intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu Ngân sách nhà nước, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢƠNG QUANG NAM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA - TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước bên cạnh đó thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… Tuy nhiên trong công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong quá trình phát triển của nền kinh tê, tổ chức thu còn nhiều cơ quan cùng thực hiện. Thủ tục thu còn nhiều phức tạp, trong công tác thu còn trùng lặp, thiếu thống nhất và chưa tập trung khai thác tối đa được những thành tựu về công nghệ thông tin… Vì vậy trong công tác thu còn gây khó khăn cho người nộp và có nhiều khoản thu chưa tập trung, kịp thời, đầy đủ vào NSNN. Đối với địa bàn miền núi, công tác thu gặp phải nhiều khó khăn hơn nữa bởi điều kiện về địa lý và dân cư. Huyện Tuyên Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc Quảng Bình, mặc dù trong những năm qua, thu NSNN trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt kế hoạch do HĐND tỉnh và huyện giao. Tuy nhiên, huyện Tuyên Hóa vẫn là địa phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ ngân sách cấp trên. Công tác
  4. 2 quản lý thu NSNN còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn lực tài chính chưa được động viên vào NSNN, tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra; nguồn thu NSNN trên địa bàn hàng năm chưa đảm bảo tự cân đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thời gian qua công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Nguồn thu NSNN trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, chậm trễ và thiếu sự liên kết giữa các cơ quan quản lý thu. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và những kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN. - Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
  5. 3 quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa để đáp ứng những yêu cầu trong thời gian tới. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý thu NSNN qua KBNN là gì? Công tác quản lý thu NSNN qua KBNN có những nội dung gì? Có những tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá công tác này? - Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa được thực hiện như thế nào? Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân? - Cần có những giải pháp, khuyến nghị gì để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. Cụ thể, tác giả sẻ nghiên cứu những công chức được giao làm công tác thu của KBNN Tuyên Hóa, đồng thời nghiên cứu một số tài liệu sau: - Báo cáo số liệu công tác thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. - Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa qua những năm thực hiện nghiên cứu. - Luật và những văn bản hướng dẫn công tác quản lý thu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu những nội dung trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN ở địa bàn huyện Tuyên Hóa. - Về thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị có ý nghĩa trong thời gian tới..
  6. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: - Số liệu sơ cấp: 4.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp thống kê mô tả 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy
  7. 5 định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính Quốc gia. 1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. 1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc Quản lý thu NSNN là quá trình sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật của Nhà nước đế tiến hành quản lý thu các khoản thu từ thuế và ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo, công bằng, minh bạch để khuyến khích SXKD phát triển. Đây là một trong những khoản thu được Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. 1.1.4. Ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan; các phương pháp tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước phải đảm nhận, là một trong những công cụ nhằm kiểm soát kiểm soát thu nhập, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi tầng lớp nhân dân để đảm bảo công bằng, hợp lý trong xã hội. 1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc KBNN đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thu NSNN theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ KBNN là cơ quan trực thuộc BTC, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng BTC quản lý Nhà nước về quỹ
  8. 6 NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ Nhà nước; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. 1.2.2 Các nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN được quy đinh tại Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN do BTC ban hành. 1.2.3. Các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc a. Thu bằng chuyển khoản b.Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm: c. Thu bằng tiền mặt: 1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Theo Luật Ngân sách năm 2015 và Thông tư 328/2016/TT- BTC ngày 26/12/2016 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN bao gồm các nội dung cơ bản sau: a. Công tác lập kế hoạch thu NSNN b. Công tác tổ chức thực hiện thu NSNN và hạch toán kế toán c. Công tác kiểm tra quản lý thu NSNN 1.2.5. Quy trình thu NSNN qua Kho bạc nhà nước a. Thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý b. Thu NSNN do cơ quan tài chính hoặc cơ quan thu khác quản lý c. Thu NSNN bằng biên lai thu tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản
  9. 7 d.Thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN e.Thu NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN: f. Thu phạt VPHC của người nộp phạt mở tài khoản tại NHTM hoặc KBNN: g. Thu NSNN qua cơ quan thu 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.3.1. Những nhân tố khách quan 1.3.2. Những nhân tố chủ quan 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC (1) Tổng số thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) và phân tổ theo các tiêu thức: (2) Số món thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) (3) Số điểm thu NSNN (4) Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) (5) Số thu NSNN bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế) (6) Số món thu bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế) (7) Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương (8) Số món thu bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương (9) Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công trong công tác thu NSNN. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 2.1.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa a. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Tuyên Hóa b. Quyền hạn của KBNN Tuyên Hóa 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phƣơng thức thu Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa a. Bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa Từ năm 2016 đến nay, KBNN Tuyên Hóa đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu trên địa bàn triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung, hạch toán kịp thời, chính xác, đầy đủ các khoản thu NSNN, đồng thời đẩy mạnh việc trao đổi, cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế. Bộ máy quản lý của các cơ quan thu được tổ chức chủ yếu theo yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với tổ chức chung của từng hệ thống. b. Phương thức thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa - KBNN Tuyên Hóa trực tiếp thu Trong những năm qua, KBNN Tuyên Hóa đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế đồng thời giảm tải khối lượng giao dịch tại trụ sở KBNN và tập trung nhanh các khoản thu vào KBNN. Về cơ bản có thể nhận thấy rằng mô hình quản lý thu
  11. 9 NSNN trực tiếp qua KBNN với thủ tục thu NSNN đơn giản, phương pháp hạch toán các khoản thu trực tiếp nhanh chóng; quá trình điều chỉnh sai sót về dữ liệu thu được thực hiện ngay tại cơ quan thu một cách đơn giản, không phức tạp. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thu NSNN (cán bộ kho quỹ) không yêu cầu quá cao. Hệ thống trang thiết bị, hạ tầng truyền thông không phải đầu tư quá nhiều. CQ Thuế Hệ thống Đối Dữ liệu tương Bộ phận Bộ phận tập nộp kho quỹ kế toán trung tại NSNN KBNN KBNN CQ Thu khác Trung ương Sơ đồ 2.3. Mô hình quản lý thu NSNN trực tiếp tại KBNN Tuyên Hóa - Ủy nhiệm thu NSNN qua NHTM Đây là một phương thức thu NSNN có rất nhiều ưu điểm so với những phương thức thu khác, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN do NNT có thể lựa chọn những địa điểm thuận lợi nhất cho mình để nộp thuế và là vấn đề trọng tâm của dự án hiện đại hóa thu NSNN mà KBNN Tuyên Hóa đang thực hiện. CQ Thuế 3 Hệ thống Hệ thống 2 Tabmis Đối Ngân hàng thu thuế dữ liệu tập tương thương CQ Hải 3 tập trung tại trung tại nộp mại 5 quan KBNN Trung NSNN ương CQ Thu khác 3 Sơ đồ 2.4. Mô hình Quản lý thu NSNN qua việc KBNN ủy nhiệm thu cho hệ thống NHTM
  12. 10 2.2.2. Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa a. Tổ chức phối hợp thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa KBNN Tuyên Hóa đã tổ chức thu trực tiếp tại trụ sở (bằng cả hai hình thức chuyển khoản và tiền mặt); các khoản thu tiền phạt do đối tượng nộp phạt cũng được nộp trực tiếp vào KBNN. Trong công tác tổ chức phối hợp thu NSNN sau khi tiếp nhận thông tin thu thuế từ NHTM ủy nhiệm thu, kiểm soát số thuế đã thu, nộp thông qua tài khoản của KBNN mở tại NHTM; phối hợp với NHTM ủy nhiệm thu xử lý sai sót nếu có. Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu để hạch toán trừ nợ, ghi nhận đúng ngày nộp của NNT. KBNN Tuyên Hóa, Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa đã phối hợp với các NHTM tạo điều kiện cho NNT thực hiện các giao dịch nộp NSNN qua mạng. b. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa Trong những năm qua, số liệu thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa luôn được bảo đảm hạch toán đúng mục lục NSNN, đúng mã số thuế. Các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện được tập trung hạch toán vào NSNN kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân sách đầy đủ, chính xác. Việc hạch toán chính xác các khoản thu NSNN cho từng cấp ngân sách là tiền đề cơ bản phục vụ công tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền. c. Công tác kiểm tra, đối chiếu và xử lý tình hình thu, nộp ngân sách tại KBNN Tuyên Hóa Hàng ngày, KBNN Tuyên Hóa có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN với các cơ quan thu và NHTM, đảm
  13. 11 bảo số thu NSNN được hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời, đồng thời các cơ quan thu có thể kiểm tra các trường hợp chậm nộp, nợ đọng thu NSNN để có biện pháp đôn đốc, xử lý theo chế độ quy định. KBNN Tuyên Hóa đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu thu và việc chấp hành thu, nộp của các cơ quan thu và các NHTM; thực hiện việc điều tiết nguồn thu cho các cấp ngân sách theo đúng chế độ quy định; phát hiện và xử lý các sai sót của các cơ quan liên quan để phối hợp, xử lý kịp thời, đảm bảo thu đúng, thu đủ để chống thất thoát các khoản thu, nộp vào NSNN; hạn chế được hiện tượng tiêu cực khi một cơ quan vừa ra lệnh thu vừa trực tiếp thu tiền từ người nộp NSNN. 2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 2.3.1. Kết quả công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu về NSNN do HĐND – UBND huyện Tuyên Hóa phê duyệt, cơ quan Tài chính phối hợp với KBNN Tuyên Hóa xây dựng dự toán thu NSNN trong năm. Từ đó, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan thu và cơ quan Tài chính theo quy trình. Công tác lập kế hoạch thu NSNN trong 3 năm 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu 2.1. Bảng 2.1: Dự toán Thu NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa từ năm 2016 đến 2018 Dựa vào bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1 có thể thấy dự toán thu NSNN của huyện Tuyên Hóa qua các năm từ 2016 – 2018 luôn cao hơn năm trước. Dự toán thu năm 2017 tăng 8.000 triệu đồng (tương
  14. 12 ứng 114,5%) so với năm 2016, và năm 2018 tăng 11.000 triệu đồng (tương ứng 117%) so với năm 2017. Tỷ trọng của Thu từ hoạt động SXKD trong nước cũng tăng đều qua các năm, từ 97,7% năm 2016 tăng lên 98,1% năm 2018. Số thực hiện qua các năm từ 2016 – 2018 năm cao luôn cao hơn năm trước. Số thực hiện năm 2016 vượt so dự toán 9.430 triệu đồng (tương ứng 117%); năm 2017 vượt so dự toán 12.320 triệu đồng (tương ứng 120%); năm 2018 vượt so dự toán 15.674 triệu đồng (tương ứng 121%). Kết qua đó cho thấy công tác lập kế hoạch thu và triễn khai thực hiện công tác thu nộp khá tốt, bám sát tình hình thực tế tăng trưởng kinh tế của huyện Tuyên Hóa trong 3 năm qua. 2.3.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc và hạch toán kế toán Công tác thu NSNN được tổ chức thực hiện theo Thông tư 328/2016/TT-BTC về Hướng dẫn và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN theo quy định của BTC. KBNN Tuyên Hóa chịu trách nhiệm cung cấp báo cáo tài chính cho các cơ quan cấp trên, cơ quan Tài chính cùng cấp và các cơ quan khác theo quy định. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả tổ chức thu NSNN của KBNN Tuyên Hóa từ năm 2016 -2018 Những số liệu trên đã cho thấy sự thay đổi tích cực trong công tác tổ chức thu NSNN của KBNN Tuyên Hóa năm 2017 so với năm 2016. Số món thu cũng như giá trị các khoản thu qua các NHTM đã tăng lên, trong khi các món thu tiền mặt và chuyển khoản qua KBNN cũng có tăng nhưng ít hơn phần tăng của tổng thu NSNN. Đó là do sự tích cực tuyên truyền của KBNN để người dân hiểu rõ hơn sự thuận tiện khi nộp ngân sách qua hệ thống ngân hàng,
  15. 13 bên cạnh đó là sự cải thiện trong công tác phối hợp thu giữa KBNN và các NHTM, cải thiện hệ thống, giúp người dân dễ dàng tiếp cận hơn với các phương thức nộp ngân sách hiện đại. Tóm lại, trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018, công tác tổ chức thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa đạt được những kết quả sau: - Tổng thu NSNN có sự tăng lên, thể hiện sự nỗ lực trong công tác thực hiện thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa và trong việc thực hiện đề án hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan KBNN – cơ quan Thuế – cơ quan Tài chính. - Sự giảm đi của tỷ trọng thu bằng tiền mặt và sự tăng lên của số thu bằng hình thức chuyển khoản trong tổng thu NSNN qua các năm, thể hiện sự tập trung đẩy mạnh trong việc thực hiện và vận dụng các quy định, chính sách của cấp trên trong hoạt động thu NSNN tại địa phương. 2.3.3. Kết quả hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tuyên Hóa theo hàng năm Căn cứ vào dự toán thu NSNN được UBND huyên giao hàng năm, KBNN Tuyên Hóa được giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai việc tổ chức việc thu NSNN, đảm bảo thu ngân sách không thấp hơn dự toán được giao. Việc phân bổ và giao dự toán thu NSNN dựa trên cơ sở các chế độ, chính sách thu; căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển SXKD. Trên cơ sở kế hoạch dự toán đã được phê duyệt, KBNN Tuyên Hóa tổ chức thu và hạch toán kế toán theo từng mục thu như: Thu nội địa thường xuyên, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu khác,… Sau đó, kết thúc năm tài chính, các chỉ tiêu thu sẽ được KBNN Tuyên Hóa đánh giá để xác định mức độ hoàn thành kế hoạch trong hoạt động thu.
  16. 14 Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2016 Tuy nhiên, xét theo chi tiết từng sắc thuế, có thể thấy một số khoản mục thuế không đạt kế hoạch đề ra. Trong khi các khoản mục thu đều vượt dự toán với mức vượt khá cao, thì thuế GTGT và thuế xuất nhập khẩu, chỉ đạt 96,1% và 96,8%. Điều này bắt nguồn từ việc các hoạt động, kinh doanh trên địa bàn huyện Tuyên Hóa chưa thật sự ổn định. Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2017 Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là thuế GTGT chỉ đạt tỷ lệ 102% so với kế hoạch, tức là gần như chỉ vừa đạt được bằng với dự toán đầu năm. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu nội địa, đồng thời phản ánh năng lực SXKD của các doanh nghiệp trên địa bàn, do đó đây là con số cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý thu thuế GTGT chưa cao, KBNN Tuyên Hóa cần phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan khác sắp xếp, bố trí kế hoạch thu cho phù hợp, đặt ra các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu triệt để hơn nữa, cải tiến các hình thức thu nộp theo hướng đơn giản thủ tục, thuận lợi. Bảng 2.5: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2018 Xét theo từng sắc thuế, có thể thấy nhiều khoản mục quan trọng vượt dự toán, kế hoạch đề ra từ đầu năm. Tuy nhiên thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tăng rất ít (18% và 109%). Đây đều là các sắc thuế quan trọng, là những nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách, điều đó cho thấy hoạt động quản lý thu NSNN ở một số sắc thuế đang không có hiệu quả cao, cũng có thể là việc giao dự toán chưa sát thực tế. Các khoản thu đạt cao vẫn chủ yếu là thu huy động, đóng góp (134,6%), thu thuế tài nguyên (136,5%), thu khác (130,2%)… Điều này cho thấy, số thu có tăng
  17. 15 cao nhưng tình hình kinh tế xã hội chưa có phát triển nhiều, đặc biệt là hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp Nhà nước. Điều này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương cần chú trọng công tác cải cách hành chính, có những điều chỉnh, xây dựng những chủ trương, chính sách phù hợp hơn trong tác quản lý điều hành kinh tế, xã hội của huyện Tuyên Hóa. 2.4. KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP NGÂN SÁCH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra - Đối với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quy trình thu NSNN: Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các đơn vị là 20 phiếu, được thực hiện trong tháng 11 năm 2019. Tỷ lệ phản hồi đạt 100%, vì vậy hoàn toàn thích hợp cho phân tích trong nghiên cứu này. Bảng 2.6. Thông tin về đối tƣợng điều tra là cán bộ tham gia vào quy trình thu ngân sách nhà nƣớc Số Tiêu chí Phân loại Tỷ lệ (%) lƣợng Nam 3 15 Giới tính Nữ 17 85 Dưới 30 tuổi 9 45 Độ tuổi Từ 30 - 50 tuổi 11 55 Đại học 16 80 Trình độ Trên đại học 4 20 Trên 6 năm 7 35 Thời gian công tác Dưới 6 năm 13 65 Nguồn: Số liệu điều tra
  18. 16 Qua số liệu điều tra cho thấy đặc điểm chung của đối tượng tham gia trực tiếp vào công tác thu NSNN có tỷ lệ giới tính nữ chiếm khá cao là 85%. Độ tuổi của người được phỏng vấn dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng 45%, độ tuổi từ 30 tuổi – 50 tuổi chiếm 55%. Trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 100%, thời gian công tác trên 6 năm chiếm 35%, từ 2 năm đến 6 năm chiếm 65%, không có ai mới công tác dưới 2 năm. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc cung cấp thông tin trên phiếu điều tra có chất lượng cao. 2.4.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa qua kết quả điều tra Bảng 2.8. Đánh giá của ngƣời nộp thuế về năng lực, thái độ CBCC KBNN trong giao dịch thu NSNN Số lƣợng Tỷ lệ % Nhiệt tình hướng dẫn 60 60 Bình thường 35 35 Hướng dẫn không rõ ràng 4 4 Không nhiệt tình hướng dẫn 1 1 (Nguồn: Số liệu điều tra) Kết quả điều tra ở Bảng 2.8 cho thấy phần lớn người được khảo sát đánh giá về thái độ của CBCC thực hiện giao dịch thu NSNN ở mức khá trở lên, chiếm tỷ lệ 95%, trong đó thái độ “Nhiệt tình hướng dẫn” chiếm tỷ lệ đánh giá cao nhất là 60%. Bên cạnh đó vẫn có 1 vài trường hợp CBCC bị đánh giá hướng dẫn không rõ ràng hoặc thậm chí là không nhiệt tình trong việc hướng dẫn, chiếm tỷ lệ 4% và 1%.
  19. 17 Bảng 2.9. Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của CBCC KBNN Tuyên Hóa trong công tác thu NSNN Số lƣợng Tỷ lệ % Xử lý nghiệp vụ nhanh và chính 58 58 xác Bình thường 31 31 Đôi lúc còn sai sót 8 8 Xử lý nghiệp vụ chậm và thường 3 3 xảy ra sai sót (Nguồn: Số liệu điều tra) Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, vẫn còn một số sai sót xảy ra, thậm chí có CBCC bị đánh giá là xử lý chậm và thường xuyên bị sai sót, chiếm 3%. Qua đó có thể thấy rằng việc bố trí CBCC thực hiện nghiệp vụ thu NSNN cần phải có sự chọn lọc, CBCC phải có hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ và thường xuyên cập nhật thêm những văn bản, chế độ mới để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ phức tạp của thủ tục thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa Tỷ lệ % Các yếu tố Tổng số phiếu Cá nhân Tổ chức Đơn giản 50 6 94 Bình Thường 30 20 80 Phức tạp 20 70 30 (Nguồn: Số liêu điều tra) Kết quả Bảng 2.10 cho thấy phần lớn NNT cho rằng thủ tục thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa là đơn giản, chỉ một số ít cho rẳng
  20. 18 thủ tục là phức tạp. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra các đối tượng nộp thuế khác nhau sẽ có sự đánh giá khác nhau về mức độ phức tạp của các thủ tục thu NSNN qua KBNN. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA 2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Chiến lƣợc phát triển Kho bạc nhà nƣớc Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 với mục tiêu là “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách , hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2