intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung đánh giá tình hình thực tế quản lý thu thuế nhập khẩu và tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh – tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ ANH TUẤN QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Thao . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn tại của nhà nước. Trong quá trình phát triển của mình, Nhà nước dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội thông qua hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việc thực hiện các cam kết quốc tế buộc chúng ta phải từng bước cắt giảm thuế quan đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu từ thuế. Vấn đề giảm mạnh thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu từ thuế NK là một khó khăn lớn đối với ngành hải quan (HQ). Vì vậy, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Những năm qua, công tác quản lý thuế NK ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể là tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu quản lý hiện đại vẫn còn nhiều bất cập và còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá NK chưa được coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý thuế không cao, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo… . Để Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình, cần tiến hành nghiên
  4. 2 cứu, rà soát, tìm ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần tiếp tục khắc phục. Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tại tỉnh Gia Lai, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá tình hình thực tế quản lý thu thuế nhập khẩu và tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh – tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để hoàn thành mục tiêu đã đề ra, Luận văn chọn lọc và hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế quan nói chung và quản lý thu thuế NK; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh – tỉnh Gia Lai thời gian qua, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế NK và thực tiễn công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh – tỉnh Gia Lai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý thu thuế NK theo cách tiếp cận quy trình quản lý thuế gồm quản lý khâu khai báo thuế, quản lý quá trình nộp thuế; quản lý thực
  5. 3 hiện chính sách miễn, giảm, hoàn, truy thu thuế; kiểm tra sau thông quan, thanh tra về thuế NK; cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK. - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh - tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Số liệu thu thập từ 2013-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin Thu thập số liệu thứ cấp, tổng hợp các thông tin số liệu về quản lý thuế và thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Thông qua các con số, dữ liệu về đánh giá tình hình hoạt động quản lý thuế qua các năm 2013-2017. Luận văn có kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây đã công bố. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 5.1.Ý nghĩa lý luận Việc khái quát hóa các cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập khẩu tại một cửa khẩu cũng như thực tế các biểu hiện của lý luận này tại trường hợp điển hình là quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giúp tạo lập cơ sở lý luận vững chắc hơn cho các nghiên cứu cùng quan tâm. 5.2.Ý nghĩa thực tiễn Những đánh giá về thực trạng và những đề xuất giải pháp có ý nghĩa tham khảo đối với các cơ quan hữu quan, nhất là Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum trong việc quản lý đánh giá hiện trạng và chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế. Từ đó, đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai mà cụ thể là Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh…. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tỉnh Gia Lai. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU 1.1.1. Khái niệm thuế nhập khẩu và quản lý thu thuế nhập khẩu a. Khái niệm thuế nhập khẩu Theo Luật Thuế XNK hiện hành và các khái niệm về thuế quan, có thể khái quát khái niệm về thuế NK như sau: “Thuế NK là khoản thuế đánh vào hàng hóa NK được phép giao thương qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hóa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK” . b. Khái niệm về quản lý thu thuế NK Quản lý thu thuế NK là quản lý hành chính nhà nước về thuế NK, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan HQ trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động NK hàng hóa. 1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu Thuế NKmang những đặc điểm của thuế nói chung đó là: Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc.
  7. 5 Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp. Thứ ba, thuế mang tính ổn định. Ngoài những đặc điểm chung, thuế NK còn là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương nên có đặc điểm riêng như sau: - Thuế NK là một loại thuế gián thu. - Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. - Thuế NK phải có tính linh hoạt cao. 1.1.3. Vai trò của thuế nhập khẩu Thứ nhất, thuế NK góp phần kiểm soát hàng hóa NK. Thứ hai, thuế NK góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Thứ ba, thuế NK góp phần huy động nguồn lực tài chính cho NSNN. 1.1.4. Ý nghĩa của quản lý thu thuế nhập khẩu Thứ nhất, công tác quản lý thu thuế NK giúp kiểm soát hàng hóa NK. Thứ hai,công tác quản lý thu thuế NK giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thứ ba, công tác quản lý thuế NK góp phầnbảo hộ sản xuất trong nước. Thứ tư, công tác quản lý thuế NK góp phần hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Thứ năm, công tác quản lý thuế NK góp phần thực hiện các chính sách đối ngoại. 1.1.5. Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu - Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả - Nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế - Nguyên tắc công khai, minh bạch - Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
  8. 6 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN 1.2.1. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu 1.2.2. Quản lý khai thuế nhập khẩu 1.2.3. Quản lý nộp thuế nhập khẩu 1.2.4. Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu 1.2.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu 1.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu Khi đã hết thời hạn nộp thuế NK, thời hạn nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực HQ, thời hạn gia hạn nộp thuế NK mà người nộp thuế không nộp thuế NK, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì cơ quan HQ sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. Các biện pháp cưỡng chế và trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại KBNN, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài sản. - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. - Dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, NK. - Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật. - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ. - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
  9. 7 phép hành nghề. - Buôc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả 1.2.7. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế nhâp khẩu 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan a. Năng lực, trình độ, đạo đức, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức hải quan b. Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan c. Tính chuyên nghiệp của cơ quan hải quan d. Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan a. Hệ thống chính sách thuế nhập khẩu của quốc gia b. Sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế c. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan 1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan thành phố Hà Nội 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan Hải Phòng
  10. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH - TỈNH GIA LAI 2.1. CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH VÀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TẠI TỈNH GIA LAI 2.1.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh a. Lịch sử hình thành b. Bộ máy quản lý Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh c. Bộ máy quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh d. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh 2.1.2. Hoạt động nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai Bảng 2.1. Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính : Triệu USD Mặt hàng nhập Năm Năm Năm Năm Năm khẩu 2013 2014 2015 2016 2017 Gỗ nguyên liệu các 19,168 65,297 43,193 66,181 65,758 loại Cao su tự nhiên - - 0,724 1,624 3,237 Hạt Điều 13,071 13,055 30,758 28,192 31,929 Sắn lát 24,299 37,294 36,118 13,452 16,294 Máy móc thiết bị 1,393 14,872 3,380 4,446 8,348 thủy điện Gỗ xẻ các loại (NSXXK) Chuyển - 0,873 2,053 0,762 - tiêu thụ NĐ Khác 4,660 13,336 13,706 11,181 10,210 Tổng cộng 62,592 144,727 129,931 125,838 135,776 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Nhìn vào Bảng 2.1 ta thấy, kim ngạch hàng hóa NK các mặt hàng
  11. 9 (gỗ nguyên liệu, hạt điều, máy móc thiết bị) làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tăng đều qua các năm. Riêng năm 2016 do tỉnh Ratanakiri của Campuchia (tỉnh giáp biên giới với tỉnh Gia Lai) đã xây dựng xong nhà máy chế biến tinh bột mì nên mặt hàng sắn lát nhập khẩu giảm mạnh do nhu cầu xuất khẩu sắn lát nguyên liệu của các thương nhân không còn nhiều. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH - TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu Bảng 2.2. Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩutại Chi Cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh năm 2013- 2017 S Năm Năm Năm Năm Năm Tiêu chí TT 2013 2014 2015 2016 2017 I Công tác tuyên truyền thuế NK Số lượng văn bản về thuế NK cập 1 30 50 65 88 105 nhật trên website Số thủ tục hành chính thuế NK về 2 03 05 08 10 12 Hải quan đăng tải trên website 3 Số buổi tập huấn thuế NK cho DN 01 02 02 03 04 II Hỗ trợ NKHQ, NNT về thuế NK Số lượng trả lời tư vấn về thuế NK 4 10 14 18 25 30 trên website Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế 5 115 125 215 140 160 NK trực tiếp Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế 6 18 40 120 240 256 NK qua điện thoại Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế 7 18 22 30 27 38 NK bằng văn bản (Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh) Dựa vào bảng số liệu trên có thể nhận thấy công tác tuyên truyền văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu trên website đã đạt những hiệu quả nhất định. Số các văn bản được cập nhật tăng lên, lượng người theo dõi tương tác tăng trên website cũng tăng lên.
  12. 10 2.2.2. Thực trạng quản lý khai thuế nhập khẩu Do rút ngắn được thời gian kiểm tra hồ sơ, cộng với sự hiện đại của hệ thống HQ điện tử mà số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ và số lượng tờ khai NK đăng ký hàng năm tại Chi cục có sự gia tăng đáng kể, năm sau đều cao hơn năm trước. Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng 2.3, 2.4 Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục HQ tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanhgiai đoạn 2013-2017 Doanh Doanh Tổng số DN Công ty Công ty Năm nghiệp nhà nghiệp tư Khác làm thủ tục cổ phần TNHH nước nhân HQ 2013 5 9 5 30 5 54 2014 4 7 6 32 49 2015 2 11 15 24 52 2016 3 16 4 35 1 59 2017 3 18 4 38 63 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Từ số liệu Bảng 2.3 cho thấy nhờ vào từng bước chuyên nghiệp và minh bạch hóa hoạt động quản lý nên lượng doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục Hải quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh đã tăng dần lên qua các năm. Bảng 2.4. Số lượng tờ khai NK đăng ký tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanhgiai đoạn 2013-2017 Tổng số tờ khai Trong đó: Tờ khai NK Mức độ tăng Năm được đăng ký Số tờ khai được Mức độ tăng trưởng (%) (tờ khai) đăng ký (tờ khai) trưởng (%) 2013 1341 409 2014 1682 25,43 415 1,47 2015 1735 3,15 962 131,81 2016 1716 -1,10 989 2,81 2017 1.644 -4,20 941 -4,85 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Số liệu tại Bảng 2.4 cho thấy số tờ số tờ khai NK có xu hướng gia tăng. Điều đó chứng tỏ rằng có sự gia tăng lượng hàng hóa XNK
  13. 11 qua Chi cục HQCK QT Lệ Thanh và những nỗ lực của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum nói chung và Chi cục HQCK QT Lệ Thanh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính đã có những kết quả đáng ghi nhận. 2.2.3. Thực trạng quản lý nộp thuế nhập Bảng 2.6. Số thu nộp NSNN của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế) Đơn vị tính: tỷ đồng Trong đó Tổng số thu Năm nộp NSNN Thuế Thuế Thuế GTGT Thuế Thu khác XK NK TTĐB 2013 12,88 3,54 0,88 8,42 0,00 0,047 2014 46,05 1,25 3,45 41,33 0,00 0,03 2015 90,74 1,20 5,41 83,69 0,00 0,43 2016 137,24 0,05 2,03 134,80 0,00 0,36 2017 186,56 0,01 3,64 182,56 0,01 0,32 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.) Từ số liệu Bảng 2.6, ta thấy số thu nộp NSNN nói chung và số thuế NK nói riêng tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh tăng đều qua các năm. Riêng nguồn thu thuế NK chủ yếu từ máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định của các dự án thủy điện, sản phẩm gỗ, cao su thành phẩm, đặc biệt năm 2017 mặt hàng bò thịt và sản phẩm từ gỗ nhập khẩu tạo nguồn thu thuế NK cho đơn vị là chủ yếu. Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh được thể hiện tại Bảng 2.7 Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 (Phân loại theo các sắc thuế) Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 1 Thuế XK 0,00 1,25 0,00 0,00 0,00 2 Thuế NK 0,12 0,18 0,18 0,18 0,18 3 Thuế GTGT 0,82 1,28 0,26 0,11 0,11 4 Thuế TTĐB 0 0 0 0 0
  14. 12 Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 5 Nợ phạt Tổng 0,94 2,71 0,44 0,29 0,29 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh.) Số liệu tại Bảng 2.7 cho ta thấy số tiền thuế nợ đọng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giảm dần qua các năm. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng công tác quản lý nộp thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanhcòn gặp một số khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng. 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu Bảng 2.8. Số liệu hoàn thuế của Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 Số thuế được Tổng số thuế thu Tỷ lệ số thuế được hoàn Năm hoàn (tỷ đồng) được (tỷ đồng) so với tổng thu (%) 2013 12,50 12,88 97,04 2014 29,82 46,05 64,75 2015 9,55 90,74 10,53 2016 4,30 137,24 3,13 2017 6,26 186,56 3,36 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Số liệu tại Bảng 2.8 cho thấy số thuế được hoàn năm 2014 tăng một cách đột biến. Các trường hợp giải quyết miễn thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanhtrong thời gian qua chủ yếu là máy móc, thiết bị, tổ hợp dây chuyền NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư. Vì vậy, càng về sau số tiền thuế được miễn tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh rất lớn và tăng dần qua các năm. Bảng 2. . Số liệu miễn thuế tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 Số thuế được Tổng số thuế thu Tỷ lệ số thuế được miễn so Năm miễn (tỷ đồng) được (tỷ đồng) với tổng thu (%) 2013 0,17 12,88 1,35 2014 0,70 46,05 1,51
  15. 13 Số thuế được Tổng số thuế thu Tỷ lệ số thuế được miễn so Năm miễn (tỷ đồng) được (tỷ đồng) với tổng thu (%) 2015 2,09 90,74 2,30 2016 2,63 137,24 1,92 2017 3,76 186,56 2,02 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Qua Bảng 2.9, ta thấy số thuế được miễn từ năm 2013 đến nay tăng dần cả về số thuế và tỷ trọng so với tổng số thu thuế của Chi cục. 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu Bảng 2.10. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan ia Lai – Kon Tum giai đoạn 2013-2017 Tổng số Số cuộc KTSTQ Số tiền thu nộp cuộc Tại trụ sở NSNN từ công tác Năm Tại trụ sở KTSTQ doanh nghiệp phúc tập và KTSTQ HQ (cuộc) (cuộc) (cuộc) (tỷ đồng) 2012 17 17 0 1,794 2013 24 20 4 0,949 2014 20 19 1 0,896 2015 19 11 8 3,296 2016 31 23 8 0,547 2017 24 20 4 0,319 (Nguồn: Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum) Số liệu tại Bảng 2.10 cho thấy số lượng cuộc KTSTQ tại trụ sở HQ và trụ sở doanh nghiệp của Chi cục KTSTQ gia tăng theo các năm; số thuế truy thu được cũng gia tăng theo các năm (đặc biệt năm 2015 số thu thuế đã tăng một cách đột biến do qua công tác phúc tập đã phát hiện 02 doanh nghiệp có hành vi cố tình khai sai tên hàng hóa, áp mã hàng hóa sai - áp vào mã hàng hóa có thuế suất thấp, truy thu trên 3 tỷ đồng).
  16. 14 Bảng 2.11. Số liệu thu thuế qua công tác ph c tập hồ sơ HQ và kiểm tra sau thông quan tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2015-2017 Số cuộc KTSTQ Tổng số hồ Số tiền thu nộp Chuyển hồ sơ về Cục sơ phát Tại trụ NSNN từ công Năm tiến hành kiểm tra Tại hiện cần sở HQ tác phúc tập và trụ sở doanh nghiệp- do KTSTQ (cuộc) KTSTQ (đồng) vượt thẩm quyền (cuộc) 2015 3 0 3 0 2016 4 4 0 1.000.000 2017 1 1 0 0 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Công tác KTSTQ và phúc tập gia tăng qua các năm chứng tỏ rằng: bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. 2.2.6. Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế NK Chi cục HQCK QT Lệ Thanhthường xuyên áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế (như trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại các ngân hàng thương mại, dừng làm thủ tục HQ đối với hàng hóa NK) để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. Kết quả là đã giảm số nợ quá hạn qua các năm. Bảng 2.12. Kết quả thu thuế nợ đọng tại Chi cục HQCK QT Lệ Thanh giai đoạn 2013-2017 Đơn vị: tỷ đồng Tình trạng nợ/năm 2013 2014 2015 2016 2017 Quá hạn 0 1,697 0 0 0 Cưỡng chế 1,050 1,011 0,437 0,281 0,281 Tổng thu nợ 1,050 2,708 0,437 0,281 0,281 (Nguồn: Chi cục HQCK QT Lệ Thanh) Nhìn bảng 2.12, ta thấy số thu hồi nợ quá hạn từ năm 2016 đến
  17. 15 nay không phát sinh, lý do là từ năm 2016, cơ quan HQ không còn áp dụng cơ chế ân hạn thuế đối với các doanh nghiệp được đánh giá chấp hành tốt pháp luật. Do đó, số thu hồi nợ đọng thuế từ năm 2013 đến năm 2015 là nợ cưỡng chế từ những năm 2013 trở về trước. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Thành công Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đã thực hiện tương đối tốt công tác quản lý thuế NK. Hàng năm, trên cơ sở chỉ tiêu thu thuế Tổng cục Hải quan giao, sau khi đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thu như mức tăng trưởng của hoạt động XNK, chính sách miễn, giảm, hoàn thuế... Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum đã phân bổ chỉ tiêu thu thuế cho Chi cục HQCK QT Lệ Thanh cụ thể để triển khai thực hiện. Đơn vị thường xuyên công khai, minh bạch mọi chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động XNK. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Chi cục còn thường xuyên quán triệt toàn thể CBCC thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, nội quy của ngành, cơ quan hoạt động “Chuyên nghiệp-Minh bạch-Hiệu quả”, tuân thủ “Tuyên ngôn khách hàng” của ngành HQ trong thực thi công vụ, nhiệm vụ. Có thể nói rằng, trong những năm qua, Chi cục HQCK QT Lệ Thanh đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HQ, đóng góp một phần nhất định vào thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế, hợp tác và giao lưu quốc tế, góp phần bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Công tác quản lý khai thuế nhập khẩu
  18. 16 - Việc kiểm tra xác định chính xác mã số hàng hóa, kiểm tra xuất xứ hàng hóa (C/O), trị giá HQ, kiểm tra, phát hiện các chứng từ làm giả ... trong khâu khai báo tại các Chi cục còn hạn chế. Công tác kiểm tra trị giá tính thuế còn chưa chú trọng đúng mức. Nguyên nhân của hạn chế: Thứ nhất, là do một số CBCC mới vào ngành, chưa có nhiều kinh nghiệm, kiến thức về hàng hóa còn hạn chế. Thứ hai, hình thức gian lận qua khai báo trị giá, mã số của doanh nghiệp, làm giả chứng từ của doanh nghiệp ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Thứ ba, do biểu thuế NK được xây dựng không nhất quán về nguyên tắc Thứ tư, việc kiểm tra C/O thường chỉ là kiểm tra tính hợp lệ về mặt hình thức của C/O mà ít chú ý đến yêu cầu chủ yếu của tiêu chuẩn của C/O. b. Công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu Nhiều doanh nghiệp nộp thuế chưa đúng chương, khoản, mục lục ngân sách, gây khó khăn cho công tác theo dõi thuế tại Chi cục. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, do đơn vị chưa thường xuyên hướng dẫn cụ thể đối với các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động XNK trong việc nộp thuế vào chương, khoản, mục lục NSNN. Thứ hai, do công tác quản lý nợ thuế chưa được phân công cho cán bộ chuyên quản, mà hầu hết là kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao. Thứ ba, do quy trình quản lý đối với loại hình nhập sản xuất XK còn nhiều phức tạp, các Chi cục HQ còn gặp nhiều lúng túng. c. Công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK Việc quản lý miễn thuế đối với hàng hóa NK tạo tài sản cố định cho các dự án còn nhiều lúng túng do nguyên nhân:hệ thống, máy móc, thiết bị của các dự án thường là rất lớn, nhiều chi tiết, linh kiện đa số là hàng siêu trường, siêu trọng nên nhiều khi CBCC khâu tiếp nhận và đăng ký không kiểm soát được việc trừ lùi, việc trừ lùi theo số
  19. 17 lượng gặp rất nhiều khó khăn… d. Công tác quản lý thông tin về người nộp thuế Việc thu thập thông tin hồ sơ quản lý doanh nghiệp chưa đạt chỉ tiêu theo yêu cầu, hàng năm Chi cục chỉ thu thập được thông tin của khoảng 25 doanh nghiệp. Chi cục chưa chú trọng thu thập và cập nhật thông tin hồ sơ doanh nghiệp và thiết lập tiêu chí phân tích rủi ro cấp Chi cục. Nguyên nhân: CBCC phân công làm công tác thu thập thông tin và QLRR quá it, lại kiêm nhiệm và chưa được đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực này. đ. Công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu - Công tác KTSTQ còn giới hạn vi phạm trên từng hồ sơ HQ, chưa đi sâu vào những sai phạm mang tính tổ chức. Nguyên nhân của hạn chế: Thứ nhất, tại khâu trước thông quan, doanh nghiệp mô tả hàng hóa không rõ ràng, chính xác dẫn đến khó khăn trong việc xác định lại mã số tại khâu KTSTQ. Thứ hai, lực lượng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu (hiện nay lực lượng KTSTQ chỉ kiêm nhiệm không phải chuyên trách). e. Công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu Hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế chưa cao. Các biện pháp cưỡng chế không thực hiện được đối với doanh nghiệp cố tình chây ỳ, doanh nghiệp giải thể hay bỏ trốn. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, chưa thực hiện triệt để các biện pháp cưỡng chế thuế, chưa giải quyết được dứt điểm các khoản nợ của các doanh nghiệp chây ỳ, ngừng hoạt động kinh doanh, bỏ trốn, mất tích. Thứ hai, Luật Quản lý thuế chưa có quy định cụ thể ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan tổ chức liên quan trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế.
  20. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH TỈNH GIA LAI 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 3.1.1. Hệ thống pháp luật về thuế và chiến lược cải cách hệ thống thuế của Việt Nam 3.1.2. Dự báo về hoạt động NK và phương hướng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh giai đoạn 2018- 2021 3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng giải pháp - Các giải pháp phải có tính thiết thực, có tính khả thi - Các giải pháp phải có hiệu quả 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về hải quan, về thuế có tầm quan trọng cao. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các chính sách ưu đãi của nhà nước Việt Nam, yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh. Bố trí đội ngũ cán bộ công chức giỏi chuyên môn làm nòng cốt trong khâu tuyên truyền. Cần tổng hợp đầy đủ các văn bản về các loại C/O để việc tra cứu, kiểm tra C/O tại các chi cục được dễ dàng, chính xác. Chính vì vậy, trên trang website của Cục Hải quan nên có trang mục tổng hợp đầy đủ các văn bản về các loại C/O, cũng như những hướng dẫn về các vướng mắc về C/O. 3.2.2. Công tác khai thuế nhập khẩu - Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2