intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

273
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên; đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN ở Đắk Nông một số năm gần đây; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM QUỐC HIỆP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 04 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên NSNN của Đắk Nông thời gian qua đã bộc lộ một số tồn tại. Quy trình phân bổ nguồn lực NSNN còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và còn có nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN đòi hỏi Đắk Nông cần tập trung phát triển có hệ thống các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ công. Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải cách sâu rộng trong nước. Trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của tỉnh Đắk Nông nói riêng về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương là rất thiết thực, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: + Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên; + Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN ở Đắk Nông một số năm gần đây; + Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Đắk Nông.
  4. 2 Để đạt các mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết các vấn đề cụ thể sau đây: - Quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm những nội dung gì? Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý chi này như thế nào? - Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đăk Nông hiện nay diễn ra như thế nào? - Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đăk Nông là gì? 3. Phạm vi nghiên cứu: Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận văn này là chi NSNN của chính quyền địa phương cụ thể chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu chi thường xuyên tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông. Chi ngân sách cấp tỉnh cũng được coi là trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này. Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi NSNN của tỉnh Đắk Nông thời gian qua, luận văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Đắk Nông từ năm ngân sách 2011 đến hết năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án: Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay. Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát triển quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Chỉ ra những tồn tại trong việc vận dụng quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
  5. 3 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. 7. Tổng quan về tài liệu: CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Chi thƣờng xuyên NSNN. 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN. a. Khái niệm NSNN. NSNN, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của NN trong dự toán đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN. b. Đặc điểm của NSNN. NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có một số đặc điểm sau: - Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của NN;
  6. 4 - Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của NN; - Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ yếu thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến; - Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. c. Vai trò của NSNN. NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, NSNN có một số vai trò quan trọng sau đây: * Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NN: * NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát: * NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất: * NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: 1.1.2. Phân loại chi NSNN a. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của NN. Chi NSNN là việc NN phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định. Đặc điểm chi NSNN: - Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. - Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà NN thực hiện.
  7. 5 - Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,... đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho cán bộ, công chức, viên chức bộ máy NN, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư... - Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. b. Phân loại chi NSNN: Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thƣờng xuyên NSNN. n - Chi đầu tƣ phát triển. Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận NSĐP. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của NN và quy mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng kinh tế - xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3. Nội dung và vai trò chi thƣờng xuyên NSNN a. Nội dung chi thường xuyên NSNN Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên có những nội dung chi như sau: * : * * : *
  8. 6 Xét trên các nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau: * Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: * Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: * Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên. * Các khoản chi thường xuyên khác. * Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí. b. Vai trò của chi thường xuyên NSNN. Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy NN duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý NN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng. 1.2.1. Chu trình quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSĐP. a. Chu trình quản lý NSNN.. Lập NSNN: Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các công việc lập ngân sách, phê chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách. Lập Ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu - chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung và thực hiện ngân sách nói riêng. - Yêu cầu lập NSNN: - Căn cứ lập NSNN: Chấp hành NSNN Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực hiên ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu NSNN và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp hành NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới dự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng.
  9. 7 - Tổ chức chấp hành dự toán thu: - Tổ chức chấp hành dự toán chi: Quyết toán NSNN Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí NSNN. Thông qua quyết toán NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh tế - xã hội của NN trong thời gian qua, hình dung được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của NN. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN. Do đó, yêu cầu của quyết toán NSNN là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. b. Phân cấp quản lý NSĐP. Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn quyết toán NSĐP; Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSĐP; Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Đối với HĐND cấp tỉnh được quyền quyết định thu một khoản thu về phí, lệ phí, các khoản phụ thu theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân: Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Lập quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; Căn cứ và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu chi và mức bổ sung cho NS cấp dưới; Tổ chức thực hiện NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật. Đơn vị dự toán ngân sách.
  10. 8 Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi được giao; Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm; Quản lý, sử dụng tài sản của NN đối với các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc (nếu có). 1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng. a. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSĐP. Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách, chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả. Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần tiết kiệm. Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm quyền giao. b. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương. Quá trình lập, chấp hành, quyết toán NSĐP gồm ba nhóm nội dung: lập, xét duyệt và phê chuẩn NSĐP; chấp hành NSĐP và quyết toán NSĐP. Dưới đây nghiên cứu qui trình NSĐP với ba nội dung đó. Lập, xét duyệt và phê chuẩn NSĐP. Chấp hành NSĐP Quyết toán NSĐP
  11. 9 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng. Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa phương một cách đầy đủ và kịp thời; Đảm bảo thời gián giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện; Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán chi thường xuyên của các cấp dự toán ngân sách; Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước; Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự toán được giao trong năm. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng quản lý chi thƣờng xuyên. a. Các nhân tố khách quan Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế - xã hội Cơ chế chính sách và các quy định của NN về quản lý chi NSNN. Khả năng về nguồn lực NSNN b. Các nhân tố chủ quan Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phƣơng.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG. 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2004-2013 2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế 2.1.2. Tổng quan về hình tình văn hóa - xã hội 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 2.2.1. Quản lý lập dự toán chi NS thƣờng xuyên: a. Thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN: Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng NSNN tại tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo Luật ngân sách năm 2002, Nghị định 60 của Chính phủ ngày 06/6/2003, Thông tư số 59 ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60 quy định đối với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách. b. Giao dự toán chi thường xuyên NSNN: Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các sở, ban, ngành. 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên: Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại Đắk Nông được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn: - Phân bổ các khoản chi thường xuyên - Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)
  13. 11 a. Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN: Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị: Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên theo quyết định của UBND tỉnh giao dự toán cho đơn vị: Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực thuộc đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp: Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách Tabmis thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị: b. Điều chỉnh, bổ sung dự toán chi thướng xuyên NSNN: Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan, ban ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị tiền hành rà soát đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau. 2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thƣờng xuyên: Hàng năm căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/02/2007 của Bộ tài chính các cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra quyết toán các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết toán theo các nội dung quyết toán; Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có quyền: - Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán; - Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao;
  14. 12 - Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét duyệt; - Đề nghị KBNN nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định; - Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc NSNN không đúng quy định; - Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát NSNN. 2.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của NN. Bao gồm các khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN của tỉnh Đắk Nông. Trong giai đoạn này, tổng chi NSĐP tỉnh Đắk Nông là 9.979.791 triệu đồng, tăng trung bình khoảng 17,51%/năm, trong đó chi thường xuyên khối tỉnh là 2.828.761 triệu đồng tăng trung bình khoảng 18.49%/năm và chiếm khoảng 28,11% NSĐP. Giai đoạn từ 2011 - 2013 phục vụ cho chủ trương của Đảng và NN như đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục đào tạo, chi khoa học công nghệ.... Quy mô chi thường xuyên khối tỉnh đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối, năm 2011 chi ngân sách đang ở mức 779.199 triệu đồng đến năm 2013 tăng lên với mức chi là 1.093.717 triệu đồng tăng gấp 1,4 lần.
  15. 13 2.3.1. Kết quả quản lý lập dự toán chi thƣờng xuyên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2013. Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng NSNN tại tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo Luật ngân sách năm 2002, Nghị định 60 của Chính phủ ngày 06/6/2003, Thông tư số 59 ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60 quy định đối với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách và Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thừng xuyên NSĐP năm 2011 trên cơ sở Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND ngày 15/20/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc thông qua Đề án “Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2011”. Tuy đang trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, nhìn chung tổng chi thường xuyên giai đoạn 2011-2013 năm sau đều tăng so với năm trước. Trong đó, chi thường xuyên năm 2012 tăng 156.646 triệu đồng; tăng khoản 20.1% so với năm 2011. Năm 2013 chi thường xuyên cũng tăng 157.872 triệu đồng so với năm 2012 và 314.518 triệu đồng so với năm 2011; tăng khoản 16,87% so với năm 2012 và khoản 40.36% so với năm 2011. 2.3.2. Kết quả quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2013. Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán. Các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đợn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhân được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự
  16. 14 toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách Tabmis. Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán. Nhìn chung, dự toán đầu năm đều được phân bổ hết theo dự toán UBND tỉnh giao cho đơn vị sử dụng ngân sách chỉ có một số ngành lĩnh vực do điều kiện đặc thù nên chưa phân bổ hết. Tuy nhiêm, tỷ lệ này chiếm rất thấp. Tỷ lệ phân bổ chi thường xuyên đạt 99,49% trong năm 2011, 99,61% trong năm 2012 và 99,4 % trong năm 2013. Trong năm dự toán, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao đầu năm, được sự chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh. Các đơn vị dự toán xác định nhiệm vụ phát sinh được giao tổng hợp, xác định kinh phí gửi về cơ quan tài chính cũng cấp thẩm tra bổ sung kinh phí nhoài định mức. Trên cơ sở chủ trương chính sách và quy định tài chính hiện hành, cơ quan tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí thường xuyên ngoài định mức cho đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán. Trong giai đoạn 2011-2013, dự toán bổ sung chi thường xuyên ngân sách tăng giảm không đều trong các năm. Trong năm tùy vào các chế độ chính sách và nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị dự toán. Tỷ trọng các khoản bổ sung trong năm tương đối cao, đạt bình quân là 6,65%/tổng chi NSNN và 16,59% tổng chi thường xuyên. Cụ thể: Tổng dự toán bổ sung chi thường xuyên ngân sách khối tỉnh năm 2011 là 117.254 triệu đồng chiếm khoảng 4,2% tổng chi thường xuyên cả tỉnh trong năm và chiếm 15,05% tổng chi thường xuyên khối tỉnh, năm 2012 dự toán bổ sung chi thường xuyên có chiều hướng tăng đột biến 203.724 triệu đồng tăng 86,488 triệu đồng so với năm 2011, do trong năm 2012 lương cơ bản tăng từ 830.000 đồng lên 1.050.000 đồng nên dự toán bổ sung trong năm 2012 tăng mạnh, chiếm 6,02% tổng dự toán ngân sách tỉnh và chiếm 21,76% tổng chi thường xuyên khối tỉnh. Năm 2013 dự toán
  17. 15 bổ sung là 141.742 triệu đồng giảm so với năm 2012 và chiếm 3,72% tổng chi ngân sách và chiếm 12,94% chi thường xuyên ngân sách tỉnh. 2.3.3. Kết quả quản lý quyết toán chi thƣờng xuyên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2013. Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá trình, đó là: tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên. Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã được đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông qua Kho bạc NN. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Đắk Nông hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của Luật ngân sách. Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu năm. Điều này nhìn chung cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác. Hầu như hàng năm không chỉ số chi mà số thu cũng tăng so với dự kiến, thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013 tăng bình quân so với dự kiến đạt trên 104.7%, làm cho số chi cũng được phát sinh tăng. Ở một số lĩnh vực cụ thể, số tăng chi so với dự toán còn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan từ nội tại ngành đó. Ngoài ra, hàng năm hiện tượng các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết trong năm dự toán sang năm sau để tiếp tực thực hiện. Và dự toán bị hủy do các nhiệm vụ chi thường xuyên dự án, đề tài và các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đã kết thúc nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn dẫn đến việc hủy dự toán vẫn còn xảy ra. Tổng kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2011-2013 được đề nghị chuyển nguồn sang năm sau là 286.753 triệu đồng và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011 số dư chuyển nguồn là 90.846 triệu đồng thì đến năm 2013 đã tăng lên đến 103.411 triệu đồng, tăng 12.565 triệu đồng so với
  18. 16 năm 2011. Điều này cho thấy việc bất cập trong quản lý ngân sách và kế hoạch chi tiêu của đơn vị chưa được quản lý chặt chẽ. Tương tự như vậy, số kinh phí chi thường xuyên bị huỷ trong giai đoạn này cũng khá cao khoảng 57.107 triệu đồng. Trong đó năm 2011 là 10.784 triệu đồng thì đến năm 2013 con số này đã là 30.101 triệu đồng. Do trong năm 2013, UBND tỉnh chỉ đạo cắt giảm và dừng chi một số nhiệm vụ không thực sự cần thiết, hạn chế mua sắm tài sản sửa chữa và tổ chức hội nghị nên kinh phí bị huỷ trong năm 2013 tăng cao so với các năm trước. Nhìn vào đồ thị ta thấy, tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách được đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau vẫn rất lớn, trong giai đoạn 2011-2013 trung bình tỷ lệ chi chuyển nguồn sang năm sau khoản 10.36% chiếm tỷ lệ rất cao so với dự toán được phẩn bổ đầu năm. Do việc tính toán dự toán chưa được sát với thực tế, các đơn vị dự toán thường lập dự toán có xu hướng cao hơn so với thực tế. Và tỷ lệ dự toán bị hủy so với dự toán đầu năm cũng tương đối cao, khoảng 2% so với tổng chi thường xuyên phân bổ đầu năm. 2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc. Thứ nhất, cụ thể hóa khuôn khổ pháp lý quản lý chi tiêu ngân sách Việc thông qua luật NSNN năm 1996 với sửa đổi luật tiếp trong năm 1998 và năm 2002 đã tạo ra được khuôn khổ pháp lý tương đối hoàn chỉnh, trong đó có sự phân công trách nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan của NN trong quản lý chi tiêu ngân sách. Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực Sau khi ban hành Luật NSNN sửa đổi năm 2002, Chính phủ đã ban hành hệ thống định mức chi tiêu ngân sách hàng năm và các định mức thường xuyên sửa đổi. Những định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng cho các mục chi trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Thứ ba, triển khai có hiệu quả các Nghị định về tự chủ, tự chịu
  19. 17 trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với các cơ quan NN và đơn vị sự nghiệp công lập Trên cơ sở định mức, biên chế các đơn vị được khoán chi ngân sách hàng năm, các cơ quan quản lý hành chính NN và các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi tiêu, quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định. Nếu chi không hết các đơn vị tiết kiệm được số tiền đó. Một ưu điểm của cơ chế khoán chi và giao quyền tự chủ là tạo động lực thúc đẩy đơn vị sử dụng NSNN ngoài số được cấp tích cực huy động các nguồn lực khác hoặc sử dụng nguồn được cấp hợp lý hơn để tăng thu nhập. Thứ tư, cải thiện tính minh bạch chi ngân sách Tính minh bạch chi tiêu ngân sách có tầm quan trọng trong việc giải trình trước công dân về việc phân bổ nguồn lực tài chính của NN và giải trình về chất lượng chi tiêu ngân sách tổng thể. Tính minh bạch chi ngân sách được thể hiện thông qua Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN, các doanh nghiệp NN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân; Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính; Theo đó Cục thống kê Đắk Nông đã công bố số liệu quyết toán ngân sách dưới dạng ấn phẩm cho mọi đối tượng đặc biệt là trên địa bàn tỉnh; Bắt đầu từ năm 2012, các số liệu quyết toán NSNN, dự toán thu chi,... cũng được công khai trên hệ thống trang thông tin điện tử của tỉnh; Chính quyền các xã phương thực hiện niêm yết công khai ngân sách tại trụ sở làm việc.... 2.4.2. Hạn chế. Thứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực chi thường xuyên NSNN thiếu mối liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-XH.
  20. 18 Đắk Nông hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi NSNN theo phương thức truyền thống, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu, quản lý theo niên độ từng năm một. Thực tiễn cho thấy cách thức quản lý tiêu công truyền thống, kiểm soát đầu vào mang tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cơ quan cung cấp nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là: - Hiệu lực quản lý chưa cao; - Việc gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu còn nhiều hạn chế; - Vẫn còn bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán; - Phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa được cao. Thứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệnh lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là trái với quy định của Luật NSNN. Thứ ba, một số bất cập khác còn tồn tại trong thực hiện các văn bản liên quan 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. Các nguyên nhân khách quan Các nguyên nhân khách quan trước hết là bắt nguồn từ những quy định của các văn bản pháp luật, việc điều hành, chỉ đạo từ trung ương, bao gồm: - Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. - Quy định về phạm vi ngân sách chưa cụ thể. - Các hướng dẫn về đánh giá trước, trong và sau chi tiêu còn lỏng lẻo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2