intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG - C00917 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 834021 HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ THÌ QUYÊN Hà Nội - 2017
  2. TÓM TẮT LUẬN VĂN A-MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội bảo vệ môi trường. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước hết sức quan trọng, nó được thể hiện thông qua các tác động kép: Vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội; lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội. Là tỉnh có vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa, Ninh Bình có vị trí quan trọng trong vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm qua việc đầu tư xây dựng cơ bản các dự án từ Ngân sách Nhà nước đã được các cấp, các ngành hết sức quan tâm, các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc quản lý nguồn vốn này. Thông qua công tác quản lý đã kịp thời phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu…, góp phần ngăn chặn và giảm bớt thất thoát, lãng phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước theo nhiệm vụ được giao. 2
  3. Tuy vậy công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình vẫn còn những bất cập, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế, tình trạng thất thoát vốn đầu tư vẫn còn nhiều. Ninh Bình đang trong quá trình phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của tỉnh, thì việc tìm kiếm những giải pháp tăng cường công tác quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn này nhằm hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí là hết sức cấp thiết. Trong hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước, Sở Tài chính Ninh Bình có chức năng, nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch hóa vốn và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN; thẩm định tính khả thi và phê duyệt phương án sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN; cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành; kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư XDCB từ vốn NSNN. Với lý do đó, đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân 3
  4. sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận các vấn đề về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước. - Phân tích đánh giá toàn diện thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình, đưa ra những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất các giải pháp tiếp tục tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Sở Tài chính Ninh Bình trong điều kiện thực tế mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước. Phạm vị nghiên cứu: Về không gian: Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình Về thời gian: trong giai đoạn 2015 – 2017, định hướng đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4
  5. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu được áp dụng chủ yếu trong việc chọn lọc, tổng hợp và khái quát lại các vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cũng như phân tích các chính sách, mục tiêu, định hướng của tỉnh qua các văn bản pháp luật. Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng chủ yếu trong chương II nhằm đưa ra và so sánh các số liệu liên quan đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình qua các năm. Phương pháp phân tích và dự báo: Phân tích những tài liệu thống kê và kết quả so sánh để đưa ra những dự báo trong thời gian tới, được sử dụng chủ yếu trong phần Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020. Phương pháp quy nạp và diễn giải giúp cho việc tiếp cận lý thuyết và kết quả thu nhập được có tính logic, kết cấu chặt chẽ, được sử dụng trong toàn bộ luận văn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, luận văn được trình bày với kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước. 5
  6. Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình. 6
  7. B-NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới , mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển . Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. 7
  8. Dưới góc độ vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cũng như các vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt Nam: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”. Dưới góc độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một bộ phận của quỹ ngân sách nhà nước trong khoản chi đầu tư của ngân sách nhà nước hàng năm được bố trí đầu tư vào các dự án, công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước. 1.1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.2.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là hoạt động tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành “huy động”, phân phối “cấp phát” và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh - xã hội đã đề ra. Vậy có thể hiểu: Quản lý vốn đầu từ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước, bằng các cơ chế chính sách của nhà nước và các biện pháp tổ chức thực hiện dự án, nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời phải đảm bảo cung ứng một cách kịp thời, đầy đủ vốn cho nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản mà ngân sách cấp tỉnh phải đảm nhiệm. Nếu không cân đối, bố trí được vốn này sẽ làm chậm tiến độ, dừng dự án dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản, mất cân đối ngân sách. 8
  9. 1.2.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.2.3. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm - Về nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư; - Về tiêu chí phân bổ vốn đầu tư; - Về thẩm quyền thông báo kế hoạch vốn đầu tư, - Về thời điểm thông báo kế hoạch vốn đầu tư. 1.2.3.2. Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao hàng năm - Đối với thanh toán tạm ứng: - Đối với thanh toán khối lượng hoàn thành: 1.2.3.3 Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN Đây là một trong những giai đoạn quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành để bàn giao cho đơn vị sử dụng quản lý nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Do vậy, toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án phải được thẩm định và quyết toàn nhằm ngăn chặn việc thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các thông tư hướng dẫn được nhà nước ban hành. Mục đích của việc quyết toán vốn là tổng quát được tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; nắm bắt được các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao để từ đó đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư. 1.2.3.4 Thực hiện thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 9
  10. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Các cơ quan quản lý nhà nước: - Các đơn vị chủ đầu tư: - Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng, nhà thầu tham gia thực hiện dự án. Kết luận chương 1 10
  11. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Tài chính – Vật giá Ninh Bình được thành lập ngày 21/2/1992 theo Quyết định số 11/QĐUB của UBND tỉnh Ninh Bình, tiền thân là Ty Tài chính Ninh Bình ra đời năm 1952Ngay từ những ngày đầu chuẩn bị tái lập tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính – Vật giá tỉnh được Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao trọng trách cùng với một số ngành hữu quan tiến hành nhiệm vụ tu sửa nơi làm việc, nơi ở và những điều kiện khác cho các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh tại thị xã Ninh Bình để bộ máy chính quyền tỉnh chính thức làm việc từ ngày 01/4/1992. Đến năm 2003, Sở Tài chính – Vật giá Ninh Bình chính thức đổi tên thành Sở Tài chính Ninh Bình. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Ninh Bình, Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Trong hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước, Sở Tài chính Ninh Bình có chức năng, nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch hóa vốn và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN; cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành; kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư XDCB từ vốn NSNN. 11
  12. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định; Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở; Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước; Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Cơ cấu tổ chức của Sở: Sở Tài chính Ninh Bình gồm Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính công và 06 phòng chuyên môn có chức nangw, nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH 2.2.1. Cơ chế, chính sách trong trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 12
  13. 2.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính Ninh Bình 2.2.2.1. Kế hoạch vốn và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN Về nguyên tắc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB: Về tiêu chí phân bổ vốn đầu tư XDCB: Về thẩm quyền và thời gian thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN: 2.2.2.2. Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao hàng năm Công tác thanh toán vốn đầu tư hiện đã được kiểm soát thắt chặt trong khâu thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước thông qua các thông tư hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ…vv. Cùng với việc tạo hành lang thông thoáng trong việc thanh toán vốn đầu tư XDCB, việc tạm ứng vốn cũng dễ dàng hơn, theo đó mức tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. 2.2.2.3. Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB * Quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm. Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm đã đảm bảo theo các quy định của Bộ Tài chính, cụ thể: Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi các Sở, ban, ngành được phân cấp quản lý. Các Sở, ban, ngành thẩm định quyết toán báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) được phân cấp quản lý, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính. Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN và các vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán gửi Sở Tài chính. Trên cơ sở quyết toán vốn của các đơn vị, Sở Tài chính sẽ tiến hành thẩm định, ra kết quả thông báo quyết toán vốn niên độ ngân sách hàng năm gửi các đơn vị. 13
  14. * Quyết toán dự án hoàn thành. Theo quy định của Bộ Tài chính, tất cả các dự án, công trình sử dụng vốn NSNN hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải thực hiện quyết toán dự án. Thực hiện tốt công tác quyết toán dự án, công trình hoàn thành sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư cho NSNN; khắc phục, chỉ ra sai sót của chủ đầu tư và nhà thầu trong việc thực hiện trình tự đầu tư, trong việc tổ chức triển khai thi công, nghiệm thu khối lượng công việc như: Nghiệm thu khối lượng không đúng với thực tế; vật liệu, vật tư thiết bị đưa vào công trình sai khác so với thiết kế; áp dụng sai định mức, đơn giá và các chế độ chính sách về quản lý đầu tư XDCB. 2.2.2.4. Hoạt động thanh tra trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đã được Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình chú trọng thực hiện kể từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Qua quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra đã phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Qua đó kiến nghị để các đơn vị chủ đầu tư, các đơn vị liên quan nghiêm túc chấp hành theo đúng quy định của nhà nước. Trong giai đoạn 2015 - 2017, Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình đã tiến hành thanh tra 06 dự án, phát hiện sai phạm 2.046,5 triệu đồng. Các sai phạm chủ yếu là do thi công xây dựng công trình không đúng theo hồ sơ thiết kế, nghiệm thu không đúng khối lượng thực tế thi công, áp sai đơn giá vật liệu. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI SỞ TÀI CHÍNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2017 Trong bối cảnh tình hình kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn, nguồn thu bị hạn hẹp với quyết tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Sở Tài chính Ninh Bình đã tham mưu UBND tỉnh rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch; thực hiện đình, hoãn hoặc giảm tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Đặc biệt với sự ra đời của Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ và Luật đầu tư công số 14
  15. 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, thì tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải bước đầu đã được khắc phục, hiệu quả đầu tư đã được nâng lên. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2015-2017 đã đạt được những kết quả quan trọng. Dưới đây là một số kết quả chủ yếu sau đây: Công tác xây dựng và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB đối với các dự án Đầu tư XDCB từ NSNN đã có nhiều đổi mới, từng bước được công khai hóa, minh bạch hóa, giúp chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm; từng bước khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải để tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, các công trình cấp thiết và công trình có tính chất thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp. Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch năm được giao để không làm tăng thêm nợ đọng vốn đầu tư XDCB. Việc bổ xung, điều chuyển vốn trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện vốn đầu tư và có biện pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn kịp thời cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và đơn vị thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư. Trong thực hiện kế hoạch Sở Tài chính cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu cho UBND tỉnh có biện pháp xử lý điều chuyển vốn của một số công trình tiến độ thực hiện chậm, hay chậm khởi công theo quy định, điều chuyển cho các công trình có khả năng hoàn thành theo đúng kế hoạch để sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng. Công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo năm ngân sách được chú trọng trên cơ sở kết quả đạt được năm trước và nhiệm vụ phải thực hiện trong năm kế hoạch. Việc cấp phát vốn hàng năm cho các dự án, công trình được thực hiện dựa trên danh mục các dự án đầu tư XDCB từ NSNN trong kế hoạch đầu tư hàng năm có xem xét tới mức độ phù hợp, đáp ứng mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã hướng tới tiết kiệm và phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn này. Việc lập kế hoạch, phân bổ vốn, giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư được thực hiện theo đúng quy trình, quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng 15
  16. dẫn, thanh toán vốn đầu tư của Bộ Tài chính. Quá trình tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư cho các nhà thầu theo quy định của Nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các điều khoản của hợp đồng được ký kết. Việc phân cấp đầu tư XDCB đã tạo sự chủ động trong việc thực hiện đầu tư, đã phát huy được những điểm tích cực trong đầu tư xây dựng; cấp huyện và xã đã chủ động hơn trong đầu tư xây dựng, thủ tục đầu tư được triển khai thực hiện nhanh và phù hợp với từng địa phương. Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND tỉnh, HĐND các cấp; hoạt động của các cơ quan thanh tra như thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành, thanh tra tài chính ngày càng được tăng cường về số lượng, chất lượng các cuộc thanh tra, quy trình thanh tra, phương pháp thanh tra, kiểm tra góp phần quan trọng hạn chế, đẩy lùi các hành vi tiêu cực, tham nhũng, thất thoát, lãng phí, nợ đọng, đầu tư dàn trải trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN. Thực hiện chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ vốn NSNN, vốn Trái phiếu Chính phủ và Luật Đầu tư công, công tác thực hiện vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Các chủ đầu tư đã chủ động trong việc hoàn tất các thủ tục đầu tư theo quy định, xác định rõ nguồn vốn, tránh được tình trạng công trình được phê duyệt nhưng chưa rõ nguồn vốn. Những mặt tích cực nói trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, Tỉnh đã xây dựng được quy chế làm việc một cửa của các cơ quan, chính quyền địa phương quản lý vốn NSNN với những quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thời hạn giải quyết … Hai là là, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh đã được phát triển cả về chất lượng và số lượng. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý đầu tư XDCB đã được nâng lên. Hàng năm đều có chương trình tập huấn về chế độ chính sách mới, nghiệp vụ quản lý vốn đầu tư cho các cán bộ chuyên môn, chủ đầu tư. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế 16
  17. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2015-2017 còn bộc lộ những hạn chế chủ yếu sau: Một là, việc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB: Công tác phân bổ vốn đầu tư cho các dự án còn dàn trải, dẫn tới lượng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách còn lớn, nhiều công trình hoàn thành nhưng chưa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng cân đối vốn. Một số dự án chưa đủ thủ tục bố trí kế hoạch vốn vẫn được ghi bố trí kế hoạch vốn. Hai là, việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao hàng năm: việc đề xuất bố trí vốn của các ngành, các cấp còn chưa sát thực tế và đúng quy định, nhiều công trình chưa quyết toán dự án hoàn thành đã bố trí 100% vốn. Trong khi nhiều công trình đã hoàn thành được thẩm tra phê duyệt quyết toán nhưng không bố trí đủ vốn để thanh toán dứt điểm (các công trình này chủ yếu ở cấp huyện). Ba là, việc quyết toán vốn đầu tư XDCB: việc quyết toán vốn đầu tư XDCB theo dự án hoàn thành còn chậm. Nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ nhiều năm trước đến nay vẫn chưa được quyết toán, vẫn còn xảy ra tình trạng thất thoát, sai phạm, lãng phí NSNN. Bốn là, thanh tra trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thường xuyên liên tục do khả năng số lượng cán bộ làm công tác này còn hạn chế. Chất lượng các cuộc thanh tra chưa cao chưa chỉ ra được những lỗ hổng trong quản lý để có biện pháp khắc phục. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, được lý giải ở nhiều góc độ khác nhau. Song tựu chung lại có thể chia thành các nhóm nguyên nhân sau: - Nhóm nguyên nhân khách quan: Một là, hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước, các hướng dẫn của Trung ương về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chưa ổn định lâu dài, chưa nhất quán, chồng chéo, đôi khi chậm được cụ thể hoá để thực hiện. 17
  18. Hai là, một số chính sách qua thực hiện bộc lộ những hạn chế, bất hợp lý nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung nên khó thực hiện. Ba là, cơ chế chính sách đối với XDCB từ NSNN chưa thực sự phù hợp với nền kinh tế thị trường dẫn tới sự lúng túng, bị động trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Chẳng hạn, quản lý chi phí và đơn giá xây dựng vẫn căn cứ vào định mức đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành chứ không theo giá thị trường; phân bổ vốn từ NSNN tuy đã có định mức phân bổ nhưng vẫn còn mang tính “ Xin – cho”… Bốn là, việc phân cấp thiếu thống nhất mỗi huyện phân cấp cho cấp xã một khác, gây khó khăn cho quản lý điều hành, kiểm tra và giám sát chung. Việc phân cấp xét duyệt dự án đầu tư cho các địa phương theo quy mô nguồn vốn mà không có quy định nào về phân cấp theo nhiệm vụ của cấp chính quyền địa phương dẫn đến những bất cập trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư phục vụ đời sống người dân. - Nhóm nguyên nhân chủ quan: Một là, việc thẩm định các dự án đầu tư XDCB còn mang tính hình thức, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án chưa cao dẫn đến lãng phí nguồn vốn vào nhiều công trình chưa thực sự cấp thiết. Hai là, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý điều hành trong các cơ quan quản lý nhà nước liên quan còn bất cập cả về số lượng, chất lượng dẫn đến những sai phạm, sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụtheo chức năng; năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn yếu kém. Chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ở cơ sở còn nhiều bất cập, nên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Ba là, nguyên nhân của những hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB + Thiếu chế tài đủ mạnh đối với các hành vi phê duyệt quy hoạch sai, quyết định đầu tư thiếu căn cứ, phê duyệt dự toán thiếu chặt chẽ, quyết định đầu tư dàn trải, lãng phí, thiếu hiệu quả dẫn tới tình 18
  19. trạng nợ đọng tại các công trình, dự án XDCB. + Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh kiểm tra chưa thực sự đầy đủ dẫn tới tình trạng đối phó với hoạt động thanh tra, kiểm tra, tạo cơ hội cho việc thất thoát vốn NSNN tại các công trình đầu tư XDCB. + Vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh trong việc xử lý các kiến nghị xử lý sai phạm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, của một số cơ quan, công chức đặc biệt là người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm xử lý vi phạm đó. Như đã phân tích những thành tựu và hạn chế trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở trên, có thể nói rằng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Ninh Bình đã dần từng bước tiến bộ, đảm bảo quản lý khoa học hơn và theo đúng quy định của nhà nước, đã phần nào góp phần giảm thất thoát, lãng phí trong XDCB. Nhưng bên cạnh đó, ở các khâu của quá trình quản lý vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nên tình trạng thất thoát, lãng phí trong XDCB vẫn còn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và dư luận trong nhân dân. Kết luận Chương 2 19
  20. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH 3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018 - 2020 3.1.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình những năm tới 3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 định hướng đến 2025 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trong những năm tới 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình 3.3. Kiến nghị Từ thực trạng tình hình đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh và việc nghiên cứu đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, một số kiến nghị được tác giả đưa ra như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành Tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, đánh giá hệ thống văn bản pháp luật đầu tư XDCB hiện hành, kịp thời ban hành các văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành và chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật có liên quan đến đầu tư XDCB bảo đảm tính nhất quán trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở rà soát đó, nhằm phát hiện ra những điểm bất hợp lý gây khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện ở địa phương, để kiến nghị với các cơ quan Trung ương kịp thời nghiên cứu, xem xét, sửa đổi. 3.3.2. Kiến nghị đối với những văn bản do Tỉnh ban hành Kịp thời ban hành các chế độ chính sách liến quan đến đầu tư XDCB từ NSNN trong phạm vi quyền hạn, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân thực hiện trong quá trình đầu tư XDCB. Ví dụ như các 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1