cấp trên, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các văn bản ban hành. 2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện đề án, kế
  14. 12 hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Để làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,UBND tỉnh đã xây dựng Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020”.Ngoài ra UBND tỉnh còn xây dựng các đề án như: Đề án đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế giai đoạn 2011-2015; Đề án đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011-2016. Để thực hiện thành công các đề án thì hàng năm UBND tỉnh đều xây dựng và ban hành kế hoạch ĐTBD CBCC. Căn cứ vào kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Nội Vụ giữ vai trò điều phối, các đơn vị phối hợp triển khai, thực hiện. Việc triển khai các đề án và kế hoạch ĐTBD CBCC hàng năm của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đạt được những kết quả đáng kể so với mục tiêu đã đề ra. Bảng 2.9. So sánh giữ chỉ tiêu và kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2015 Chỉ tiêu Kết quả thực đào tạo, hiện bồi dưỡng Danh mục đào tạo, bồi TT Tổng dưỡng Tổng số số Đạt tỷ (lượt (lượt lệ (%) người) người) I Lý luận chính trị 2500 5241 209,6 1 Cao cấp, cử nhân 1000 993 99,3 2 Trung cấp 1000 2495 249,5 3 Sơ cấp 500 1753 350,6 II Đào tạo chuyên môn 1500 1999 133,3 1 Sau đại học 550 436 79,3
  15. 13 Chỉ tiêu Kết quả thực đào tạo, hiện bồi dưỡng Danh mục đào tạo, bồi TT Tổng dưỡng Tổng số số Đạt tỷ (lượt (lượt lệ (%) người) người) a Đào tạo ở trong nước 450 427 94,9 b Đào tạo ở nước ngoài 100 9 9,0 2 Đại học 450 997 221,6 a Đào tạo ở trong nước 450 993 220,7 b Đào tạo ở nước ngoài 4 3 Cao đẳng, Trung cấp 500 566 113,2 Ngoại ngữ, tiếng dân tộc III 260 566 217,7 thiểu số a Tiếng Anh 250 296 118,4 b Tiếng Lào 10 18 180,0 c Tiếng dân tộc thiếu số 252 IV Bồi dưỡng 36000 52743 146,5 1 Bồi dưỡng ở trong nước 36000 51216 142,3 Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn a 1000 1677 167,7 ngạch công chức a.1 Ngạch CV cao cấp 54 a.2 Ngạch CV chính 576 a.3 Ngạch CV 1057 Bồi dưỡng theo chức vụ b 5000 4150 83,0 lãnh đạo, quản lý b.1 Kiến thức, kỹ năng lãnh 42
  16. 14 Chỉ tiêu Kết quả thực đào tạo, hiện bồi dưỡng Danh mục đào tạo, bồi TT Tổng dưỡng Tổng số số Đạt tỷ (lượt (lượt lệ (%) người) người) đạo, quản lý cấp Sở Kiến thức, kỹ năng lãnh b.2 90 đạo, quản lý cấp huyện Kiến thức, kỹ năng lãnh b.3 648 đạo, quản lý cấp phòng Kiến thức, kỹ năng lãnh đạo b.4 3370 quản lý cho cán bộ cấp xã Bồi dưỡng bắt buộc tối c thiêu kiến thức, kỹ năng 30000 45389 151,3 chuyên ngành hàng năm 2 Bồi dưỡng ở nước ngoài 97 3 Tin học 1420 (Nguồn: Tỉnh ủy Quảng Nam) Số liệu thống kê trong Bảng 2.9 cho thấy giai đoạn 2011- 2015, toàn tỉnh về đào tạo lý luận chính trị có 5241 lượt CBCC đạt 209,6 %; đào tạo chuyên môn có 1.999 lượt CBCC đạt 133,3% so với chỉ tiêu đề ra ( trong đó chủ yếu là đào tạo đại học với 997 lượt CBCC); bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, theo chức vụ lãnh đạo quản lý, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho 52.733 lượt CBCC đạt 146,5% so với chỉ tiêu. Tuy nhiên chỉ tiêu đào tạo sau đại
  17. 15 học đạt thấp (79,3%), nhất là đào tạo sau đại học ở nước ngoài chỉ đạt 9%, nguyên nhân là vì trình độ ngoại ngữ không đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo nước ngoài. *Xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng Việc xác định nhu cầu về ĐTBD của các đơn vị, điạ phương dựa trên cơ sở so sánh giữa mục tiêu được đặt ra trong giai đoạn 2011-2015 với thực trạng chất lượng CBCC để xác định yêu cầu về ĐTBD. Tuy nhiên, các đơn vị, địa phương chỉ mới dựa trên mục tiêu đề ra, các tổng hợp báo cáo của để tiến hành lập danh sách cử CBCC đi học nhằm đáp ứng mục tiêu, mà chưa trực tiếp điều tra, khảo sát quy mô lớn về nhu cầu ĐTBD của toàn tỉnh. Điều này cho thấy việc xác định nhu cầu về ĐTBD là chưa thực sự hiệu quả. *Sử dụng nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC Trên cơ sở dự toán kế hoạch tài chính hàng năm của từng đơn vị, địa phương, tỉnh xây dựng kế hoạch tổng thể về phân bổ kinh phí và sử dụng kinh phí trong công tác ĐTBD cho đội ngũ CBCC. Trung bình mỗi năm, tỉnh đầu tư kinh phí cho hoạt động ĐTBD đội ngũ CBCC trên, dưới 21 tỷ đồng. Bảng 2.10. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015 Mở lớp đào Hỗ trợ cho Nội dung tạo, bồi CBCC đi Tổng dưỡng học Kinh phí Năm 7.021.668 8.399.392 15.421.060 (1000đ) 2011 Tỷ lệ (%) 45,53 54,47 100 Năm Kinh phí 10.662.023 11.143.300 21.805.323
  18. 16 2012 (1000đ) Tỷ lệ (%) 48,90 51,10 100 Kinh phí Năm 9.365.480 9.624.000 18.989.480 (1000đ) 2013 Tỷ lệ (%) 49,32 50,68 100 Kinh phí Năm 11.668.810 13.730.000 25.398.810 (1000đ) 2014 Tỷ lệ (%) 45,94 54,06 100 Kinh phí Năm 9.788.186 14.200.000 23.988.186 (1000đ) 2015 Tỷ lệ (%) 40,80 59,20 100 (Nguồn: Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam) Nguồn kinh phí dành cho hỗ trợ CBCC đi học ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng kinh phí (năm 2015 chiếm 59,2%). Qua đó cho thấy tỉnh Quảng Nam ngày càng chú trọng trong việc thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người đi ĐTBD để khuyến khích, tạo động lực cho CBCC nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác của mình. 2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác ĐTBD CBCC trong những năm qua Sở Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra để kiểm tra các cơ sở thực hiện chưc năng ĐTBD CBCC trên địa bàn tỉnh trong đó chủ yếu là Trường Chính trị Tỉnh Quảng Nam và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Nội dung công tác kiểm tra, đánh giá bao gồm: xây dựng kế hoạch ĐTBD, tổ chức quản lý ĐTBD, hình thức ĐTBD, đội ngũ giảng viên và báo
  19. 17 cáo viên. Tuy nhiên chưa có hoạt động kiểm tra, đánh giá việc xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát công tác ĐTBD của các đơn vị, địa phương. 2.3.4. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Công tác ĐTBD CBCC do ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về hoạt động ĐTBD ở cấp tỉnh gồm có hai cơ quan chính với Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì và Ban tổ chức Tỉnh ủy là cơ quan phối hợp với Sở Nội vụ trong hoạt động ĐTBD CBCC khối nhà nước và khối Đảng của tỉnh Quảng Nam. Biên chế phụ trách công tác ĐTBD của các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh hiện này là 82 công chức. Số lượng này khá ít so với 9932 CBCC toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 0,82%. Đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về hoạt động ĐTBD đa số chưa được đào tạo bài bản về công tác quản lý ĐTBD, chủ yếu xuất phát điểm từ các trường khối ngành kinh tế, đồng thời làm kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên công tác quản lý còn nhiều mặt hạn chế. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM 2.4.1. Thành tựu Việc triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh nên đã mang lại hiệu quả cao trong công tác ĐTBD CBCC. Hằng năm, UBND tỉnh cụ thể hóa mục tiêu của các Đề án bằng kế hoạch để thực hiện; thường xuyên rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu của từng Đề án để có kế hoạch thực hiện cho
  20. 18 năm tiếp theo, nhờ đó, công tác ĐTBD CBCC đã đạt được những kết quả đáng kể và theo đúng kế hoạch, yêu cầu tiến độ đề ra. 2.4.2. Hạn chế Công tác xây dựng kế hoạch ĐTBD vẫn còn hình thức. Sự gắn kết giữa công tác ĐTBD với việc qui hoạch, bố trí, sử dụng công chức thiếu chặt chẽ, cử đối tượng đi ĐTBD chưa chuẩn xác. Trong xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC vẫn còn tình trạng chưa đánh giá đúng nhu cầu, chưa sát yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và thực trạng năng lực, trình độ của đội ngũ CBCC. Chỉ tiêu ĐTBD cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị thấp nên tỷ lệ số công chức Lãnh đạo thuộc diện phải bồi dưỡng còn thấp. Chính sách khuyến khích chưa cao, chưa tạo điều kiện thời gian cho cán bộ đi học. 2.4.3. Nguyên nhân Hệ thống pháp luật về chính sách, chế độ ĐTBD CBCC chưa thật sự hoàn thiện. Một số địa phương, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai thực hiện các Đề án ĐTBD CBCC. Tư duy và phương pháp QLNN về ĐTBD CBCC còn lạc hậu, chưa thực sự đổi mới dẫn tới hiệu quả và chất lượng ĐTBD còn chưa cao. Một số CBCC chưa nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của công tác ĐTBD nên họ coi như nghĩa vụ, không có động lực học tập rõ ràng, học cho đủ để nhận chứng chỉ, đáp ứng yêu cầu về ngạch bậc. Việc ĐTBD CBCC ở các đơn vị, địa phương chưa thực sự chủ động. Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát ĐTBD chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày tổng quan về tỉnh Quảng Nam và công tác QLNN về hoạt động ĐTBD CBCC của tỉnh Quảng Nam. Qua thực trạng thực hiện các nội dung QLNN về hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1