Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh internet và cửa hàng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh được lựa chọn của người tiêu dùng; tìm hiểu sự khác biệt rõ rệt về sự ảnh hưởng của các nhân tố kênh được khách hàng cảm nhận đến thái độ mua hàng trên kênh Internet và cửa hàng trong quá trình mua sắm,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh internet và cửa hàng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ KHÁNH HIỀN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ MUA HÀNG TRÊN KÊNH INTERNET VÀ CỬA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng - Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Khuê Thư Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Tuấn Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Dũng Thế . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với sự xuất hiện của công nghệ Internet và thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp áp dụng nhiều kênh tiếp thị hơn. Mặt khác, ngày càng nhiều khách hàng đang dần chuyển thành những người mua sắm đa kênh, họ sử dụng các kênh khác nhau trong quá trình mua hàng (Hsiao và cộng sự, 2012, Yu và cộng sự, 2011.). Do đó, việc sử dụng nhiều kênh trong tiến trình mua sắm khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc kết nối và nắm bắt, làm hài lòng khách hàng. Khi người tiêu dùng kết hợp nhiều kênh trong quá trình mua hàng, như vậy hành vi mua sắm của họ là phức tạp và điều này ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Thu hút người tiêu dùng đa kênh là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp vì chúng thường có giá trị hơn việc nghiên cứu người tiêu dùng có hành vi mua sắm trên một kênh bởi doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận khách hàng, đa dạng cách thức marketing nhằm thúc đẩy doanh số. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh internet và cửa hàng trong môi trường mua sắm đa kênh của người tiêu dùng, giúp các doanh nghiệp nhìn thấy một xu hướng tiêu dùng đa dạng của khách hàng, sử dụng cho việc lên chương trình thu hút, giữ chân khách trong quá trình mua sắm, tiêu dùng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh được lựa chọn của người tiêu dùng.
- 2 Tìm hiểu sự khác biệt rõ rệt về sự ảnh hưởng của các nhân tố kênh được khách hàng cảm nhận đến thái độ mua hàng trên kênh Internet và cửa hàng trong quá trình mua sắm. Bài nghiên cứu có thể giúp người đọc sử dụng thông tin để phục vụ công việc, kinh doanh trong thiết kế các chương trình tiếp thị nhằm tạo thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với việc mua hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh internet và cửa hàng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát: Người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên đã từng có hành vi mua sắm đa kênh trong 3 tháng gần nhất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Để nghiên cứu được thực hiện thuận tiện, đề tài sẽ được thực hiện tại địa bàn thành phố Đà Nẵng. Về thời gian: 01/12/2017 – 30/6/2018 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phỏng vấn trực tiếp 15 người để khảo sát các thang đo, biến số. 4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng + Giai đoạn 1: khảo sát thử 10 bảng phỏng vấn + Giai đoạn 2: khảo sát chính thức đối với khoảng 300 khách hàng và chọn lọc phiếu hợp lệ có hành vi mua sắm đa kênh trên khu vực Đà Nẵng 3 tháng gần nhất, sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS để xử lý dữ liệu.
- 3 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1 – Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu Chương 2 - Thiết kết nghiên cứu Chương 3 - Kết quả nghiên cứu Chương 4 – Một số hàm ý chính sách 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Về mặt khoa học 6.2. Về mặt thực tiễn 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Moktarian et Tang (2011) đã đề xuất các đặc điểm kênh bán lẻ truyền thống và trực tuyến, gồm: tính thuận tiện, sự thú vị thoải mái khi mua hàng, tính hiệu quả, tiết kiệm chi phí, sự hài lòng sau khi mua, rủi ro gắn với sản phẩm và rủi ro cá nhân (tài chính và danh tính). Wang et al 2016 lại tập trung phân tích những đặc điểm kênh ảnh hưởng đến thái độ kênh được lựa chọn của những người mua sắm đa kênh trên 2 giai đoạn chủ yếu của tiến trình mua sắm, nghiên cứu hành vi mua sắm phức tạp của khách hàng thay đổi sâu sắc dựa trên các đặc điểm kênh như tính thuận tiện mua hàng, chất lượng sản phẩm, rủi ro và nổ lực khi mua hàng, tính sẵn sàng của thông tin, sự nổ lực tìm kiếm.
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ THUYẾT VỀ KÊNH MARKETING 1.1.1. Kênh marketing Kênh tiếp thị là những cách mà hàng hóa và dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng sử dụng. Tất cả hàng hóa đều đi qua các kênh phân phối và việc tiếp thị của bạn sẽ phụ thuộc vào cách thức phân phối hàng hóa của bạn (Lanee' Blunt, 2018) Với bài nghiên cứu này, tác giả quan tâm nhiều đến nhà bán lẻ - họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua các công cụ bán hàng đồng thời họ sẽ quan tâm nhiều đến cảm nhận và hành vi mua hàng của khách hàng để đưa ra những chính sách bán hàng hiệu quả. 1.1.2. Marketing đa kênh Marketing đa kênh là cách thức doanh nghiệp cung cấp thông tin, hàng hoá và dịch vụ cũng như sự hỗ trợ khách hàng thông qua 2 hoặc nhiều kênh (Rangaswamy et Van Bruggen, 2005). Doanh nghiệp cần có các chiến lược marketing phù hợp để thu hút, kết nối khách hàng trên nhiều kênh và thúc đẩy các quyết định tích cực trong mua sắm. Vì vậy, ngày nay, quản trị mối quan hệ khách hàng theo sở thích sử dụng kênh – mua sắm truyền thống và kênh trực tuyến – trở thành một vấn đề cốt lõi của chiến lược marketing (Neslin et al. 2006, Kushwaha & Shankar, Do vậy, để đứng vững trong xu hướng mua sắm đa kênh hiện nay, nhiệm vụ của các nhà bán lẻ là phải luôn sẵn sàng tương tác liền mạch với khách hàng ở tất cả các kênh.
- 5 1.1.3. Các thuộc tính kênh được cảm nhận Những cảm nhận về kênh sẽ tác động đến thái độ mua hàng trên kênh và điều chuyển hành vi của họ, cảm nhận về kênh có sự khác biệt giữa kênh internet và cửa hàng (Wang et al., 2015) như cảm nhận về chi phí mua sắm, nổ lực mua sắm, rủi ro mua sắm, thuận tiện mua hàng… Qua các nghiên cứu Bhatnagar and Ratchford 2004, Forsythe and Shi 2003; Wang et al. 2015, nhìn chung tác giả đưa các nhân tố đó vào nhóm sau: cảm nhận về lợi ích tìm kiếm, cảm nhận về chi phí tìm kiếm, cảm nhận về lợi ích mua sắm, cảm nhận về chi phí mua sắm. 1.2. THÁI ĐỘ Thái độ là một khuynh hướng được học hỏi để phản ứng với một thực thể theo cách thuận lợi hay bất lợi (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2011). Thái độ điều phối hành vi được xem xét kỹ trong nghiên cứu đa kênh. 1.2.1. Nền tảng tạo lập thái độ Thái độ được tạo nên dựa trên lý trí và niềm tin. Thái độ lý trí là những niềm tin của người tiêu dùng về một đối tượng (thuộc tính hay lợi ích chức năng) (Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự, 2011). 1.2.2. Thái độ mua hàng trên kênh Thái độ mua hàng trên kênh được định nghĩa là sự đánh giá của người tiêu dùng đối với mong muốn sử dụng kênh cho việc mua hàng (Pookulangara and Natesan 2010). Một quan điểm nữa, thái độ đối với kênh được định nghĩa Khách hàng có thể mua hàng ở nhiều kênh khác nhau, và với một số cảm nhận về kênh sẽ dẫn tới hành vi chuyển đổi kênh khi họ
- 6 không hài lòng hay chưa phù hợp với nhu cầu bản thân. Trong nghiên cứu này, thái độ mua Vì thế nhà bán lẻ cần thấu hiểu những yếu tố cảm nhận trên kênh ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của khách hàng để có chính sách marketing thu hút, giữ chân hiệu quả. 1.3. MÔ HÌNH HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ TRA (THEORY OF RESONABLE ACTION) Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Mặc dù TRA không phải mô hình đặc trưng cụ thể về thái độ nhưng đây là mô hình chỉ ra các thành phần ảnh hưởng đến thái độ và điều chuyển hành vi của người tiêu dùng khá rõ ràng. Đây cũng là thuyết lấy nền tảng cơ sở cho bài nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố về cảm nhận, niềm tin trên kênh để lựa chọn kênh phù hợp trong tiến trình mua sắm. 1.4. CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Theo Wang et al 2016 thì mục đích của nghiên cứu này là để phân tích những nhân tố được cảm nhận ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên kênh đối với những người mua sắm đa kênh trên 2 giai đoạn chủ yếu của tiến trình mua sắm là tìm kiếm thông tin và mua hàng. Họ cho rằng có 6 nhân tố tác động đến thái độ tìm kiếm thông tin và mua hàng của người tiêu dùng trên kênh Internet và cửa hàng đó là tính sẵn có thông tin, sự nổ lực tìm kiếm, sự nổ lực mua hàng, sự thuận tiện mua hàng, rủi ro mua hàng, chất lượng dịch vụ. Trong đó rủi ro mua hàng, nổ lực tìm kiếm và mua hàng tác động tiêu cực đến thái độ mua hàng trên kênh. Theo Verhoef et al thì bài báo này phát triển và ước lượng một mô hình để hiểu được nguyên nhân của việc mua sắm nghiên cứu, và
- 7 điều tra nhằm đưa ra các chiến lược tiềm năng để quản lý hiệu quả. Hiện tượng nghiên cứu đakênh là khuynh hướng của khách hàng sử dụng một 2 hay nhiều kênh để mua hàng. Tác giả đưa ra giả thuyết về ba lý do cơ bản cho việc mua sắm nghiên cứu: (1) Quyết định dựa trên thuộc tính, (2) Thiếu kênh khóa và (3) Sự phối hợp xuyên kênh.
- 8 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG MUA SẮM ĐA KÊNH TẠI VIỆT NAM Vậy cho thấy mua sắm đa kênh trở thành xu hướng của người tiêu dùng khi công nghệ, internet ngày cảng phát triển, khách hàng ngày càng có xu hướng mua sắm kết hợp qua nhiều kênh phân phối và trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Việc khách hàng sử dụng Internet để lấy thông tin và hình dung trước các lựa chọn, sau đó đến cửa hàng bán lẻ để xem kỹ hơn và đánh giá các lựa chọn và cuối cùng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc trực tuyến đang là hành vi ngày càng phổ biến (Ansari, Mela and Neslin, 2008). Do đó, hướng nghiên cứu hành vi mua sắm của người tiêu dùng trong môi trường đa kênh đang là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. 2.2. ĐỀ XUẤT GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Mô tả các thành phần nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu H1 Tính sẵn sàng của thông tin từ một kênh nhất định có ảnh hưởng tích cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng H2 Sự nỗ lực tìm kiếm từ một kênh nhất định có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng. H3 Sự thuận tiện mua hàng từ một kênh nhất định có tác động tích cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng.
- 9 H4 Chất lượng dịch vụ từ một kênh nhất định có tác động tích cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng. H5 Sự nỗ lực mua hàng từ một kênh nhất định có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng. H6 Rủi ro mua hàng từ một kênh nhất định có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ mua hàng trên kênh (internet và cửa hàng) của người tiêu dùng. 2.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Có mô hình cụ thể sau: H1(+) H2(-) H3(+) H4(-) H5(-) H6(-) Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
- 10 2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn chính: Giai đoạn 1 - Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp, chuyên sâu bằng bảng câu hỏi cho 15 người có mua sắm đa kênh, qua đó lọc bỏ cũng như xác định lại các câu hỏi phù hợp với đề tài. Giai đoạn 2 - Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Nghiên cứu định tính Thiết kế thang đo Xem tại cuốn toàn văn trang 45 - 50 2.4.2. Nghiên cứu định lượng Quy mô mẫu Trong nghiên cứu này, với 6 nhân tố độc lập và 21 biến quan sát, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá theo EFA Gorsuch (1983) (trích dẫn bởi MacClall, 1999) và theo Tabachnick & Fidell (1991), để đảm bảo số liệu đáng tin cậy cần cỡ mẫu ít nhất là 203 mẫu, ở đây sẽ phát ra 300 phiếu hỏi. Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng phương thức phỏng vấn trực tiếp để có những câu trả lời Thiết kế bản câu hỏi Các bị đơn trả lời tất cả các câu hỏi trên thang điểm Likert 5 điểm bởi 1 = không đồng ý mạnh và 5 = đồng ý mạnh mẽ. Sau khi thu thập dữ liệu (Hair và cộng sự 2003, Marsh và cộng sự, 2013),
- 11 nghiên cứu này tiếp tục đánh giá tính hợp lệ của cấu trúc (cấu trúc nhân tố, tính hợp lệ và hiệu lực phân biệt).
- 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MẪU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Khảo sát được thực hiện tại địa bàn Đà Nẵng từ tháng 4/2018 – 6/2018. Từ 300 bảng hỏi thu thập được, tác giả có 242 bảng hỏi hợp lệ có hành vi mua hàng trên Internet tại Đà Nẵng, các đặc tính của đối tượng được thể hiện rõ dưới đây. Bảng trên cho thấy số người được phỏng vấn là nữ nhiều hơn nam, chiếm 65,7% và độ tuổi trong nhóm từ 18-25 chiếm đa số khoảng 76,4%, chủ yếu là cán bộ và sinh viên có thu nhập từ 5 - 10 triệu là phổ biến. Có thể thấy xu hướng mua sắm trực tuyến được ưa chuộng nhất là trong giới trẻ và mức sống trung bình ở Đà Nẵng là 5- 10 triệu. 3.2. KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 3.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cây Cronbach’s Alpha Với kênh internet Sau khi chạy Cronbach Alpha reliability của từng yếu tố, với yếu tố có Alpha >= 0.6 là phù hợp, với yếu tố PRi và PCi có Alpha < 0.6 nên tác giả chạy lại lần 2 và cho ra bảng kết quả của độ tin cậy Alpha Cronbach dưới đây (sau khi các yếu tố PCi2 và PRi3 bị loại bỏ). Với kênh cửa hàng Sau khi chạy Cronbach Alpha reliability của từng yếu tố, với yếu tố có Alpha >= 0.6 là phù hợp, trong đó yếu tố SEs, PEs có Alpha < 0.6, SQs có biến con SQs3 với chỉ số Cronbach Alpha >Alpha SQs nên tác giả chạy lại lần 2 và cho ra bảng kết quả của độ tin cậy Alpha Cronbach dưới đây (sau khi các yếu tố SEs3, PEs3, SQs3 bị loại bỏ).
- 13 3.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) a. Phân tích EFA cho biến không phụ thuộc Với kênh internet Giá trị KMO trong trường hợp này đạt 0,708> 0,5, điều này cho thấy dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố; và Sig của Bartlett's Test = 0,000 0,5, điều này cho thấy dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố; và Sig của Bartlett's Test = 0,000
- 14 PAi2, PAi3 tương quan với thành phần PAi (thái độ mua hàng). Các mục này được giữ lại trong phân tích tiếp theo. Với kênh cửa hàng Thông qua kết quả chạy EFA, chúng ta thấy các biến PAs1, PAs2, PAs3 tương quan với thành phần PAs (thái độ mua hàng). Các mục này được giữ lại trong phân tích tiếp theo. 3.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY 3.3.1. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến Với kênh Internet Component Matrixa Thành phần 1 I- Nhìn chung, việc mua sắm tại kênh .829 này làm tôi hài lòng I- Nhìn chung, việc mua sắm tại kênh .806 này là quyết định khôn ngoan I- Nhìn chung, việc mua hàng tại kênh .800 này thú vị. Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính. A.1 thành phần được trích xuất. Kết quả của ma trận tương quan giữa các biến cho thấy các biến độc lập không tương quan hoàn toàn với nhau, hệ số tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 1. Tiếp theo, tất cả các biến được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm tra ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
- 15 Với kênh cửa hàng Component Matrixa Component 1 I- Nhìn chung, việc mua sắm tại kênh này .854 làm tôi hài lòng I- Nhìn chung, việc mua sắm tại kênh này .813 là quyết định khôn ngoan I- Nhìn chung, việc mua hàng tại kênh này .807 thú vị. Phương pháp chiết xuất: Phân tích thành phần chính. A.1 thành phần được trích xuất. Kết quả của ma trận tương quan giữa các biến cho thấy các biến độc lập không tương quan hoàn toàn với nhau, hệ số tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 1. Tiếp theo, tất cả các biến được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm tra ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc 3.3.2. Phân tích hồi quy đa biến Với kênh Internet Mô hình tổng thể: Yi = β1 + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i +ui Biến phụ thuộc: Yi : PAinew Các biến không phụ thuộc: X2i : IA_PC_Prinew, X3i : Peinew, X4i : Seinew, X5i : SQinew Với β1: hằng số; βi, i: 2 - 5, là hệ số hồi quy từng phần PAinew = 0.02 + 0.395*IA_PC_PRinew + 0.340*SQinew
- 16 Giá trị của Sig. F là 0,000
- 17 Với β1: hằng số; βi, i: 2 - 7, là hệ số hồi quy từng phần Sau khi phân tích có PAsnew=0.561+ 0.308*IAsnew + 0.324*SQsnew + 0.160*PRsnew Giá trị của Sig. F là 0,000
- 18 Một hồi quy đơn được thực hiện để kiểm tra giả thuyết H5b và H4b, kết quả chỉ ra rằng yếu tố PEsnew, SEsnew, PCsnew không ảnh hưởng đến thái độ mua hàng của người tiêu dùng đối với việc mua hàng trên Internet. (ß> 0,05 và p = 1.000). Do đó, giả thuyết H4b và H5b bị loại bỏ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn