Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách xã qua hệ thống Kho Bạc Nhà Nước Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa, làm rõ những kết quả, những hạn chế trong hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa và đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện KSC NSX tại KBNN cấp huyện, góp phần phục vụ công tác quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí NSX trên địa bàn huyện đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách xã qua hệ thống Kho Bạc Nhà Nước Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ HẢI THÀNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 834 02 01 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Chi ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và chi ngân sách xã (NSX) nói riêng bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và đầu tư phát triển, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Quá trình thực hiện công tác, kiểm soát chi (KSC) ngân sách nhà nước cũng như kiểm soát chi ngân sách xã (NSX) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Sử dụng NSX vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Công tác KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể, nhiều khoản chi chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều. Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế. Do vậy, thực hiện công tác KSC ngân sách nhà nước cũng như ngân sách xã qua KBNN còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Thời gian qua, KSC ngân sách nhà nước cũng như ngân sách xã qua KBNN của nước ta nói chung và KBNN Minh Hóa, tỉnh
- 2 Quảng Bình nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt, đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện công tác KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong quá trình KSC của các đơn vị sử dụng NSNN huyện Minh Hóa, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách xã qua hệ thống Kho Bạc Nhà Nước Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” với mong muốn thông qua lý luận và thực tiễn về cơ chế kiểm soát chi Ngân sách xã qua KBNN Minh Hóa để rút ra một số giải pháp nhằm góp phần củng cố, cải cách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách xã qua hệ thống KBNN. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa, làm rõ những kết quả, những hạn chế trong hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa và đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện KSC NSX tại KBNN cấp huyện, góp phần phục vụ công tác quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí NSX trên địa bàn huyện đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau: Hoạt động KSC NSX của KBNN bao gồm những nội dung gì? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động KSC NSX qua KBNN?
- 3 Thực trạng hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa trong thời gian qua đã diễn ra như thế nào? Những kết quả đạt được là gì? Những vấn đề hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề đó. Những khuyến nghị chủ yếu gì cần hoàn thiện hoạt động KSC NSX tại KBNN Minh Hóa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Minh Hóa . Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Minh Hóa – tỉnh Quảng Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Minh Hóa, đề tài tiến hành thu thập số liệu từ nhiều nguồn, sau đó sử dụng các phương pháp điều tra, tổng hợp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh đối chiếu dữ liệu để có những đánh giá, nhận định về hoạt động về KSC NSX tại KBNN Minh Hóa, từ đó rút ra những kết luận và đề xuất các khuyến nghị. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Minh Hóa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến để đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi
- 4 nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế. 6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về đề tài trên. Tuy nhiên, tại Kho bạc Nhà nước Minh Hóa chưa có công trình nghiên cứu công tác kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước theo định hướng đổi mới công tác kiểm soát chi tiêu công. 7. Cấu trúc của Luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC. 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo quy định tại điều 1 của Luật ngân sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước. 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước. 1.1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước. Được quy định tại điều 6, Luật NSNN năm 2015 thì “NSNN gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” [26; tr4]. Được cụ thể hóa bằng sơ đồ sau: 1.1.2. Ngân sách xã trong hệ thống NSNN 1.1.2.1. Vị trí của Ngân sách xã trong hệ thống NSNN Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN). NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định trong dự toán 1 năm do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giao cho ủy ban nhân dân (UBND) xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã. NSX có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt với người dân nông thôn. Ngân sách xã mang tính chất “lưỡng tính”. Xã vừa là 1 cấp ngân sách, tự cân đối thu chi, xã cũng là đơn vị trực tiếp chi tiêu.
- 6 Hay nói cách khác, xã vừa là 1 cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi. 1.1.2.2. Vai trò của NSX trong hệ thống NSNN và trong phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương 1.1.3. Chi ngân sách xã 1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách xã Khái niệm về chi ngân sách xã: Có thể hiểu một cách khái quát nhất về bản chất kinh tế của chi NSX như sau: Chi NSX là một hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Đặc điểm chi ngân sách xã: 1.1.3.2. Nội dung chi Ngân sách xã. Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. 1.2. KIỂM SOÁT CHI NSX QUA KBNN CẤP HUYỆN. 1.2.1. Khái quát, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hệ thống của KBNN KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước, thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- 7 1.2.2. Kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện 1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện. Kiểm soát chi NSX qua KBNN là quá trình KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSX theo đúng dự toán được giao, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN. 1.2.2.2 Sự cần thiết của việc kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện. 1.2.2.3 Nguyên tắc kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện. 1.2.2.4 Nội dung và quy trình kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện. 1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi NSX qua KBNN cấp huyện. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA – TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA. 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Minh Hóa. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. 2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội. 2.1.1.3. Tình hình thu chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2016-2018.
- 8 2.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của KBNN Minh Hóa * Cơ cấu tổ chức: * Vị trí, chức năng, nhiệm vụ KBNN Minh Hóa. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA. 2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động kiểm soát chi Ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc Minh Hóa. 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát chi Ngân sách xã tại KBNN Minh Hóa. 2.2.3. Thực trạng kết quả hoạt động kiểm soát chi Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nƣớc Minh Hóa. a) Doanh số chi Ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Minh Hóa b) Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn. c) Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tại các đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã d) Chất lượng phục vụ của Kho bạc Nhà nước đối với đơn vị sử dụng ngân sách trong quá trình kiểm soát chi. e) Kết quả từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi f) Vốn đầu tư thực hiện trong năm và tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với kế hoạch vốn năm. g) Số dự án đã thực hiện thanh toán, tạm ứng trên tổng số dự án được khời công mới trong năm. h) Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên trong năm.
- 9 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA. 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. Về tình hình nhân sự KSC Về cải cách hành chính trong lĩnh vực KSC Về kết quả giải quyết công việc Về điều kiện đón tiếp và phục vụ Về ứng dụng công nghệ thông tin 2.3.2. Những hạn chế. Hạn chế về cơ chế, chính sách quản lý lĩnh vực chi NSNN Hạn chế về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi SNN Hạn chế về vấn đề hiện đại hóa KBNN. Hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. Các nguyên nhân khách quan chủ yếu: Thứ nhất: Nguyên nhân hạn chế về cơ chế chính sách liên quan đến NSX và kiểm soát chi NSX còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ. Hệ thống pháp luật hiện hành vè NSX chưa được chặt chẽ và đồng bộ, đặc biệt là cơ chế thưởng phạt trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa nghiêm, việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý chưa thực sự rõ rang, còn trùng lặp và chồng chéo. Việc phân cấp phê duyệt quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, phân định dự án chưa thống nhất và hoàn chỉnh; quy chế về đầu tư và xây dựng liên tục phải sửa đổi và bổ sung; hồ sơ, thủ tục trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều phức tạp….Các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát chi NSNN chưa được đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là căn
- 10 cứ pháp lý và trách nhiệm xử lý các sai sót và vi phạm chưa rõ ràng. Các văn bản quy định chế độ kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay đổi trong thực tế và chưa có cơ chế kiểm soát riêng cho NSX. Cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực chi thường xuyên còn thiếu đồng bộ. Các văn bản quy định chế độ kiểm soát chi thường xuyên còn chồng chéo, đôi khi mâu thuẫn nhau, nội dung quy định chưa cụ thể, còn chung chung có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau dẫn đến thực hiện thiếu thống nhất. Văn bản chưa bao quát hết các nội dung nên còn khe hở để các đơn vị sử dụng NSNN có cơ hội lợi dụng. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn còn chậm, sau khi Luật được ban hành phải mất khá lâu nghị định, thông tư hướng dẫn. Với những văn bản đòi hỏi phải có hướng dẫn của địa phương thì được thực hiện chậm hơn rất nhiều, đặc biệt nội dung hướng dẫn của địa phương có lúc còn trái với quy định của cấp trên làm cho Kho bạc gặp nhiều lúng túng trong thực hiện. Thiếu các biện pháp, chế tài xử lý đối với những vi phạm trong việc chấp hành chế độ chi tiêu NSNN dẫn đến thủ trưởng đơn vị sử dụng NSX thiếu trách nhiệm khi ra quyết định chuẩn chi, các khoản từ chối cấp phát của Kho bạc đối với những khoản chi sai chế độ chỉ mang tính hình thức, vì đơn vị dễ dàng hợp thức hóa các khoản chi sai bằng những nội dung chi khác nhau, bằng những chứng từ, hóa đơn khác phù hợp hơn. Sự phối hợp giữa các cấp và các ngành ở địa phương trong công tác kiểm soát chi NSX còn nhiều hạn chế. Việc phân định nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan quản lý còn chưa rõ ràng,
- 11 chung chung, còn trùng lặp và chồng chéo. Đặc biệt, chưa có sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và Kho bạc trong việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản mới có liên quan đến công tác chi và kiểm soát chi NSX. Vì vậy, dẫn đến tình trạng chế độ quy định có rồi nhưng đơn vị không biết để thực hiện. Trên thực tế, nhiều quyết định giao dự toán của Phòng tài chính huyện còn chưa chính xác, cụ thể ở việc phân bổ các chương, mục, loại, khoản theo đúng mục lục NSNN. Chính điều đó gây ảnh hưởng đến ĐVSDNS trong quá trình theo dõi, lập chứng từ, hồ sơ thanh toán gửi đến KBNN, mất thời gian điều chỉnh lại các quyết định cho đúng mục lục NSNN theo quy định. Thứ hai: Nguyên nhân hạn chế về quy trình, nghiệp vụ: hệ thống định mức chi tiêu của Nhà nước đối với NSX vừa thiếu vừa lạc hậu. Hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong chi NSX thời gian qua đã được các cơ quan chức năng nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn, định mức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, NSX ít được quan tâm, thiếu căn cứ để đơn vị sử dụng NSX xây dựng dự toán, không đủ cơ sở để Kho bạc kiểm soát chi và khó khăn cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán xác định tính đúng đắn của các khoản chi. Thứ ba: Nguyên nhân hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực: ý thức tự giác chấp hành luật của đơn vị sử dụng NSX chưa cao. Trong xây dựng dự toán chi, luôn có khuynh hướng xây dựng cao hơn nhiều so với nhu cầu thực tế, dẫn đến chất lượng dự toán thấp. Trong chấp hành dự toán, luôn tìm cách khai thác những sơ hở trong chế độ chi tiêu để lách, từ đó dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng NSX. Tập quán của người dân vẫn thích sử dụng tiền mặt ảnh
- 12 hưởng đến việc quản lý, cấp thanh toán bằng tiền mặt trong chi thường xuyên. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng rút tiền mặt về chi trả cho lương, các khoản chi có tính chất tiền lương trên địa bàn một số xã. Nguyên nhân là do vị trí địa lý của các xã này cách xa trung tâm thị trấn, mà hiện tại trên địa bàn huyện chỉ có 1 ngân hàng với 1 cây rút tiền ATM gây khó khăn trong việc giao dịch, nên chỉ có các đơn vị dự toán đóng trên địa bàn mới có thể thực hiện được, các đơn vị khác nếu thực hiện chi trả thanh toán cho cá nhân qua tài khoản thì rất khó khăn. Hơn nữa, do UBND xã thực hiện nhiệm vụ đa số thuê người dân tại địa bàn làm việc, số lượng nhân công nhiều, chỉ làm giấy nhận tiền, không có hóa đơn hợp lệ, và cũng không có số tài khoản mở tại ngân hàng dẫn đến KBNN khó kiểm soát chi này có đúng thực tế không. Việc chấp hành luật NSNN của ĐVSDNS còn hạn chế. Việc nhận thức về tầm quan trọng của công tác tài chính kế toán của chính quyền các xã nhất là các cán bộ lãnh đạo các tổ chức thuộc các xã còn hạn chế, chưa thật sự quan tâm coi trọng công tác tài chính ngân sách, công tác kế toán. Đặc biệt, tình trạng đơn vị chạy kinh phí cuối năm còn cao, dẫn đến khối lượng công việc cuối năm nhiều, tình trạng cuối năm mua sắm, hợp thức hóa các khoản chi vẫn nhiều vì sợ hủy dự toán, từ đó tinh thần tiết kiệm chi không đúng với nghị quyết của Chính phủ. Chất lượng đội ngũ làm kế toán NSX. Trong điều kiện công tác quản lý tài chính NSX vô cùng phức tạp, biên chế đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế nhưng lại thiếu tính chuyên môn hoá và thiếu tính ổn định. Về quản lý đầu tư XDCB do một số xã chưa bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đầu tư, chưa nắm bắt kịp
- 13 thời những thay đổi về công tác quản lý ĐTXD nên đôi khi chưa tuân thủ đúng quy trình hoặc sử dụng những văn bản đã hết hiệu lực Những nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực: Lực lượng cán bộ nghiệp vụ KBNN nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi NSNN nói riêng còn thiếu. Số lượng cán bộ ít (thường xuyên tổ kế toán chỉ có 6-7 đồng chí) trong khi số đầu mối đơn vị giao dịch tại KBNN Minh Hóa có xu hướng tăng. Một cán bộ phải quản lý trên 40 đơn vị giao dịch và kiêm nhiệm nhiều việc nên đôi khi kết quả công việc còn chưa cao. Năng lực của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi của Kho bạc còn hạn chế. Còn có tình trạng cán bộ Kho bạc nể nang, ngại va chạm trong công tác kiểm soát chi, bỏ qua những việc làm sai hoặc thiếu thủ tục của đơn vị sử dụng ngân sách. Kỹ năng về công tác tự kiểm tra của cán bộ nghiệp vụ còn hạn chế nên công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện tự kiểm tra chưa được cụ thể, chi tiết vào nội dung nghiệp vụ cần kiểm tra hoặc chưa nhắm trúng vào các tác nghiệp thường hay xảy ra sai sót mà thường bị dàn trải hoặc chung chung. Công tác thanh tra chuyên nghành Kho bạc có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính NSNN; tuy nhiên do mới triển khai và số lượng công chức làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành còn ít nên chưa thực hiện thanh tra đối với UBND các xã. Áp lực kiểm soát, thanh toán vào thời điểm cuối năm ngân sách và trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Vào thời điểm này, khối lượng hồ sơ, chứng từ gửi đến KBNN để thực hiện thanh toán và kiểm soát là rất lớn, dẫn đến tình trạng kiểm soát không kỹ và dễ xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.
- 14 Nhiều cán bộ chưa đáp ứng được trình độ khoa học công nghệ hiện đại, chưa sử dụng thành thạo và triệt để các máy móc, thiết bị nên hiệu quả công việc chưa cao. Trình độ của cán bộ làm công tác KSC chưa đồng đều, chưa được nâng cao, một số chưa cập nhật hết được những thay đổi trong cơ chế chính sách. Đặc biệt một số công chức trẻ nhưng kinh nghiệm trong công việc còn ít, cần dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, cập nhật chế độ, chính sách mới. Nguyên nhân hạn chế về cơ chế chính sách: Việc tổ chức sắp xếp bộ máy kiểm soát chi của KBNN Minh Hóa còn chưa phù hợp với cơ chế cải cách hành chính hiện nay. Nguyên nhân hạn chế về vấn đề hiện đại hóa KBNN: Việc tin học hóa trong công tác quản lý ngân sách nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng còn chưa theo kịp yêu cầu của Luật NSNN sửa đổi. Mặc dù hệ thống quản lý thông tin đã giúp cho việc kiểm soát chi và lập báo cáo có nhiều tiện ích quan trọng nhưng thực tế triển khai dự án Tabmis cho thấy chỉ có cơ quan tài chính và một só bộ ngành được phép truy cập, vẫn chưa tiến tới việc tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách được kết nối hay giao diện với hệ thống Tabmis. Trong những năm qua, nhiều chương trình tiện ích khác đi kèm đã được triển khai và áp dụng tại KBNN Minh Hóa như: Chương trình Kho quỹ tập trung, Chương trình cảnh báo rủi ro, Chương trình tổng hợp báo cáo ... Tuy nhiên, đây là những chương trình được viết theo ngôn ngữ lập trình đơn, thường xuyên xảy ra lỗi và việc khắc phục sửa chữa được thực hiện bởi KBNN Quảng Bình nên các cán bộ KSC không chủ động được trong việc sử dụng các chương trình này để phục vụ cho hoạt động KSC, phần nào ảnh hưởng đến kết quả công việc.
- 15 CHƢƠNG 3 CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA – TỈNH QUẢNG BÌNH. 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI NSX QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC MINH HÓA. 3.1.1. Mục tiêu kiểm soát chi qua KBNN Minh Hóa. Xác định công tác kiểm soát chi đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công và đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thời gian qua, Kho bạc nhà nước Minh Hóa đã tích cực triển khai các giải pháp, đảm bảo công tác kiểm soát chi chặt chẽ, đúng quy định. Kho bạc nhà nước Minh Hóa nói riêng và hệ thống KBNN nói chung thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã được chính phủ phê duyệt theo quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 21/08/2017 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý nợ chính phủ, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.
- 16 Nhằm thực hiện tốt mục tiêu trên, mục tiêu cụ thể nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước nói chung và NSX nói riêng qua KBNN Minh Hóa là: 1. Nỗ lực cải cách hành chính trong kiểm soát chi. 2. Giải ngân vốn đầu tư 6 tháng đầu năm phải đạt hơn 40% kế hoạch 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSX qua KBNN Minh Hóa. Để hoàn thiện công tác KSC NSX qua KBNN Minh Hóa, một số nội dung cần tập trung giải quyết gồm: Một là: trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSX nói riêng, mọi khoản chi NSX phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSX góp phần thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Hai là: yêu cầu phải có cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, cần có những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung hay kịp thời ban hành những cơ chế quản lý phù hợp, chặt chẽ hơn, tránh sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng NSX của các cơ quan đơn vị. Ba là: hoạt động KSC cần phải có đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn, chuyên sâu về quản lý tài chính, am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có khả năng phân tích, xử lý thông tin được cung cấp và giám sát đối chiếu với các quy định hiện hành của
- 17 Nhà nước. Vì thế, phải thiết kế bộ phận KSC từ mô hình tổ chức KSC, số lượng và chất lượng nhân viên làm công tác KSC phù hợp. Bốn là: để thực hiện tốt công tác KSC NSX qua KBNN, phải có sự phối hợp tốt giữa KBNN với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. KBNN cần tranh thủ sự hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương, chủ động tham mưu cho UBND, HĐND các cấp ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực NSNN để KBNN có cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát các khoản chi ngân sách do địa phương quản lý. Năm là: tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý KSC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBNN nói chung, của KBNN Minh Hóa nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, khối lượng công việc ngày càng nhiều và phức tạp, cùng với yêu cầu về thực hiện cải cách hành chính. Vì vậy, ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo quản lý chặt chẽ, khoa học, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ tốt trong công tác lãnh đạo, điều hành về lĩnh vực đầu tư công trên địa bàn. 3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ Để nâng cao chất lượng kiểm soát và tăng cường kiểm soát chi NSX qua KBNN Minh Hóa trong thời gian tới cần tập trung một số khuyến nghị sau: 3.2.1. Khuyến nghị với Kho bạc nhà nƣớc Minh Hóa Trong thời gian tới, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2018 và các năm tới, KBNN Minh Hóa cần tập trung một số khuyến nghị sau: Thứ nhất: Phối hợp với cơ quan tài chính đảm bảo đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư tại mọi thời điểm; thực hiện
- 18 kiểm soát thanh toán ngay khi nhận đầy đủ hồ sơ do đơn vị gửi đến theo quy định, không được để tồn đọng hồ sơ tại KBNN mà không có lý do chính đáng. Thứ hai: Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 03/08/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và các nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Thứ ba: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi, cần chủ động trao đổi và hướng dẫn để các đơn vị hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh toán theo quy định, tránh để đơn vị đi lại nhiều lần; thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền mặt theo quy định của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính. Thứ tư: Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương làm thủ tục thu hồi ứng trước vốn đầu tư theo Quyết định số 2131/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018. Thứ năm: Định kỳ hàng quý, KBNN Minh Hóa phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tọa đàm với chủ đầu tư để trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải ngân vốn đầu tư, nhất là các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp; đồng thời tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền để có biện pháp thao gỡ kịp thời nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2018 và các năm tiếp theo. Thứ sáu: Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công hàng tháng, quý, năm, đảm bảo số liệu chính xác và được cập nhật kịp thời nhằm phục vụ việc điều hành của các cấp lãnh đạo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn