intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp câu hỏi ôn thi Lý thuyết tài chính tiền tệ (Có đáp án)

Chia sẻ: Nguyễn Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:160

238
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu cung cấp với hơn 100 câu hỏi có kèm theo đáp án của Lý thuyết tài chính tiền tệ bao gồm: chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ; điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ, cuộc khủng hoảng tài chính của nước Mỹ; điều kiện xây dựng đồng tiền chung khu vực Asean;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp câu hỏi ôn thi Lý thuyết tài chính tiền tệ (Có đáp án)

  1. Contents Contents........................................................................................................................................................................ 1 Câu 1: Phân tích phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ. Liên hệ với tình hình thực tiễn của Việt Nam trong thời gian qua?........................................................................ 6 Câu 2: Phân tích hiện tượng ‘chèn lấn’ các khoản vay của chính phủ đối với đầu tư và xuất khẩu của khu vực tư. Nêu các giải pháp khắc phục hiện tượng này................................................................................................................ 8 Câu 3: Trình bày nội dung cải cách hệ thống ngân hàng theo hướng tự do hóa tài chính........................................... 10 Câu 4: Những yếu tố tác động trực tiếp đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)? Phân tích các giải pháp mở rộng thu hút nhanh vốn FDI tại Việt Nam..................................................................................................................... 15 Câu 5: Nêu cơ sở khoa học của việc chính phủ tham gia vào quản lý hệ thống tài chính bằng các “qui định” (Regulations)?............................................................................................................................................................. 17 Câu 6: Cuộc khủng hoảng tài chính của nước Mỹ là do các qui định quản lý của hệ thống tài chính quá lỗi thời. Nhận định này đúng hay sai? Giải thích?.............................................................................................................................. 18 Câu 7: Theo S.Mishkin (2004): … “Cổ phiếu không phải là hình thức tài trợ vốn quan trọng hơn các trung gian tài chính đối với các doanh nghiêp”… Hãy dùng lý thuyết thông tin bất cân xứng để bình luận nhận định trên và nêu ra các giải pháp để giúp hệ thống các ngân hàng thương mại phát triển bền vững và lành mạnh?........................................................................................ 19 Câu 8: Phân tích sự phối hợp giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát. Liên hệ thực tiển của Việt Nam trong thời gian qua......................................................................................................................... 21 Câu 9: Trình bày các quan điểm lựa chọn cấu trúc tài chính trong điều kiện thông tin bất cân xứng và khuynh hướng tài trợ vốn của hệ thống tài chính Việt Nam trong thời gian tới. .................................................................................. 23 Câu 10: - Phân tích những lợi ích chi phí khi tham gia khu vực đồng tiền chung........................................................ 24 - Nhưng điều kiện cơ bản khi xây dựng khu vực đồng tiền chung............................................................................... 24 - Nhận định về điều kiện xây dựng đồng tiền chung khu vực Asean........................................................................... 24 Câu 11:- Phân tích lợi ích và chi phí đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................. 25 - Đánh giá khái quát về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta................................................................. 25 - Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................... 25 Câu 12: bắt buộc: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các công cụ tài chính-tiền tệ nào chịu tác động mạnh mẽ nhất. Hãy lấy ví dụ minh họa....................................................................................................................................... 28 Các công cụ của chính sách tiền tệ......................................................................................................................... 28 Câu 13: Trình bày xu hướng cải cách chi tiêu công. Thực trạng chi tiêu công tại việt Nam như thế nào?..................29 Câu 14: Trình bày điểm giống và khác nhau của các nguồn vốn huy động từ quốc tế. Việt Nam cần làm gì để kiểm soát dòng vốn nước ngoài vào.................................................................................................................................... 33 1
  2. Câu 15: Có ý kiến cho rằng: "Thị trường vốn là kênh tài trợ vốn chủ yếu cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta"............................................................................................................................................................ 36 Câu 16: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính vô hình và nguồn tài chính hữu hình là gì? (phần quan điểm của các nhà kinh tế VN về nguồn tài chính)..................................................................................................................................... 39 Câu 17: Hiện nay Nhà nước sử dụng mô hình cân đối ngân sách nào?..................................................................... 41 Câu 18: Cải cách thuế ở VN ?..................................................................................................................................... 49 Câu 19: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 2008 của thế giới, đặc biệt ở Mỹ, VN đã rút ra được bài học gì? (đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và tài chính như thế nào) (xem thêm slide cô BM)...................................................... 50 Câu 20: Xu hướng cải cách tài chính của VN là đi theo xu hướng cải cách tài chính của thế giới, tuy nhiên bước đi, lộ trình, thời gian khác nhau như thế nào?...................................................................................................................... 51 Câu 21: Cần cân nhắc khi vay nợ: hiệu quả của việc sử dụng tiền vay và trả nợ như thế nào? (gợi ý: vấn đề cần cân nhắc: khi vay nợ sẽ xảy ra vấn đề chèn lấn đầu tư và chèn lấn xuất khẩu  giải pháp khắc phục) (xem câu 2 chèn lấn đầu tư)................................................................................................................................................................... 51 Câu 22: VN bằng các biện pháp nào để có thể phát triển thị trường tài chính............................................................. 52 Câu 23: Các yếu tố cơ bản của một môi trường đầu tư là gì? (trong câu hỏi này có một yếu tố (còn nhiều yếu tố khác nữa) là: môi trường kinh tế vĩ mô phải ổn định và phát triển vd như: tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách lãi suất, tỷ giá kìm chế lạm phát v.v.., từng chính sách đó đưa ra các biện pháp cụ thể và phải liên hệ thực tiễn VN).................52 Câu 24: Vay nợ nước ngoài chính phủ sẽ tăng tiết kiệm, và có làm giảm tiết kiệm trong nước hay không? Việc này có ảnh hưởng đến chính sách tỷ giá và điều hành tỷ giá như thế nào? Ngoài ra việc vay nợ nước ngoài sẽ làm tăng nợ nước ngoài đối với trong nước, vấn đề này được xử lý như thế nào?........................................................................ 55 Câu 25: Phân biệt giữa nợ quốc gia và nợ chính phủ? (Nợ quốc gia gồm nợ chính phủ và nợ doanh nghiệp vay bên ngoài).......................................................................................................................................................................... 58 Câu 26: Bên cạnh những mặt tích cực trong việc thu hút nguồn vốn ODA, còn có những ảnh hưởng gì đến quốc gia đó? (kinh tế, chính trị chẳng hạn)................................................................................................................................ 59 Câu 27: Khi phát hành trái phiếu, thì nhà nước cần phải chuẩn bị những yếu tố nào? (kỹ thuật phát hành trái phiếu) .................................................................................................................................................................................... 60 Câu 28: Những mặt thuận lợi và hạn chế trong việc thu hút vốn FDI tại TP.HCM?..................................................... 61 Câu 29: Ở VN, quá trình tái cấu trúc khu vực kinh tế nhà nước có phải là quá trình tư nhân hoá hay không? Nếu không phải thì cổ phần hóa ở Việt Nam và tư nhân hóa ở nuớc ngoài có khác nhau ở chỗ nào?...............................62 Cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa...................................................................................................................... 62 Câu 30: Nghiên cứu quá trình CPH DN ở VN, khi NN chuyển nhượng DNNN từ một sở hữu thành đa sở hữu, VN có xảy ra trường hợp các DN đó thu được tiền chuyển nhượng thấp hơn giá trị thực tế của DN hoặc ngược lại hay không? ........................................................................................................................................................................ 63 Câu 31: Tại sao nói CPH DNNN là việc thực hiện phân phối lại thu nhập của xã hội, tạo điều kiện cho người thu nhập thấp và nghèo nâng cao thu nhập? ............................................................................................................................ 63 Câu 32: Thị trường CK nên hình thành trước hoặc sau quá trình CPH thì việc CPH sẽ có hiệu quả? ......................64 2
  3. Câu 33: Đấu giá công khai và bán qua đấu thầu khác nhau những điểm nào? .......................................................... 66 Câu 34: TC công và TCNN giống và khác nhau điểm nào? ....................................................................................... 67 Câu 35: TC công bao gồm những bộ phận nào? ........................................................................................................ 67 Câu 36: Đánh giá sự phát triển của HTTC và liên hệ thực tiễn VN?............................................................................ 68 Câu 37: Các nhân tố kinh tế nào mà lãi suất chịu ảnh hưởng và chính những nhân tố này ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế? ........................................................................................................................................................ 70 Câu 38: Lãi suất biến động có tác động đến cung cầu tín dụng không? ..................................................................... 71 Câu 39: Liên hệ việc điều hành lãi suất VN năm 2010. Việc áp dụng lãi suất thoả thuận có phải là một bước tiến bộ hay không? ................................................................................................................................................................. 72 Câu 40: Các biện pháp nào NHTW sử dụng để can thiệp vào TGHĐ? ...................................................................... 74 Câu 41: Việc điều chỉnh TGHĐ có những mặt tích cực và tiêu cực như thế nào? Liên hệ việc điều hành tỷ giá năm 2010 ở VN?................................................................................................................................................................. 75 Câu 42: Với môi trường kinh tế vĩ mô ở VN không ổn định: lãi suất tăng cao, giá cả hàng hoá tăng cao…thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của NH ở những khía cạnh và nghiệp vụ nào? Có gây ra căng thẳng TC cho NH không? .....77 Câu 43: Nợ chính phủ của Hy Lạp (diễn biến, nguyên nhân, những hậu quả cho nền kinh tế, tầng lớp dân cư, và các nước cho vay, từng bước khắc phục như thế nào?) .................................................................................................. 77 Câu 44: Ở VN có xảy ra khủng hoảng TCTT hay không (nêu rõ biểu hiện ở những mặt nào)? Để ngăn ngừa hay giải quyết khủng hoảng TCTT, nhà nước ta cần phải dùng những biện pháp gì?.............................................................. 79 Câu 45: Ở VN có xảy ra khủng hoảng TTCK hay không (nêu rõ biểu hiện ở những mặt nào)? Nêu những biện pháp để ngăn ngừa hoặc giải quyết? .................................................................................................................................. 80 Câu 46: Ở VN dòng vốn đầu tư ngắn hạn vào TTCK có tháo lui chưa trong trường hợp chính sách chưa ổn định? . 81 Câu 47: Ở VN tình hình thâm hụt NSNN triền miên, khá lớn, hàng năm từ 5%/GDP, nhưng những năm gần đây đã vượt quá 5%/GDP, với tình hình đó sẽ có nguy cơ xảy ra khủng hoảng NS hay không? ........................................... 81 Câu 48: Nêu các biện pháp để công khai hoá TC và lành mạnh hoá nền TC quốc gia? ............................................ 82 Câu 49: Nghiên cứu cuộc khủng hoảng TC thế giới năm 2008? ................................................................................ 83 Câu 50: Theo quan điểm các nhà kinh tế VN, tại sao tự do hoá TC lại phải kiểm soát chính sách tài khoá? .............86 Câu 51: Dưới tác động của tự do hoá TC thì cơ cấu thu chi NS sẽ có thay đổi, điều này nó thể hiện như thế nào? . 86 Câu 52: Những cam kết của VN đối với WTO về lĩnh vực TC? .................................................................................. 87 Câu 53: Tự do hoá lãi suất ở VN được thực hiện thời gian nào hoặc khoảng thời gian nào?..................................... 88 Câu 54: Các nội dung liên quan đến cải cách NHVN? Và thời điểm nào bắt đầu thực hiện việc cải cách đó? ...........89 Câu 55: Trình bày diễn biến lạm phát ở VN? Trong điều kiện chống lạm phát hiện nay, NHTW sử dụng công cụ và biện pháp nào để chống lạm phát? ............................................................................................................................. 90 3
  4. Câu 56: TGHĐ khi sử dụng nó để chống lạm phát thì biểu hiện như thế nào? ........................................................... 94 Câu 57: Khi một quốc gia tiếp cận tốt đối với thị trường TC quốc tế, nó sẽ có những biểu hiện nào? ........................ 96 Câu 58: Thị trường TC thế giới tác động tích cực và tiêu cực đối với TC của một quốc gia như thế nào? .................97 Câu 59: Các hình thức thu hút vốn ODA, FDI? ........................................................................................................... 98 Câu 60: Trước tình hình nền TC có nhiều điều kiện chưa hoàn thiện, VN trong quá trình tự do hoá TC cần những giải pháp nào để thực hiện tự do hoá TC? ........................................................................................................................ 99 Câu 61: Liên hệ thực tiễn VN về chu chuyển vốn quốc tế đặc biệt là trên tài khoản vãng lai?.................................. 100 Câu 62: Xu hướng cải cách thuế ở VN trong những năm tới? Cần hoàn thiện các loại thuế nào?............................102 Câu 63: Trong quản lý nợ công có những rủi ro, những rủi ro nào có thể xảy ra trong quản lý nợ công ở VN? (tiềm lực TC và tiềm lực kinh tế rất quan trọng)................................................................................................................. 103 Câu 64: Cách tính toán thâm hụt NSNN ở VN và thế giới có tương đồng hay không? Trong trường hợp không tương đồng thì khác nhau ở điểm nào?............................................................................................................................... 103 Câu 65: Tái cấu trúc khu vực kinh tế NN được biểu hiện trên những nội dung nào?................................................ 104 Câu 66: Cơ chế TC và quản lý TC trong tập đoàn kinh tế VN?................................................................................. 104 Câu 67: Nếu quá trình CPH và hình thành TTCK được thực hiện song song với nhau thì có tạo thuận lợi cho việc CPH hay không?....................................................................................................................................................... 105 Câu 68: Trong điều kiện VN lạm phát cao, mục tiêu chống lạm phát hàng đầu, kế đến là tăng trưởng kinh tế, để thực hiện việc chống lạm phát, NN sử dụng chính sách thắt chặt TC và tiện tệ, việc làm này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến TTCK? Việc thực hiện các chính sách nêu trên sẽ có độ trễ của nó, độ trễ của việc thực hiện các chính sách trên sẽ ảnh hưởng như tế nào đến TTCK?....................................................................................................................... 106 Câu 69: TGHĐ và lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến lạm phát?............................................................................ 106 Câu 70: Những biện pháp can thiệp vào TGHĐ? Trong đó biện pháp cuối cùng là gì (phá giá tiền tệ)?...................107 Câu 71: Các biện pháp can thiệp của NN vào TT ngoại hối (NHTW can thiệp như thế nào)?................................... 107 Câu 72: Cải cách khu vực kinh tế nhà nước: thị trường chưng khoán có cần đi trước một bước?...........................108 Câu 73: Nguyên nhân cổ phần DNNN ở các nước rất nhanh nhưng VN chậm?....................................................... 108 Câu 74: Nếu NN bán giá thấp hơn giá trị thực của doanh nghiệp. Tiêu cực là gì?.................................................... 109 Câu 75: Nếu NN bán giá cao hơn giá trị thực của doanh nghiệp. Có lợi là gì?.......................................................... 109 Câu 76: phân tích mối quan hệ lý thuyết kỳ vọng hợp lý và lý thuyết thị trường hiệu quả. Liên hệ lý thuyết thị trường hiệu quả với thị trường chứng khoán VN.Lý thuyết Kỳ Vọng..................................................................................... 109 Câu 77, Chính sách kích cầu của Chính phủ VN 8 tỷ USD sẽ làm bội chi ngân sách 8%GDP. ................................ 111 Các nhà kinh tế e ngại sẽ dẫn đến lạm phát. Các anh chị có đồng ý với quan điểm trên không? giải thích?............111 4
  5. Câu 78: theo các anh, chịTrong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu tạo ra những thời cơ và thách thức gì đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm gì để tận dụng thời cơ và khắc phục thách thức để phát triển........................................................................................................................................................................... 112 Câu 79: Anh, chị hãy cho biêt:................................................................................................................................... 113 - Tự do hóa tài chính là gì?........................................................................................................................................ 113 - Lợi ích và chi phí của tự do hóa tài chính................................................................................................................ 113 - tiến trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam................................................................................................................. 113 -Giải pháp thúc đẩy tự do hóa tài chính ổn định và bền vững ở Việt Nam................................................................. 113 Câu 80: sử dụng mô hình "k gian tài khóa" phân tích khả năng quản lý nợ công bền vững ở Việt Nam?.................119 Câu 81: phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận/yếu tố của hệ thống tài chính? theo anh/chị, ở Việt Nam hiện nay cần tập trung củng cố những bộ phận/ yếu tố nào?.................................................................................................. 121 Câu 82: Cơ chế lan truyền của chính sách tiền tệ. Việc NHNN thắt chặt tín dụng ảnh hưởng đến thị trưởng bất động sản ở VN như thế nào?............................................................................................................................................. 122 Câu 83: Hiện tượng too big too fail, liên hệ đến việc NHNN yêu cầu các NHTMCP tăng vốn điều lệ .......................128 Câu 84: QUan điểm cho rằng" Nếu người chủ biết đầy đủ thông tin của người quản lý thì không thể xảy ra hiện tượng NGười chủ- Người đại diện". Bình luận nhận định trên .................................................................................. 129 câu 85: Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2007 là do xuất hiên nhiều công cụ phái sinh. Hãy nhân định vấn đề này............................................................................................................................................................................ 130 câu 86: Những điểm lợi và bất lợi của Chính sách tài khóa trong ngắn hạn.............................................................. 131 câu 87: Đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ giảm thiểu rủi ro nhưng điều này có đúng trong trường hợp nhà đầu tư nhỏ lẻ hay không. giải thích và cho ví dụ minh họa.......................................................................................................... 132 Câu 88: Đánh giá CSTK và CSTT nhằm kiềm chế lạm phát 2012............................................................................. 132 Câu 89: Vì sao tự do hóa tài chính cần nâng cao công tác quản ly tài chính?........................................................... 133 Câu 90: thông tin bất cân xứng là gì? Một ngân hàng TM thường gặp các dạng thông tin bất cân xứng nào?.........134 (Tr31 sách) Câu 91: Trình bày về mối quan hệ giữa Công ty Bảo hiểm và thị trường chứng khoán............................................ 134 Câu 92: Phân biệt kiểm tra tài chính theo đầu vào và kiểm tra tài chính theo đầu ra................................................. 135 Câu 93: Có quan điểm cho rằng để không có xảy ra khủng hoảng trong tương lai cần hạn chế phát triển mô hình tài chính đa năng. Dựa vào lý thuyết danh mục đầu tư hãy bình luận nhận định trên. .................................................. 135 Câu 94: Giả sử đường cong lãi suất có dạng như hình vẽ. Thị trường tiên liệu điều gì về sự di chuyển lãi suất ngắn hạn trong tương lai? Đường cong lãi suất ngụ ý gì về sự tiên liệu của thị trường về tỷ lệ lạm phát trong tương lai? 136 Câu 95: Bộ ba bất khả thi (Thực hiện chính sách tiền tệ độc lập, ổn định chính sách tỷ giá, tự do hóa tài khoản vãng lai)?........................................................................................................................................................................... 136 5
  6. Câu 96: Chính sách tỷ giá ảnh hưởng đến quá trình giải ngân vốn ODA và FDI ntn?............................................... 137 Tác động của ODA, FDI tới tỷ giá hối đoái:............................................................................................................... 137 Câu 97: Các công cụ của nghiệp vụ thị trường mở được vận dụng linh hoạt tại Việt Nam hay chưa? Liên hệ thực tế? .................................................................................................................................................................................. 138 Câu 98: Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối như thế nào? Liên hệ VN?.................................... 138 Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ....................................................................................................................... 139 Câu 99: Gói kích thích lãi suất ưu đãi 4%, có phải là yếu tố gây nên lạm phát VN k?............................................... 141 Câu 100: Tài chính khu vực công và tư trong quan điểm của thế giới (nội dung và các chủ thể)?............................142 Câu 102: Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam chưa rơi vào căng thẳng tài chính hay đang rơi vào khủng hoảng tài chính?........................................................................................................................................................................ 144 Câu 103: BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG LÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN................................................................ 146 Câu 104: Hãy phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách?.............................................................. 148 Anh/Chị hãy cho biết : Hoạt động tài chính có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế và xu thế hội nhập hiện nay ở nước ta............................................................................................................................................................ 153 Câu 105: Hãy bình luận ý kiến sau : Do thị trường tài chính thứ cấp không giúp cho doanh nghiệp tăng thêm một đồng vốn nào nên thị trường này kém quan trọng hơn thị trường sơ cấp................................................................. 153 Câu 106: Trong điều kiện lạm phát cao, để kiềm chế lạm phát thì Nhà nước sử dụng các chính sách thắt chặt chính sách tài chính và thắt chặt chính sách tiền tệ. Vậy khi sử dụng chính sách thắt chặt tài chính, tiền tệ như vậy nó sẽ có ảnh hưởng tới hoạt động của thị trường chứng khoán như thế nào? Nếu như thực hiện có hiệu quả trong vấn đề chống lạm phát thông qua chính sách tài chính và chính sách tiền tệ thì tác dụng tích cực và tiêu cực của nó đối với thị trường chứng khoán được thể hiện như thế nào? Liên hệ với thực tế ở Việt Nam hiện nay?.............................. 153 Câu 107: Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Mối quan hệ giữa 2 TT này................................................ 154 Câu 108: Chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến thị trường tài chính trong và ngoài nước? ..........................155 Câu 109: Nguyên nhân Lạm phát ở VN..................................................................................................................... 158 TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI LTTCTT Câu 1: Phân tích phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ.   Liên hệ với tình hình thực tiễn của Việt Nam trong thời gian qua? 1. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa (CSTK) là hai công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng, mỗi chính sách có   mục tiêu riêng, nhưng đều cùng theo đuổi mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế bền vững và có mối quan hệ  chặt chẽ với   nhau. Nội dung cơ bản của CSTK là kiểm soát thu chi ngân sách do những khoản thu chi này có tác động trực tiếp đến tăng trưởng,   lạm phát và nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Vì thế, CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với việc  ổn định và thực thi chính sách kinh tế  vĩ mô, một CSTK vững mạnh sẽ  thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  và làm cơ  sở  để  các   doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Trong mối quan hệ với giá cả, CSTK là một trong những nguyên nhân cơ bản   của lạm phát, một sự nới lỏng CSTK đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng tổng cầu và   tài trợ thâm hụt. 6
  7. CSTT là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, kết quả là chi phối dòng chu chuyển   tiền và khối lượng tiền để  đạt mục tiêu chính sách đề  ra. Một CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, qua đó   thúc đẩy tăng tổng cầu và gây áp lực lạm phát nếu cung tiền tăng quá mức so với sản lượng tiềm năng. CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ  từ  vay nước   ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, nếu tài trợ bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và mặt   bằng giá cả, nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ  các NHTM thì nguồn vốn cho vay các khu vực kinh tế   ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng lực đầu tư của các khu vực kinh tế này và ảnh hưởng xấu đến tốc độ  tăng trưởng   kinh tế. Ngoài ra, CSTK còn ảnh hưởng đến dòng vốn quốc tế và khả năng của NHTW trong việc kiểm soát luồng ngoại tệ,   nếu chính sách thu chi ngân sách không hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả phân bổ nguồn lực và làm tăng rủi ro liên   quan đến dòng vốn quốc tế. CSTT tác động đến CSTK tùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng  thu thuế  và nguồn thu ngân sách, một sự  giảm giá nội tệ  sẽ  làm gia tăng khoản nợ  Chính phủ  bằng ngoại tệ  qui đổi, nếu  NHTW điều chỉnh tăng lãi suất thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ giảm và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngân sách. Các khoản thu chi của Chính phủ được phản ánh rõ qua các giao dịch trên tài khoản kho bạc mở tại NHTW hoặc các NHTM,  tiền gửi kho bạc tăng cao sẽ làm giảm nguồn vốn khả dụng của các NHTM, qua đó làm tăng lãi suất liên ngân hàng. Tiền gửi   của Chính phủ tại NHTW chiếm tỉ trọng lớn trong tiền cơ bản, nên cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi tổng phương tiện   thanh toán trong nền kinh tế, việc chuyển tiền hai chiều trên tài khoản của Chính phủ tại NHTW sẽ gây biến động đến tiền   cơ bản. Đây là những yếu tố gây áp lực đến việc kiểm soát cung tiền và thực thi CSTT, việc kiểm soát cung tiền và lãi suất   sẽ khó khăn hơn nếu một phần tiền gửi kho bạc được gửi tại các NHTM. Để hạn chế những tác động bất lợi giữa CSTK và CSTT, cả hai chính sách này phải nhất quán về mặt mục tiêu, phải tạo ra  sự đồng bộ và bổ sung cho nhau trong quá trình thực thi. Khi bù đắp thâm hụt ngân  sách, Bộ Tài chính có thể phát hành trái  phiếu Chính phủ và NHTW mua vào, tạo thêm công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ. Trong quá trình thực thi CSTK, việc tài  trợ thâm hụt và các khoản thu chi lớn của Chính phủ phải có kế hoạch và được thông báo trước cho NHTW, giúp NHTW dự  báo được diễn biến cung tiền để kịp thời điều chỉnh theo mục tiêu đề ra và đảm bảo hiệu quả của CSTT. Mối quan hệ giữa CSTT và CSTK cũng được chứng minh qua mô hình IS­LM. Theo mô hình này, tăng chi tiêu của Chính phủ  có tác động làm tăng cung tiền, làm giảm lãi suất trên thị  trường tiền tệ. Ngược lại, tăng thu thuế  có tác động làm tăng lãi   suất vì khi đó cung tiền giảm. Mô hình IS­LM giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh CSTT và CSTK, để có tác động   thích hợp lên tổng cầu và lãi suất trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, mô hình Timbergen của nhà kinh tế học cùng tên người Hà   Lan có thể giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô tìm kiếm được sự phối hợp hiệu quả giữa CSTT và CSTK. 2. Thực trạng phối hợp CSTT và CSTK tại Việt Nam Tại Việt Nam, việc phối hợp CSTT và CSTK đã có những chuyển biến tích cực, nhất là trong việc chỉ  đạo điều hành giữa  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và Bộ Tài chính, có sự phối hợp trong việc phát hành tín phiếu kho bạc, xác định lãi   suất phát hành trái phiếu Chính phủ, Luật NHNN cũng đã qui định là không phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách, tiền   gửi kho bạc phải gửi tại NHNN. Hàng năm, Quốc hội thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu và khống chế mức thâm   hụt ngân sách trong tỉ lệ nhất định, việc chỉ đạo điều hành của Chính phủ cũng đảm bảo sự nhất quán giữa mục tiêu CSTT   và CSTK. Tuy nhiên, trong chừng mực nào đó, còn thiếu sự phối hợp trong quá trình điều hành hai chính sách này, chưa có sự nhất quán   giữa việc xác định lãi suất trái phiếu Chính phủ  với chính sách lãi suất của NHNN. Bên cạnh đó, NHNN cũng không nắm   được các khoản thu chi lớn của ngân sách nhà nước, nên bị động trong việc kiểm soát cung tiền trước tác động của các dòng   tiền trong khu vực Chính phủ. Từ cuối năm 2007, kinh tế thế giới biến động mạnh và bước vào thời kỳ  suy thoái, gây ra những bất ổn khó lường đối với   nền kinh tế Việt Nam, thị trường tài chính trong nước chao đảo mạnh, đe dọa tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, lãi   suất và tỉ giá biến động mạnh, lạm phát liên tục leo thang. Để ổn định thị  trường, NHNN, Bộ  Tài chính và các bộ, ngành đã   có nhiều biện pháp can thiệp quyết liệt, kịp thời và có hiệu quả, từng bước giải quyết các vấn đề phát sinh. Từ  tháng 6/2007 đến tháng 9/2008, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để  chống lạm phát, nhưng CSTK vẫn   duy trì mức bội chi như thường lệ, nỗ lực chống lạm phát vì thế không đạt được hiệu quả  như  mong đợi, mặc dù nguy cơ  khủng hoảng bị  đẩy lùi. Nói đúng hơn, trong khi CSTT thắt chặt thì CSTK lại nới lỏng, khiến áp lực lạm phát và lãi suất   tăng. Khi đó, CSTK mới bắt đầu điều chỉnh theo hướng giảm tỉ lệ thâm hụt xuống dưới 3% GDP, cắt giảm 10% chi thường   xuyên, v.v. Từ tháng 10/2008 đến nay, Chính phủ chủ trương nới lỏng CSTT và CSTK để hỗ trợ phục hồi kinh tế sau khủng hoảng. Đối   với CSTT, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đồng thời tăng cường nguồn vốn  huy động, đáp  ứng nhu cầu mở  rộng tín dụng trong nền kinh tế. Đối với CSTK, Chính phủ  đã ban hành Nghị  quyết số  30/NQ­CP ngày 11/12/2008 về  những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, bao   7
  8. gồm 5 nhóm giải pháp cơ  bản, trong đó kích cầu kinh tế  là một trong những giải pháp  ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh khoản  36.000 tỉ đồng trái phiếu Chính phủ và hàng loạt chính sách an sinh xã hội và phát triển hạ tầng nông thôn, miễn giảm một số   loại thuế, hoãn thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước 2009, phát hành trái phiếu Chính phủ bổ sung, …. Chính phủ  đã dùng 1 tỉ USD từ dự trữ ngoại hối quốc gia để hỗ trợ giảm 4% lãi suất (thời hạn 8 tháng) và 20.000 tỉ  đồng (thời hạn 24   tháng). Về vấn đề  kích cầu, NHNN đã thực hiện đúng nguyên tắc với nhiều giải pháp thích hợp nhằm hướng các khoản vay đúng   đối tượng, kiểm soát chặt chẽ việc cho vay hỗ trợ lãi suất và hạn chế rủi ro hệ thống. Nhờ đó, các tổ chức, cá nhân đã tiếp   cận được vốn ngân hàng với chi phí thấp, giảm giá thành sản phẩm, duy trì sản xuất kinh doanh và việc làm, từng bước khắc   phục khó khăn do  ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Tính đến ngày 26/11/2009, tổng dư  nợ  cho vay hỗ trợ lãi   suất là 415.886,92 tỉ đồng. Tuy nhiên, với mức thâm hụt ngân sách khá cao để nới lỏng CSTT và CSTK, nguồn vốn trong nền kinh tế dường như đã bị  cạn kiệt, có thể  ảnh hưởng đến giá trị  VND và gây áp lực tăng lãi suất, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động đến sát   trần qui định 10%, nhất là từ cuối tháng 10/2009, buộc NHNN phải quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%, bắt đầu có  hiệu lực từ tháng 12/2009. Thực trạng CSTT và CSTK thời gian qua cho thấy, mặc dù hai chính sách này đã được tận dụng tối đa và phối hợp khá chặt   chẽ, nhưng giới hạn chính sách đang cản trở những tác động tích cực và làm nảy sinh nhiều hệ lụy cho thời gian tới. Điều  này cũng do CSTT linh hoạt hơn so với CSTK, việc thay đổi lượng tiền cung ứng sẽ làm thay đổi mức lãi suất và NHTW có   thể tác động đến đầu tư, xuất khẩu ròng và tiêu dùng trong ngắn hạn. Trong đó, NHNN có thể sử dụng CSTT để điều chỉnh   mức lạm phát, gây tác động lên năng suất lao động và tăng trưởng GDP tiềm năng trong dài hạn. Tuy nhiên, rất khó thay đổi   CSTK do Chính phủ lập kế hoạch chi tiêu, thuế và thâm hụt ngân sách, kế hoạch ngân sách hàng năm do Quốc hội thông qua,   điều này tạo ra sự lệch pha so với CSTT. Trong điều kiện Việt Nam, áp lực đối với ngân sách nhà nước tồn tại thường xuyên và có xu hướng tăng, cơ cấu và hiệu quả  cũng như khả năng kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước thể hiện các dấu hiệu thiếu bền vững do các khoản chi tiêu ngân   sách không tạo ra nguồn thu trong tương lai, thậm chí gây sức ép cho chuỗi bội chi mới. Gói kích cầu trong thời gian qua đã  có tác dụng loại trừ nguy cơ đổ vỡ dây chuyền trong khu vực doanh nghiệp và nền kinh tế  không bị  rơi vào suy thoái trầm   trọng, nhưng xu hướng mở rộng chi tiêu công và các biện pháp nới lỏng kiểm soát tiền tệ kéo dài đang gặp phải cản trở lớn   là hiệu quả đầu tư quá thấp với bằng chứng là chỉ số ICOR năm 2008 đã lên con số 8. Trên thực tế, nền kinh tế đứng trước   nguy cơ của vòng xoáy lạm phát, nếu cứ tiếp tục kích cầu và thực hiện gói kích cầu thứ hai mà không có giải pháp dài hạn  để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo nguồn trả nợ trong tương lai. 3. Một số giải pháp và kiến nghị CSTT và CSTK là hai bộ phận trọng yếu trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, hai chính sách này có mối quan hệ chặt chẽ  đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạch định và thực thi. Để đảm bảo hiệu quả phối hợp giữa CSTT và CSTK,  cần có sự  thống nhất trong các chính sách nhằm đảm bảo mục tiêu chung, đồng thời cân nhắc tác động trái chiều của các   chính sách, tăng cường trao đổi thông tin giữa Bộ Tài chính và NHNN để làm cơ sở xây dựng và thực thi các biện pháp chính   sách một cách có hiệu quả và kịp thời. Đối với các gói kích cầu, cần tăng cường kiểm soát chất lượng các khoản tín dụng hỗ  trợ lãi suất, kiểm soát tín dụng cho các mục tiêu kinh doanh chứng khoán và bất động sản. Cải cách cơ chế cấp phát ngân sách và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, có biện pháp giảm thất thoát trong chi tiêu đối   với các dự án và công trình lớn nhưng không hiệu quả, đảm bảo yêu cầu kiểm soát chi tiêu hiệu quả hơn là chỉ  nhằm mục   tiêu kiểm soát việc chấp hành chế độ. Có biện pháp quyết liệt về cải cách doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước   (DNNN), nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước. Rà soát lại hệ thống DNNN, xử lý kiên  quyết các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Cần tính đến ảnh hưởng tiêu cực của chính sách vay nợ nước ngoài liên quan đến tỉ  giá, hoạt động xuất khẩu và cán cân thương mại, không để ảnh hưởng xấu đến cán cân vãng lai và cán cân thanh toán Câu 2: Phân tích hiện tượng ‘chèn lấn’ các khoản vay của chính phủ  đối với đầu tư  và xuất khẩu của khu vực tư.   Nêu các giải pháp khắc phục hiện tượng này. Trong kinh tế học, hiện tượng chèn lấn (đầu tư) xảy ra khi chính phủ mở rộng việc vay mượn để tài trợ chi tiêu hoặc để bù   đắp việc cắt giảm thuế vượt doanh thu (tức là có hiện tượng thâm hụt chi tiêu), dẫn tới mức lãi suất cao hơn, và kết quả là  làm đầu tư ở khu vực tư nhân bị sụt giảm. Để  vay được tiền chính phủ  phải đa dạng hoá các hình thức vay như phát hành trái phiếu, tín phiếu, công trái... Đồng thời   phải thực hiện nhiều biện pháp để  tăng mức độ  hấp dẫn người cho vay như  tăng lãi suất, mở  rộng  ưu đãi về  thuế  thu   nhập... ngoài ra còn phải triển khai các biện pháp khác, kể cả tuyên truyền, vận động... để  huy động tối đa nguồn tiền trong   dân cư nhằm hoàn thành kế hoạch vay đã định. 8
  9. Tuy nhiên, tổng lượng tiền mà nhân dân và các đơn vị có thể có để cho chính phủ vay bị giới hạn trong tổng lượng tiết kiệm  của xã hội. Nếu chính phủ huy động được nhiều thì đương nhiên phần tiền còn lại dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh   doanh ở khu vực ngoài quốc doanh sẽ giảm đi. Như vậy, chưa biết chính phủ sẽ làm gì, làm như thế nào đối với lượng tiền huy động được, nhưng xã hội hay trực tiếp hơn   là khu vực các doanh nghiệp và dân cư đó sẽ mất đi một nguồn vốn tương ứng có khả năng dành cho đầu tư  phát triển kinh   tế. Nếu các biện pháp thu hút tiền vay của chính phủ  và của ngân hàng càng có lãi suất cao thì càng tạo ra luồng tiền vốn   dịch chuyển từ  các khu vực doanh nghiệp và dân cư  sang hệ  thống tài chính ngân hàng mà không chảy vào sản xuất kinh   doanh. Do vậy, vay trong nước để  bù đắp thâm hụt ngân sách luôn luôn chứa đựng nguy cơ kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh   doanh của nền kinh tế. Mục tiêu chấn hưng kinh tế của chính phủ thông qua con đường phát hành trái phiếu, tín phiếu... bị   chính bản thân giải pháp này cản trở ngay từ nguồn gốc. Chính vì thế, trong thời kỳ kinh tế đình đốn, hầu như  các nước đều tránh các biện pháp có nguy cơ  làm giảm khẳ  năng tự   đầu tư của các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và các tầng lớp dân cư. Biện pháp tài   trợ thâm hụt ngân sách này chỉ nên thực hiện trong trường hợp nền kinh tế là cường thịnh. Nếu ta tài trợ thâm hụt ngân sách   bằng cách phát hành trái phiếu, thì trái phiếu sẽ  tạo ra cho công dân trách nhiệm nộp thêm thuế  trong tương lai để  trang   trải lãi về các trái phiếu đấy. Về  nguyên tắc, tháo lui đầu tư, có thể  tránh được nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ  bằng phát hành tiền, nhưng biện   pháp này lại nhanh chóng dẫn tới lạm phát tăng cao. ­ Thoái lui cũng có thể xảy ra do chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Vay mượn chính phủ dẫn tới lãi suất cao làm các dòng vốn   nước ngoài chảy vào trong nước (tức là tiền nước ngoài tập trung vào những tài sản phát hành bằng nội tệ). Dưới chế độ tỷ   giá hối đoái thả nổi, việc lưu chuyển dòng vốn này dẫn tới giá đồng nội tệ tăng cao (hay tỷ giá hối đoái giảm) và vì vậy sẽ   gây ra thoái lui xuất khẩu (hàng nội địa trở  nên đắt đỏ  hơn đối với người sử  dụng đồng tiền nước ngoài). Tác động này   ngược chiều với tác động kích cầu của thâm hụt ngân sách, nhưng không có tác động ngược chiều rõ ràng nào tới sự  tăng   trưởng kinh tế trong dài hạn. ­ Thoái lui trầm trọng nhất khi một nền kinh tế đã gần đạt tới mức toàn dụng. Lúc đó, chính sách mở  rộng bằng thâm hụt   ngân sách của chính phủ chỉ dẫn tới giá cả tăng, và cầu tiền tăng. Tác động này lại làm lãi suất tăng cao hơn và làm giảm   mong muốn đầu tư. Ở mức toàn dụng, các doanh nghiệp không còn thị trường vì vậy tác động tăng tốc là không có. Trực tiếp   hơn, nếu nền kinh tế toàn dụng, bất cứ  sự  gia tăng nào của chi tiêu chính phủ  chỉ  làm các nguồn lực rời khỏi khu vực tư   nhân mà thôi.  Việc tài trợ chi tiêu có thể  được thực hiện thông qua phát hành TP (vay nợ) trong nước. Biện pháp tài trợ  này có thể  chia   thành vay nợ từ công chúng hoặc từ hệ thống các NHTM. Vay nợ  từ  công chúng huy động với lãi xuất cao còn làm tăng các khoản trả  lãi thêm hàng chục ngàn tỷ  đồng/ năm trong   tương lai và làm trầm trọng thêm vấn đề thâm hụt ngân sách. Nếu chính phủ vay nợ hệ thống ngân hàng thương sẽ gây sức ép đối với dự trữ của các NHTM và các NHTM sẽ đòi hỏi trợ   giúp về khả năng thanh khoản từ NHNN. Nếu những đòi hỏi này được NHNN đáp ứng, cơ  sở  tiền sẽ  tăng làm lạm phát sẽ   quay trở  lại. Tuy nhiên, nếu NHNN không đáp  ứng những đòi hỏi về tính thanh khoản này, các NHTM buộc phải giảm các   nguồn tín dụng cho khu vực DNTN và lao vào một cuộc cạnh tranh lãi suất huy động. Trong kinh tế  học, hiện tượng này   được biết đến với cái tên lấn át đầu tư – tức là chi tiêu CP cuối cùng sẽ lấn át đầu tư  của khu vự tư nhân. Việc vay nợ  sẽ   đẩy lãi suất lên cao và gây khó khăn thêm cho các DNTN và không thúc đẩy được tăng trưởng kinh tế. Vấn đề  của Việt Nam khi tác nhân chính đóng góp làm tăng tổng cầu chính là chi tiêu ngân sách của Chính phủ. Để  tăng   trưởng kinh tế thì cách dễ dàng nhất là tăng chi tiêu chính phủ. Tình trạng thâm hụt ngân sách vẫn cứ tiếp diễn năm này qua   tháng khác là một minh chứng cho vấn đề này. Khi chi tiêu chính phủ tăng lên sẽ đóng góp chủ động làm tăng tổng cầu, từ đó   cũng làm tăng cầu tiền tệ. Cầu tiền tệ tăng lên, tất yếu tạo áp lực tăng lãi suất, trừ khi cung tiền cũng tăng theo. Khi đó, khu   vực tư nhân buộc phải cắt giảm bớt đầu tư và nhập siêu cũng phải tăng lên để phản ứng bị động trước sự gia tăng của tổng   cầu do chi tiêu ngân sách chèn lấn. Do bị chen lấn tín dụng như vậy nên doanh nghiệp tư nhân luôn bị đói vốn và phải chấp   nhận vay vốn với lãi suất quá cao, có thời điểm lên tới 20 – 22%. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng phá   sản hàng loạt của các doanh nghiệp tư nhân.  Như vậy khu vực tư nhân phải chịu hy sinh cho sự bành trướng của chính sách tài khoá và nền kinh tế phải gánh chịu những   hậu quả của tình trạng thâm hụt kép từ cán cân ngân sách và cán cân thương mại. Không những chỉ có áp lực về lạm phát và   lãi suất mà hệ quả của nó còn là các căng thẳng ngoại tệ, áp lực tỷ giá và sự suy giảm dự trữ ngoại hối quốc gia. Giải pháp: Để khắc phục chèn lấn, yêu cầu các dự án đầu tư của Chính phủ phải có hiệu quả để thu hút lại sự đầu tư của khu vực tư. 9
  10. Chính phủ và nhất là các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả phải cắt giảm mạnh đầu tư  của mình, phân bổ vốn đầu tư  công sao cho hợp lý (ví dụ, theo hướng tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng cách đầu tư  vào y tế, giáo dục, nghiên  cứu khoa học), giám sát tốt quá trình đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành khối DNNN.  Theo hướng này thì tổng  cầu nhanh chóng giảm (vì phía tổng cung đang có xu hướng giảm) và kết quả mong đợi là lạm phát sẽ giảm và lãi suất cũng   giảm theo. Khi đó khu vực tư nhân tiếp tục đầu tư các dự  án có năng suất của họ và khởi đầu lại một chu kỳ kinh tế mới.   Chỉ có như vậy thì sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng mới có thể giảm thiểu. Tuy nhiên, hiện tượng chèn lấn đầu tư có thể giảm bớt tính nghiêm trọng nếu chính phủ chi tiêu mở rộng thị trường cho các  sản phẩm ở khu vực tư nhân, và vì thế kích thích đầu tư trở lại ( tác động gia tốc kinh tế). Tác động này quan trọng nhất khi   các doanh nghiệp đang trong tình trạng dư thừa năng lực, tức là nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Câu 3: Trình bày nội dung cải cách hệ thống ngân hàng theo hướng tự do hóa tài chính. Thực hiện tựdo hoá tài chính trong lĩnh lực ngân hàng  1.4.1.1 Tựdo hoá lãi suất  Tựdo hoá lãi suất là cơchếlãi suất trong đó có rất ít hoặc không có sựcan thiệp của các cơquan chức năng vào việc hình thành   lãi suất mà lãi suất được hình thành trên cơsởthịtrường, vận động theo qui luật cung cầu.  Tựdo hoá lãi suất được hiểu là lãi suất hoàn toàn được điều chỉnh theo yêu cầu của thịtrường. Sựcan thiệp của NHTƯ  đối   với lãi suất thịtrường được điều hành thông qua các công cụgián tiếp nhưlãi suất tái chiết khấu hay tái cấp vốn đểtác động   lên cung cầu vốn trên thịtrường tiền tệnhằm xác lập mức lãi suất cân bằng. Nhưvậy tựdo hoá lãi suất có thể  được hiểu là   việc tháo bỏhoàn toàn các ràng buộc vềlãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền kinh tế đạt tới điểm cân bằng   của nó. Thực chất của tựdo hoá lãi suất là một quá trình loại bỏcác quy phạm, giới hạn bất hợp lý, loại bỏtối đa các kiểm  soát vềlãi suất trong kinh doanh tiền tệcủa khu vực trung gian tài chính và thay thếbằng các biện pháp điều tiết lãi suất gián   tiếp của NHTƯthông qua các công cụcủa chính sách tiền tệ: trong điều hành chính sách lãi suất, NHTƯchỉcông bốcác mức lãi   suất áp dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn của mình đối với các tổchức tín dụng. Các mức lãi  suất tiền gửi, cho vay cụthểtheo từng thời kỳ, từng đối tượng của các tổchức tín dụng đối với nền kinh tếsẽdo tổchức tín   dụng tự ấn định, dựa trên cung cầu vốn và sựcạnh tranh trên thịtrường, từ đó hình thành nên mức lãi suất phản ánh đúng nhu   cầu thịtrường. Khi muốn điều hành lãi suất kinh doanh của các tổchức tín dụng trong nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu của  chính sách tiền tệtừng giai đoạn, NHTƯsẽthực hiện thông qua điều hành lãi suất tái chiết khấu của mình đốivới các tổchức  tín dụng, từ đó tác động đến lãi suất trên thịtrường tiền tệliên ngân hàng và cuối cùng sẽtác động đến lãi suất kinh doanh của  các tổchức tín dụng.  Tựdo hóa lãi suất góp phần làm cho các dòng vốn trong xã hội được tựdo lưu chuyển đến bất kỳ đâu, tùy thuộc vào ý muốn  của nhà đầu tưmà không phải gặp bất cứsựngăn cản phi kinh tếnào. Lãi suất khi đó tự  điều chỉnh linh hoạt và nhạy cảm,   phản ánh nhu cầu đòi hỏi của thịtrường. Nhờcó quá trình tựdo hóa lãi suất mà dòng vốn được lưu chuyển từnơi có lợi nhuận   thấp đến nơi có lợi nhuận cao, từnơi nhiều rủi ro đến nơi mức rủi ro thấp hơn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều   kiện ổn định kinh tếvĩmô, tăng vốn đầu tưphát triển sản xuất, giúp các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tếphát triển   mạnh và có hiệu quả.  Lãi suất nếu chưa được tựdo hóa và vẫn bịkiểm soát chặt chẽtrong thời gian dài sẽgây ra những thiệt hại tổng thểcho nền   kinh tế. Trong trường hợp các ngân hàng buộc phải thực hiện cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thịtrường dưới một sức   ép nào đó và phải huy động với lãi suất cao thì chênh lệch lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra sẽkhông đảm bảo bù đắp chi phí   hoạt động của ngân hàng, nhưthếcác tổchức tín dụng sẽkhông phát triển. Mặt khác, khi phải cho vay với lãi suất thấp và huy   động vốn với lãi suất thấp để  đảm bảo đủbù đắp chi phí, lãi suất thấp sẽkhông khuyến khích người dân duy trì nguồn vốn  tiết kiệm của mình ởtrong nước từ đó dẫn đến kìm hãm sựtăng trưởng các khoản tiết kiệm và giảm hiệu quảcủa đầu tư.  Khi kiểm soát lãi suất quá chặt chẽ sẽ khuyến khích sựhình thành các công cụtài chính và các trung gian tài chính không chính   thức phát triển đểcạnh tranh với các công cụtài chính và các trung gian tài chính chính thức bịkiểm soát làm cho quá trình phi  trung gian tài chính phát triển và sựtrốn tránh các quy chếkiểm soát.  Thực tiễn cho thấy, trong quá trình điều hành nền kinh tế, nhiều quốc gia đặt ra mức trần lãi suất cho vay nhằm kiểm soát   cảlãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay nghĩa là không tựdo hóa lãi suất dẫn đến hậu quảthịtrường tài chính không ổn định và   không phát huy được tính năng động sáng tạo, không ổn định làm cho hiệu quảtrong việc huy động vốn và sửdụng vốn không  cao và nhất là không khơi dậy được nguồn vốn tiềmnăng của dân cư đầu tưcho sản xuất. Nhà nước điều hành thịtrường song   chính sách lại tách rời khỏi các thuộc tính của kinh tếthịtrường tất yếu không mang lại hiệu quả.  Tiến trình tựdo hóa lãi suất ngoài những tác động tích cực còn có những tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền  kinh tế. Nhưng đứng trước bối cảnh hội nhập, các nước cần phải tựdo hóa lãi suất, vấn đềlà các nước nên chọn cách đi nào   cho phù hợp với nền kinh tếthịtrường hiện nay và phải làm thếnào đểcó thểtận dụng và phát huy tối đa những mặt tích cực   mà tựdo hóa lãi suất mang lại cũng nhưhạn chếđược tối đa những tác động xấu của cơchếnày. Tựdo hoá lãi suất được coi là  10
  11. hạt nhân, là vấn đềcốt lõi của tựdo hoá tài chính trong lĩnh vực ngân hàng, bởi nhờnó mà làm cho các luồng tài chính vận động   một cách thông suốt. Tự do hoá lãi suất là một xu thế khách quan trong quá trình hội nhập. Mức độtựdo hoá lãi suất càng sâu   rộng bao nhiêu thì hội nhập quốc tếvềngân hàng càng nhanh chóng bấy nhiêu.  Để tự do hoá lãi suất, cần có những điều kiện sau:  Một là,hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tếtài chính đã tương đối đồng bộvà hoàn chỉnh.  Hai là,thịtrường tài chính gồm thịtrường tiền tệvà TTCK đã ra đời và vận hành hiệu quả.  Ba là,các tổchức kinh tế đều đảm bảo khảnăng sửdụng vốn triệt đểvà có hiệu quả.  Bốn là,môi trường kinh tếvĩmô đã ổn định và tương đối chắc chắn.  Năm là,hệthống ngân hàng ổn định và hoạt động hữu hiệu.  Sáu là,các ngưồn lực trong nước nhưvốn, tài nguyên, lao động … đã được phân phối và sửdụng tương đối hợp lý. 1.4.1.2 Tựdo hoá cơchếtín dụng  Tựdo hoá cơchếtín dụng là tôn trọng các điều kiện khách quan trong hoạt động tín dụng. Tựdo hóa tín dụng đòi hỏi phải xóa   bỏcác hạn chế, định hướng hay ràng buộc vềsốlượng trong quá trình cung cấp cũng nhưphân phối tín dụng nhằm nâng cao   hiệu quảcủa hoạt động tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.  Một biểu hiện cụthểcủa việc định hướng tín dụng là Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại quốc doanh   mởcác tài khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủhay dùng NSNN bao cấp cho một sốhoạt động kinh tế, xã hội đã không  tính đến hiệu quảsửdụng đồng vốn. Nội dung tựdo hóa hoạt động tín dụng không có nghĩa là hoàn toàn hạthấp vai trò của Chính phủ. Ởcác nước đang phát triển,  đểduy trì tỉlệcần thiết quan trọng trong tín dụng cho nền kinh tếtheo sựchỉ định của Chính phủ, Chính phủcó thểcan thiệp vào  cơcấu đầu tưcũng nhưbảo đảm sựlành mạnh của các trung gian tài chính. Tuy nhiên tựdo hóa tín dụng, thừa nhận vai trò   chính, song không đồng nhất với sựcan thiệp quá sâu của Chính phủvì hậu quảcủa nó có thểdẫn đến thịtrường tài chính bịbóp   méo, hiệu quảsửdụng các nguồn lực tài chính không cao, thậm chí lãng phí.  Như  đã phân tích trên, tựdo hóa tín dụng không có nghĩa là Chính phủhoàn toàn không còn vai trò đối với việc sửdụng các  nguồn lực tài chính, đểmặc cho thịtrường tựđiều chỉnh. Nếu vậy sẽdẫn đến đầu tưsai lệch, các nguồn vốn được tập trung   nhiều vào lĩnh vực đang sinh lợi, còn các lĩnh vực khác thì thiếu vốn do khảnăng sinh lời thấp hay thiếu hấp dẫn thu hồi vốn   chậm, nhất là những ngành đóng vai trò quan trọng đối với sựphát triển của nền kinh tế, liên quan đến lợi ích cho quốc kếdân   sinh, lợi ích công cộng.  Tựdo hóa các hoạt động tín dụng không có nghĩa là hoàn toàn tựdo mà cần thiết phải có vai trò của Chính phủ. Tuy nhiên vai   trò đó chỉthểhiện  ởnhững dựán lớn theo định hướng phát triển kinh tếcủa quốc gia. Nhà nước không nên can thiệp quá sâu   vào lĩnh vực phân phối tín dụng nhằm tạo điều kiện đểcác dòng vốn tìm đến nơi cần, theo nguyên tắc chịu trách nhiệm hoàn   toàn đối với phần vốn nhận được, bảo đảm khảnăng thu hồi và có lãi.  Nội dung của tựdo hoá cơchếtín dụng: Một là, bãi bỏhoàn toàn việc ấn định hạn mức tín dụng và các tỷlệcó liên quan. Hai là,  xoá bỏbao cấp trong hoạt động tín dụng. Ba là, mởrộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế đểtận dụng các nguồn lực đang   có và tiềm ẩn trong nền kinh tế. Bốn là, xoá bỏnhững ràng buộc của hệthống ngân hàng trong hoạt động tín dụng, nâng cao   tính tựchịu trách nhiệm và tính tựchủ, tạo môi trường thông thoáng cho việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.  1.4.1.3 Tựdo hoá tỷgiá hối đoái  Tựdo hoá tỷgiá hối đoái là đểcho diễn biến tỷgiá hối đoái trên thịtrường biến động dưới tác động của quan hệcung cầu là  chủyếu, cơquan quản l ý Nhà nước tránh sựcan thiệp trực tiếp và thái quá. Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra rất nhanh   chóng.  Việc giao lưu, thông thương hàng hoá giữa các nước ngày một gia tăng. Tỷgiá hối đoái là một trong những nhân tố ảnh hưởng  mạnh mẽvà trực tiếp đến hoạt động đó. Vì vậy, yêu cầu các quốc gia dần phải từbỏcách kiểm soát quá chặt chẽtỷgiá, đưa   đồng bản tệcó khảnăng chuyển đổi cao. Khi Chính phủvà NHTƯtừbỏviệc can thiệp của mình và đểcho tỷgiá được tựdo xác  định trên thịtrường thì nước đó đang theo đuổi chính sách tỷgiá tựdo. Vì vậy, tựdo hoá tỷgiá là một quá trình tiến tới cho phép   tỷgiá được tựxác định trên thịtrường.  Tựdo hoá tỷgiá hối đoái bao gồm những nội dung chính sau: Thứnhất, bãi bỏtỷgiá cố định với việc công bốtỷgiá chính thức.   Thứhai,   nới   lỏng   biên   độgiao   dịch   và   tiến   tới   xoá   bỏbiên   độgiao   dịch   tỷgiá   trong   hoạt   động   kinh   doanh   của   NHTM.   Thứba,đểcho tỷgiá biến động theo tương quan cung cầu trên thịtrường và chỉcan thiệp có giới hạn khi xét thấy cần thiết.  Tựdo hoá tỷgiá cũng tiềm ẩn trong đó những bất ổn nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Chẳng hạn nhưtỷgiá   cao  ảnh hưởng tới việc nhập khẩu, tỷgiá thấp  ảnh hưởng tới xuất khẩu … bên cạnh đó còn các vấn đềkinh tếkhác sẽcó  những  diễn  biến xấu khi  tỷgiá  thay  đổi  quá  đột  ngột  nhưtỷlệlạm  phát,  lượng  cung  cầu ngoại  tệ.  Vì  vậy,  không  một   cơchếcủa quốc gia nào vềtỷgiá lại thảnổi hoàn toàn, vì nhưvậy, vai trò điều tiết vĩmô của Nhà nước sẽbịtriệt tiêu. Chính vì   vậy, hầu hết các nước áp dụng cơchếtựdo hoá tài chính, thì tỷgiá cũng sẽ  được thảnổi nhưng có quản lý, nghĩa là không  11
  12. thảnổi hoàn toàn.  Đểthực hiện tựdo hoá tỷgiá hối đoái phải có một số  điều kiện nhất định: Một là,thịtrường hối đoái phải được hình thành   trước và hoạt động trôi chảy. Hai là,lưu thông tiền tệtrong nước tương đối ổn định và được kiểm soát tốt. Ba là,hoạt động   kinh tếtài chính đối ngoại phải tương đối ổn định. Bốn là,dựtrữngoại hối phải đủlớn, cán cân vãng lai thặng dưvà tương đối  ổn định. Năm là,hệthống ngân hàng trong nền kinh tếhoạt động hiệu quảvà ổn định. 1.4.1.4 Tựdo hoá quản lý ngoại hối và các luồng vốn quốc tế Tự  do hoá quản lý ngoại hối và các luồng vốn quốc tế  đó là làm cho các nguồn vốn nước ngoài và trong nước tựdo luân   chuyển, tạo sựhấp thụcó hiệu quảcác nguồn vốn từbên ngoài đểphát triển kinh tế, bên cạnh đó mởrộng giao lưu kinh  tếthương mại với các nước trên thếgiới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ­ ngân hàng.  Nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế  không chỉhuy động từnội bộmỗi quốc gia mà còn từbên ngoài từcác mối quan   hệsong phương và đa phương với các nước khác. Quan hệngoại thương là cần thiết và tất yếu khách quan nhất là trong bối   cảnh hiện nay các quốc gia đều có xu hướng tham gia vào các khối tựdo thương mại và mậu dịch thì tựdo hoá hoạt động  ngoại hối sẽgiúp cho quan hệthương mại diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn.  Với xu thếvận động và phát triển của nền kinh tếthếgiới, chúng ta đang từng bước hội nhập nền kinh tếthếgiới, theo tinh   thần Nghịquyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứVIII [49]: “xây dựng một nền kinh tếmở”, “ đẩy nhanh quá trình hội nhập   kinh tếkhu vực và thếgiới”. Không nước nào đứng một mình có thểphát triển một cách thuận lợi được trong thời đại ngày  nay. Vấn đề đặt ra là ởchỗ: “làm sao đểhoà nhập nhưng không hoà tan”.  Xu thếchung của các quốc gia trên thếgiới đang mởcửa biên giới, bãi bỏcác rào cản mậu dịch và nới lỏng dần các biện pháp  kiểm soát tài chính đểhội nhập toàn cầu nếu không muốn tụt hậu, đứng bên lềcuộc chạy đua tăng trưởng kinh tế. Trao đổi   giao lưu kinh tếhàng hoá đang ngày càng được mởrộng, thông thoáng và tất yếu là cùng với nó dòng vốn cũng lưu chuyển  mạnh mẽhơn ởphạm vi quốc gia và quốc tế.  Với vịtrí quan trọng của các nguồn lực tài chính, lĩnh vực ngân hàng giữvai trò huyết mạch của nền kinh tế, thông qua các   chính sách và công cụ để  điều hành nền kinh tế. Đểhội nhập thành công, chúng ta cần tạo ra hành lang pháp lý trên cơsởtôn   trọng các qui luật kinh tếkhách quan của thịtrường, tạo điều kiện cho các chủthểtrên thịtrường có thểtựdo quyết định việc  hình thành và sửdụng các nguồn lực tài chính theo tín hiệu thịtrường Tham khảo Ngày nay trong sự phát triển và hội nhập nhanh chóng nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã cho thấy sự tăng trưởng   kinh tế nhanh hay chậm hoặc suy thoái đều phụ thuộc rất nhiều vào chính sách cũng như cơ cấu của hệ thống tài chính mỗi   quốc gia. Xu hướng được nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn thực hiện là tiến hành tự do hóa tài chính. Việc tự do hóa tài chính bao gồm các nội dung cơ bản như xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng buộc về số lượng trong   quá trình cấp và phân phối tín dụng, chấm dứt các kênh cấp vốn ưu đãi, các định chế tài chính có quyền tự do xác định các lãi   suất tiền gửi, cho vay và tự do sử dụng công cụ lãi suất, mở rộng cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính, chấm   dứt những phân biệt đối xử về pháp lý giữa các lọai hình sở hữu và hoạt động khác nhau và tự do hóa các luồng vốn quốc tế.   Khi tự do hóa tài chính các dòng vốn được tự do lưu chuyển từ nơi có hiệu suất sinh lợi thấp sang nơi có hiệu suất sinh lợi   cao mà không bị ngăn cản bởi các qui định phi kinh tế. Trong môi trường quốc tế hóa một cách mạnh mẽ  về mọi mặt như hiện nay, VN cũng không thể  đứng ngoài tiến trình toàn   cầu hóa, để hội nhập vào xu hướng chung này VN cần từng bước thực hiện tự do hóa trên nhiều phương diện trong đó tự do   hóa tài chính có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của kinh tế đất nước. 1. Hệ thống ngân hàng VN trong tiến trình thực hiện chính sách tự do hóa tài chính Hệ thống ngân hàng VN là trung tâm tài chính cốt lõi của nền kinh tế quốc gia, nó là trọng tâm của việc thực thi các chính   sách tài chính tiền tệ  của nhà nước, nhìn vào thực trạng hoạt động của hệ  thống ngân hàng, ta có thể  đánh giá được hiệu   quả của hệ thống tài chính và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. 2. Những tồn tại trong tiến trình thực hiện tự do hóa tài chính 2.1 Vấn đề lãi suất Việc áp dụng cơ chế tự do hóa lãi suất đã tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng và là bước tiến quan   trọng của quá trình tự do hóa tài chính ở  VN. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi tích cực thì việc thực hiện tự  do hóa lãi   suất trong thời gian qua cũng nảy sinh một số vấn đề bất cập trong quản lý lãi suất và khó khăn cho hệ thống ngân hàng VN   như việc NHNN công bố lãi suất cơ bản nhằm định hướng lãi suất thị trường trong thời gian qua đã bộc lộ  những hạn chế,   các NHTM cổ phần tiềm lực về tài chính còn hạn chế phải đối mặt khi tiến hành tự do hóa lãi suất. 2.2 Hệ thống pháp lý và kế toán ­ kiểm toán ­ Hệ  thống pháp lý: Tuy đã có những sửa đổi nhất định để  hoàn thiện hành lang pháp lý, nhưng thực tế  vẫn chưa đáp ứng   được yêu cầu phát triển, hiệu quả kinh doanh của toàn hệ  thống còn thấp, sức cạnh tranh còn khoảng cách xa so với các   12
  13. nước trong khu vực và trên thế giới ... ­ Kế toán ­ kiểm toán: Chúng ta đã có Luật kế toán và Luật kiểm toán nhưng hoạt động kế  toán, kiểm toán ở  VN vẫn chưa   đạt đến qui mô mà tiến trình phát triển kinh tế ­ xã hội đòi hỏi. 2.3 Điều hành tỷ giá hối đoái Xung quanh vấn đề tỷ giá ở VN hiện nay, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng: Giá trị đồng VN đã bị đánh giá quá cao so với   ngoại tệ , như vậy, trước hết nó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa VN trên thị  trường quốc tế, ảnh hưởng xấu đến   hoạt động xuất nhập khẩu, sau đó làm NHNN khó điều hành chính sách tiền tệ. 2.4 Hệ thống ngân hàng Trong thời gian qua, Nhà nước đã có những thay đổi về  chính sách giúp cho hệ thống ngân hàng VN tiến gần hơn đến điều   kiện đủ cho thành công của tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng VN còn nhiều yếu kém trên các mặt a. Quản lý yếu kém Vấn đề điều hành, quản lý hoạt động ngân hàng từ NHNN đến các NHTM chiếm vị trí quan trọng trong việc quyết định hoạt   động hiệu quả  và tính lành mạnh của hệ  thống, nhất là đối với NHTM trong điều kiện chuyển sang cơ  chế  thị  trường và   chấp nhận cơ chế kinh doanh bình đẳng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được chú ý đúng mức ở các NHTM, trong một số ngân hàng, bộ phận kiểm soát nội   bộ tồn tại mang tính hình thức, không phát hiện được những sai sót của bộ phận điều hành hoặc nếu có phát hiện ra thì cũng   không xử lý được. Đây là vấn đề mà hệ thống ngân hàng VN cần có biện pháp khắc phục vì nó liên quan mật thiết đến hiệu   quả kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong vấn đề quản lý lãi suất của hoạt động tín dụng. b. Tính cạnh tranh thấp Hiện nay, NHTMQD vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng mà khách hàng của khu vực này chủ  yếu vẫn là   các DNNN, điều này khiến cho việc cải cách hoạt động của các NHTMQD sang kinh doanh trên cơ sở thương mại thực sự và   tạo môi trường kinh doanh bình đẳng trong lĩnh vực ngân hàng gặp khó khăn. Sự bảo trợ công khai hay ngấm ngầm của Nhà   nước đối với các DNNN trong việc vay vốn ngân hàng vẫn còn tồn tại đồng nghĩa với việc phát huy tác dụng của các qui luật   kinh tế thị trường trong lĩnh vực này bị cản trở, dẫn đến tính cạnh tranh trong khu vực NHTMQD còn thấp. 3. Giải pháp cho vấn đề tự do hóa tài chính và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng ở VN 3.1 Sử dụng công cụ lãi suất trong quản lý vĩ mô 3.1.1 Công cụ điều tiết lãi suất Lãi suất là một trong những công cụ  được các chính phủ  sử  dụng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế  nhất là trong cơ  chế  thị   trường, nó kích thích tập trung nguồn lực tài chính và phân bổ nguồn lực đó một cách có hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát   triển, ổn định mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. 3.1.2 Sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất Trên sơ sở kinh nghiệm thực tế của một số nước trên thế giới về việc sử dụng công cụ  lãi suất trong điều hành chính sách   tài chính, tiền tệ thì việc lựa chọn lãi suất nào là cơ bản, có tính chất tác động đến lãi suất thị  trường phụ  thuộc vào điều   kiện phát triển của thị trường tài chính tiền tệ của quốc gia. Hiện tại, việc sử dụng các loại lãi suất trên thị trường liên ngân   hàng của NHNN VN mang tính chất hình thức do độ nhạy cảm của các lãi suất này đối với thị trường thấp; vấn đề được đặt   ra là làm thế  nào để  lựa chọn lãi suất chủ  đạo với điều kiện lãi suất này phản ánh đúng quan hệ  cung cầu vốn trên thị   trường, đồng thời có tác dụng điều chỉnh lãi suất thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ. a. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng Mặc dù thị trường liên ngân hàng đã được thiết lập và hoạt động được một thời gian, nhưng đối với các NHTM thì thị trường   liên ngân hàng chưa phải là nơi có thể sẵn sàng cung cấp nguồn vốn thiếu hụt, các nghiệp vụ được thực hiện trên thị trường   này còn ít nên chưa hình thành được lãi suất IBOR. Đối với một thị  trường liên ngân hàng phát triển, các NHTM phải tính   toán kỹ lượng vốn thừa hay thiếu trong ngắn hạn để có thể xác định mức vay hoặc cho vay của mình trên thị trường liên ngân   hàng một cách chính xác, và khi giao dịch trên thị trường này, bắt buộc phải theo thực hiện lãi suất mình đã công bố. Vì vậy,   muốn hình thành lãi suất IBOR và nó có tác dụng trong việc điều tiết lãi suất thị trường theo đúng mục tiêu thì việc thúc đẩy   hoạt động của thị trường này của NHNN là vấn đề quan trọng. b. Lãi suất trên thị trường mở Nghiệp vụ  thị  trường mở được nhiều nước trên thế  giới sử  dụng rất hiệu quả  trong việc điều tiết thị  trường tiền tệ  cũng   như định hướng lãi suất trên thị trường do lãi suất trên thị trường này khá sát và nhạy với với lãi suất thị trường, bên cạnh đó   các nghiệp vụ trên thị trường mở dễ dàng được sửa chữa hơn nếu NHNN phát hiện sai sót so với nghiệp vụ trên thị  trường   liên ngân hàng, quan trọng nhất là khả năng thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường này có thê đáp ứng yêu cầu về cung ứng   vốn, đủ sức điều chỉnh lãi suất trên thị trường một cách hữu hiệu, nhưng kèm theo đó là điều kiện phát triển của thị  trường   mở  cũng như yêu cầu hoạt động thường xuyên để  NHNN có thể  thu thập, xử lý thông tin và thực hiện nghiệp vụ  thị  trường   13
  14. mở sao cho hoạt động trên thị trường tiền tệ không vượt quá tầm kiểm soát của NHNN và đi đúng mục đích của chính sách   tài chính tiền tệ. 3.2 Cơ chế quản lý tỷ giá hối đoái Hiện nay, trên thế giới còn tồn tại nhiều chế độ  tỷ  giá hối đoái khác nhau, nhưng trong điều kiện hội nhập và quốc tế  hóa   ngày nay, xu hướng tiến tới tự do hóa tỷ giá hối đoái đang được Chính phủ các quốc gia theo đuổi. Xét trên bình diện quản lý   vĩ mô thì NHNN VN đang thực hiện chế độ  tỷ giá linh hoạt, có sự  kiểm soát của Nhà nước, đây có thể  nói là một lựa chọn   đúng đắn của Nhà nước trong điều kiện quá trình hội nhập của VN với thế giới còn nhiều cách biệt. Nếu lựa chọn chế độ tỷ   giá thả nổi tự do thì điều kiện phát triển kinh tế ­ xã hội hiện nay của chúng ta chưa cho phép, còn nếu lựa chọn chính sách   điều hành tỷ giá theo kiểu “an toàn” thì không thể tránh khỏi những áp đặt mang tính hành chính vào quản lý tỷ giá ­ điều mà   chúng ta đang cố gắng thay đổi để thích ứng dần với việc điều hành nền kinh tế theo các qui luật phát triển. Điều kiện nêu   trên đặt ra những yêu cầu đối với Nhà nước trong việc lựa chọn và điều hành tỷ  giá phải hết sức linh hoạt, thích ứng dần   với hội nhập và tạo động lực phát triển kinh tế. 3.2.1 Xác định đúng giá trị của đồng VN Từ lâu đồng tiền VN (VND) đã có quan hệ tỷ giá chính thức với đồng đôla Mỹ  (USD), để  ấn định tỷ  giá này, NHNN căn cứ   vào tỷ giá của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để công bố tỷ giá hàng ngày, đây cũng là cơ sở pháp lý để các TCTD đưa ra   mức tỷ giá cụ thể trong giao dịch với khách hàng. Như vậy, tỷ giá VND chủ yếu được đánh giá thông qua sự biến động của   VND so với USD, điều này phản ánh đúng thực trạng giao dịch ngoại hối của VN, các hoạt động thanh toán bằng USD chiếm   tỷ trọng cao, tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào một ngoại tệ duy nhất là USD để  xác định giá trị  bản tệ thì quá mạo hiểm đối với   việc hoạch định chính sách vĩ mô. Vì vậy, chúng ta nên xem xét lại khả năng xác định linh hoạt tỷ giá VND tương ứng với một   rổ tiền tệ là các ngoại tệ mạnh có tham gia thương mại với VN, có như vậy, đồng tiền VN mới được xác định đúng giá trị và   giảm thiểu tâm lý sùng bái USD, dẫn đến tình trạng đôla hóa nền kinh tế của đại bộ phận dân cư hiện nay. 3.2.2 Nới lỏng biên độ tỷ giá và tiến tới lọai bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá mang tính hành chính Năm 2005, NHNN vẫn qui định biên độ tỷ giá đối với các TCTD kinh doanh ngoại tệ theo hướng nới lỏng biên độ hơn, hướng   đi này giống như một bước thực tập cho các NHTM làm quen dần với việc kinh doanh tiền tệ theo cơ chế cạnh tranh bình   đẳng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giảm thiểu tình trạng bị sốc do các biến động. Sau đó, Nhà nước sẽ   tiến hành loại bỏ qui định mang tính hành chính áp đặt và đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ quản lý gián tiếp trong điều   hành tỷ  giá hối đoái, các TCTD được tự  do quyết định giá mua bán ngoại tệ  trên cơ  sở  qui luật cung ­ cầu trên thị  trường   ngoại hối, các bước tiến hành như trên sẽ giúp cho các NHTM phát huy tính tự chủ và khả năng hội nhập thị trường tài chính   quốc tế theo đúng tiến trình. 3.2.3 Sử dụng công cụ gián tiếp để điều chỉnh tỷ giá trên thị trường Muốn cho công cụ  điều chỉnh gián tiếp của NHNN thông qua nghiệp vụ  trên TTNTLNH có tác dụng, điều kiện cần là   TTNTLNH phải thực sự  tạo niềm tin cho các NHTM bằng cách biến đây thành chỗ  dựa của họ  và nhu cầu được tham gia   giao dịch ngọai tệ trên thị trường trở nên không thể thiếu. Hệ thống thanh tóan liên ngân hàng cần được đầu tư đúng mức để   đạt được hiệu quả nhất, tiết kiệm thời gian cũng như nhân lực, đồng thời giúp cho cả NHNN và các NHTM có thể  cập nhật   những thông tin thị trường và ra quyết định nhanh nhất trong giao dịch trên thị trường này. Có như  vậy, các nghiệp vụ  ngoại   hối mới có thể  được thực hiện và phát triển trên thị  trường, tránh sự  đơn điệu về  nghiệp vụ  ngọai hối hiện nay của   TTNTLNH và công cụ điều chỉnh của Nhà nước thông qua thị trường này mới có tác dụng. 3.3 Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng 3.3.1 Đối với ngân hàng Nhà nước ­ Cấu trúc lại tổ  chức của NHNN từ  Trung  ương xuống chi nhánh theo hướng tinh gọn, hiện đại, tránh sự  can thiệp của   chính quyền các cấp. ­ Xây dựng và từng bước hoàn thiện các khung pháp lý đảm bảo sự bình đẳng cho hoạt động của các tổ chức tín dụng hoạt   động trên lãnh thổ VN. ­ Xóa bỏ cơ chế bao cấp đối với các NHTM, đặc biệt là đối với các NHTM quốc doanh, buộc các ngân hàng này phải thực sự   hoạt động theo nguyên tắc thị  trường, xóa bỏ dần cơ chế tín dụng chỉ  định, giao nghiệp vụ  tín dụng ưu đãi theo chính sách   của nhà nước cho các ngân hàng chính sách. ­ Lãi suất và tỷ giá hối đoái được thỏa thuận theo quan hệ cung cầu trên thị trường, thực hiện kiểm soát gián tiếp thông qua   các công cụ của chính sách tiền tệ. ­ Tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức ngân hàng. ­ Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống tài chính hoạt động an toàn và hiệu quả, dễ giám sát   theo thông lệ quốc tế. ­ Rà soát lại toàn bộ những qui định về việc thành lập, hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước cũng như nước ngoài .   14
  15. . .áp dụng linh hoạt các công cụ dự trữ bắt buộc, cho vay tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở. 3.3.2 Đối với các ngân hàng thương mại Yêu cầu đối với các NHTM là : ­ Các ngân hàng phải có qui mô đủ lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao. ­ Phân bổ và huy động vốn một cách có hiệu quả. ­ Nâng cao năng lực quản lý và tiềm lực tài chính của các NHTM trên cơ sở cơ cấu lại tài chính bao gồm : xử lý nợ quá hạn,   đẩy mạnh tái đầu tư và cơ cấu lại sở hữu nhằm tăng vốn điều lệ. ­ Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, xây dựng và áp dụng cơ chế kiểm tra kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế. ­ Tạo sức cạnh tranh, mở rộng thị phần trong nước và tranh thủ thời cơ mở thị trường kinh doanh ra nước ngoài. 3.4 Tiến hành cổ phần hóa NHTMQD Tiến trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng và lành mạnh hóa tài chính quốc gia đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp đồng   bộ, các giải pháp lớn cần tiến hành như : xử lý nợ đọng, tăng vốn điều lệ....của hệ thống ngân hàng rất cần sự trợ giúp của   Chính phủ và các cơ quan chức năng, tuy nhiên, để hệ thống ngân hàng có thể giữ được sự phát triển ổn định, đủ  sức cạnh   tranh trong môi trường mở  cửa, ngăn ngừa sự  phát sinh nợ  xấu thì bản thân hệ  thống ngân hàng cần có những nỗ  lực hơn,   nhất là các NHTMQD ­ những ngân hàng vốn chiếm ưu thế về thị phần và lượng vốn trong hệ thống ngân hàng VN. Để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, Nhà nước có thể cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của   NHTMQD với lượng cổ phần tối đa không được vượt quá một tỷ lệ qui định, nhằm tránh tình trạng bị  thâu tóm bởi các tập   đoàn tư bản nước ngòai do chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành cũng như  tổ  chức hoạt động của một   NHTM hiện đại. Bán cổ phần cho các nhà đầu tư  nước ngòai, phát triển về vốn hoạt động ngân hàng, chúng ta có thể  thuê   các tổ chức tài chính quốc tế thực hiện việc cấu trúc lại hoạt động NHTM theo tiêu chuẩn của NHTM quốc tế hiện đại. Có   như vậy, NHTM của VN mới trở thành một NHTM hiện đại đích thực, có khả năng cạnh tranh và vươn ra thị trường quốc tế. Xu hướng tất yếu khách quan ngày nay là hòa nhập kinh tế  toàn cầu, gắn liền với quá trình tự  do hóa thương mại và dòng   vốn lưu chuyển không biên giới. Nếu tách biệt ra khỏi quá trình này, một quốc gia không thể  đạt được sự  phát triển cao và   bền vững. Đối với VN, đổi mới trong chính sách tài chính là một bộ phận cấu thành của tiến trình hòa nhập kinh tế thế giới   nên thành công của việc thực hiện chính sách tài chính sẽ  góp phần không nhỏ  vào thành công của công cuộc đổi mới nền   kinh tế ­ xã hội ... có như vậy, VN mới có thể thực hiện thành công tự do hóa tài chính ­ một bước tiến quan trọng, một xu thế   tất yếu của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Câu 4: Những yếu tố tác động trực tiếp đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)? Phân tích các giải pháp mở  rộng thu hút nhanh vốn FDI tại Việt Nam. Có thể chia thành 5 nhóm yếu tố: a/ Động cơ của nhà đầu tư Mục tiêu của các chủ đầu tư khi tiến hành đầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy, ngoài việc   khai thác tối đa thị trường trong nước, họ còn tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài để mở rộng thị phần. Để  xâm nhập thị  trường nước ngoài, các chủ  đầu tư  có thể  sử  dụng nhiều cách khác nhau (xuất khẩu, tiến hành FDI, nhượng quyền, ...).  Thông thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức  FDI khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền  riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được nhiều lợi thế cũng như cắt giảm chi phí (chi phí nhân công, nguyên liệu tại chỗ, chi   phí vận chuyển...) nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh.  b/ Nguồn lực: ­ Tiềm năng thị  trường: Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là những nhân tố  quan trọng hàng đầu khi nhà  đầu tư quyết định lựa chọn địa điểm để đầu tư. Thông thường họ sẽ nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư , có nhiều  kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. ­ Vị  trí địa lý: Lợi thế  về  vị  trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể  chi phí vận chuyển, dễ  dàng mở  rộng ra các thị  trường   xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa. ­ Tài nguyên: Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. ­ Nguồn nhân lực:  Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới  ở một nước đang phát triển, các chủ  đầu tư  sẽ  nhắm đến việc khai  thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng  đầy đủ  và có thể  thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực có trình độ  kỹ  thuật cao, nhiều kinh   nghiệm,  những cán bộ quản lý giỏi cũng là nguồn lực hấp dẫn các nhà đầu tư. Văn hóa, thái độ, tác phong làm việc của người lao động là những yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa  điểm để đầu tư. c/ Cơ sở hạ tầng: 15
  16. Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu  tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống   đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ  tiện ích   khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ  thống y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v...).  Thiếu sự hỗ  trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư  cũng sẽ  bị  ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra,   hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối   tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét   đến. d/ Sự ổn định về kinh tế và chính trị ­ xã hội và luật pháp đầu tư. Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh tế chính trị của vốn FDI vượt khỏi sự kiểm soát của   chủ đầu tư nước ngoài. Những bất ổn định kinh tế chính trị sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư, nó không chỉ  làm  cho dòng vốn này bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi mới   an toàn và hấp dẫn hơn. Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn cho nhà đầu tư. Nội dung của hệ thống  pháp luật càng đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến, nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ  quốc tế  thì khả  năng hấp dẫn  của FDI càng cao. e/ Hệ thống chính sách đầu tư hấp dẫn, khuyến khích nhà đầu tư Ví dụ như: Chính sách thương mại thông thoáng; chính sách tiền tệ, lãi suất linh hoạt; chính sách hỗ  trợ tín dụng; hệ  thống   thuế rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng, mức thuế không quá cao, có ưu đãi… Phân tích các giải pháp mở rộng thu hút nhanh vốn FDI tại Việt Nam.  Định hướng: Để có những định hướng cụ thể về việc thu hút FDI, cần xem xét một số thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam phải đối   mặt trong thời gian sắp đến. ­ Về  thuận lợi: Dòng FDI toàn cầu đã dần vượt qua khỏi đáy của sự  suy giảm năm 2009, có thể  bắt đầu lấy lại đà   tăng trưởng trong năm 2011 và được dự  báo đạt 1,2­1,5 nghìn tỉ  USD. Các nước đang phát triển và các nền kinh tế  đang   chuyển đổi tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư  nước ngoài. Điều tra triển vọng đầu tư  thế  giới (WIPS)   2009­2011 của Cơ quan Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) cho thấy, Việt Nam vẫn được các công ty   xuyên quốc gia (TNCs) đánh giá là 1 trong 15 nền kinh tế hấp dẫn cho đầu tư. Tình hình chính trị ổn định, vị thế quốc tế của   Việt Nam đang được nâng cao cùng với các hoạt động kinh tế đối ngoại tích cực trong năm 2010 của lãnh đạo cấp cao Đảng   và nhà nước ta sẽ tiếp tục củng cố lòng tin và làm gia tăng mối quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài đối với nước ta trong   năm 2011 và thời gian tới.  ­ Về thách thức: Bên cạnh những thuận lợi thì Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến thu hút FDI như:   hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém, thiếu hụt nhân lực chất lượng cao, công tác quy hoạch thiếu đồng bộ, thủ tục hành   chính rườm rà, … Từ những yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phân tích, chúng ta có thể dự báo trong ngắn hạn năm 2011, Việt Nam sẽ   thu hút được khoảng 20 tỉ USD vốn FDI (bao gồm cả tăng vốn, mở rộng sản xuất), tăng 7,6% so với ước thực hiện năm 2010   và vốn thực hiện đạt khoảng 11­11,5 tỉ USD. Theo thứ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư Phạm Huy Đông, trong thời gian sắp tới, thu hút FDI sẽ thực hiện theo hướng   chọn lọc hơn và trọng tâm là thu hút các dự án cơ sở hạ tầng; sử dụng công nghệ cao; công nghệ sạch và có khả  năng tạo   ra các sản phẩm có sức cạnh tranh; các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; có khả  năng   tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu...Đối với những dự án đầu tư  quy mô lớn, đặc biệt là các dự  án có sử  dụng đất lớn, có   khả năng gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều tài nguyên khoáng sản nếu không có chế biến sâu, các dự án tiêu tốn nhiều   năng lượng... sẽ  được xem xét kỹ  càng hơn. Bên cạnh đó, những dự  án đầu tư  chậm triển khai sẽ  được phân loại để  có   những biện pháp xử lý phù hợp, trong đó có việc xem xét rút Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật để tạo cơ   hội cho các nhà đầu tư khác thực sự có tiềm năng và năng lực triển khai tham gia đầu tư. Một số giải pháp đổi mới nhằm thu hút, sử dụng vốn FDI hiệu quả: a/ Về chính sách, quản lý nhà nước: ­ Tiếp tục duy trì được  ổn định chính trị  như  hiện nay là một trong những yếu tố  hấp dẫn nhất đối với nhà đầu tư  nước ngoài vào Việt Nam so với các nước trong khu vực. ­ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư  nước ngoài theo hướng đầy đủ, rõ ràng, thông thoáng,   thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng Luật Đầu tư nước ngoài và Luật doanh nghiệp áp dụng chung cho cả  16
  17. doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo sự  bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Thủ  tục hành chính cần giảm bớt tối đa, tăng  cường hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết các thủ tục. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài. ­ Thực hiện các cam kết quốc tế sau khi gia nhập WTO để tạo ra một sân chơi lành mạnh nhằm thu hút nhiều nguồn  vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. b/ Về các giải pháp quy hoạch: ­ Rà soát, quy hoạch ngành, vùng chiến lược, từng bước mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ theo lộ trình cam kết quốc   tế và thực hiện các cam kết quốc tế.  ­ Làm rõ các lĩnh vực không cấp phép đầu tư và đầu tư có điều kiện, trong đó chú trọng lĩnh vực văn hoá thông tin theo   hướng minh bạch, cụ  thể và phù hợp với các cam kết quốc tế; đẩy nhanh tiến độ  thực hiện các nội dung triển khai chậm   hoặc chưa triển khai đã cam kết trong Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản, Hiệp định thương mại Việt ­  Mỹ,… c/ Về xúc tiến đầu tư: ­ Ðể  thu hút dòng vốn FDI đúng mục tiêu và định hướng, công tác xúc tiến đầu tư  cần tiếp tục được đổi mới theo  hướng bố trí các nguồn lực để xúc tiến đầu tư theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực và theo vùng, miền. Không xúc tiến đầu   tư theo địa giới hành chính để bảo đảm tính liên kết vùng, miền, tận dụng tối đa các tiềm năng thế mạnh của vùng, miền và   giảm đầu tư theo phong trào, theo thành tích. ­ Cần phải có chiến lược kêu gọi đầu tư, tăng cường các hoạt động đối ngoại, tích cực xúc tiến đầu tư qua mọi phương  tiện, mọi kênh thông tin với các nước trên thế  giới thông qua các chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà  nước và Chính phủ; tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo tổ chức trong và ngoài nước d/ Về cải thiện cơ sở hạ tầng: ­ Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ  sở  thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để  đầu tư  phát triển kết cấu hạ  tầng, đặc biệt là  nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;  ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ  sinh môi trường (xử  lý chất thải rắn, nước   thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc­Nam; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản xuất và sử   dụng điện từ  các loại năng lượng mới như  sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ  mặt trời; các dự  án lĩnh vực bưu chính viễn   thông, công nghệ thông tin. ­ Ngoài ra cần phải quy hoạch, nâng cấp hệ thống điện, nước sạch và đường truyền Internet băng thông rộng. Giá cước,   phí các loại hàng hoá, dịch vụ công cộng cần phải có sự  điều chỉnh tương đương với các nước trong khối Asean nhằm đáp  ứng tối đa các nhu cầu mà nhà đầu tư nước ngoài đã đặt ra. e/ Về nguồn nhân lực: Cần nâng cao số lượng cũng như  chất lượng nguồn lao động Việt Nam đáp ứng được nhu cầu về  nguồn lao động do   các nhà đầu tư nước ngoài đặt ra như: trình độ tay nghề ­ kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ, sức khoẻ và tác phong làm việc công   nghiệp. f/ Một số giải pháp khác: ­ Xây dựng chính phủ điện tử và phổ biến thương mại điện tử. Thúc đẩy thiết kế và xây dựng các website của Chính  phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp để các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin  FDI ban đầu có   chất lượng và trung thực thông qua mạng Internet.  ­ Thu hút nguồn vốn đầu tư của Việt kiều về nước.  Chính phủ cần có những chính sách, cơ chế nhằm kêu gọi, thu hút   các Việt kiều về nước đầu tư do họ có những trình độ quản lý, nắm bắt công nghệ phương Tây, thêm nữa giúp quảng bá tốt   hơn các chính sách đầu tư của Việt nam với các đối tác kinh doanh quốc tế của mình. Câu  5:  Nêu  cơ   sở   khoa  học  của việc  chính  phủ  tham  gia vào  quản  lý hệ   thống  tài  chính  bằng  các  “qui  định”  (Regulations)? Kể từ khi thống nhất đất nước, ban đầu hệ thống tài chính của Việt Nam được tự  do hoá hoàn toàn, nhưng dần dần tất cả  các loại trong hệ thống tài chính dần dần được chính phủ Việt Nam kiểm soát chặt chẽ bằng các quy định cụ  thể  cho từng   lĩnh vực trong hệ  thống tài chính: Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Cấu trúc hệ  thống tài chính: thị  trường tài chính, tổ  chức tài chính, các công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính.  Để kiểm soát được sự vận hành của từng lĩnh vực trong hệ thống tài chính, chính phủ đã ban hành rất nhiều quy định nhằm   kiểm tra, giám sát của các hoạt động tài chính, đồng thời hạn chế rủi ro cho quốc gia.  ­ Thứ nhất, trong hệ thống ngân hàng, với hàng loạt các quy định để kiểm soát được sự mất thanh khoản của hệ thống ngân   hàng thương mại, NHTW đã quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của mỗi ngân hàng thương mại, để  hạn chế  được sự  lạm phát,  17
  18. chính phủ đã ban hành các quy định về lãi suất trần, lãi suất sàn và lãi suất tái cấp vốn… Ngoài ra để bảo đảm an toàn trong   hoạt động của các  ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, chính phủ đã có một số quy định “Tổ chức tín dụng  không được huy động vốn quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ”, thủ tướng chính phủ đã ban hành danh mục về vốn   pháp định của các tổ chức tín dụng đến hết năm 2010 phải có vốn điều lệ tối thiểu là 3000 tỷ đồng và thực hiện các chính  sách tiền tệ, chính sách tài khoá để  quản lý nền kinh tế. Một số chính sách có tính chất chữa cháy như  chỉ  thị  03vào tháng   05/2007 khống chế dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 3% tổng dư nợ cho vay.  ­ Thứ hai, trong thị trường chứng khoán, chính phủ cũng cực kỳ khắt khe để kiểm soát được thị trường chứng khoán để thực  sự hoạt động hiệu quả. Một số quy định về việc chào bán chứng khoán riêng lẻ và chào mua công khai, hay các công ty đại  chúng phải công bố thông tin định kỳ về một số nội dung cơ bản: báo cáo tài chính kiểm toán, nghị  quyết đại hội đồng cổ  đông thường niên. Việc chào mua chứng khoán công khai nhằm kiểm soát các nhà đầu tư lách luật mà các cơ quan chức năng  không xử lý được. Việc chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có các điều kiện sau: có nghị  quyết của đại hội đồng cổ  đông   hoặc hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán.  ­ Thứ ba, trong thị trường bảo hiểm, Uỷ ban kinh tế đã dần dần xây dựng nên các quy định nhằm kiểm soát chặt chẽ các dịch   vụ bảo hiểm qua biên giới (các dịch vụ bảo hiểm trực tiếp ) để  tránh thất thoát ngoại tệ và thất thu thuế… từ thế đã ra đời   luật kinh doanh bảo hiểm, nội dung đưa ra các quy định, cách thức để các tổ chức kinh doanh bảo hiểm thực thi nhằm tạo ra  các chuẩn mực chung nhất. Câu 6: Cuộc khủng hoảng tài chính của nước Mỹ  là do các qui định quản lý của hệ  thống tài chính quá lỗi thời.   Nhận định này đúng hay sai? Giải thích? “Khủng hoảng tài chính của nước Mỹ là do các qui định quản lý của hệ  thống tài chính quá lỗi thời” là nhận định   sai Các NH Mỹ trước đây chịu kiểm soát rất chặt chẽ bởi đạo luật Glass­Steagall (1933 – sau khủng hoảng 1929). Đạo luật này  kiểm soát rất khắc nghiệt hđ NH, phân biệt rạch ròi, kiểm soát hoạt động của các định chế tài chính (NH đầu tư, cty CK, cty   Bảo Hiểm).  Từ năm 1990, đạo luật nào được gỡ bỏ dần dần. Và đến năm 1999, chính quyền Bill Clinton đã thay thế đạo luật này bằng   một đạo luận mới, cho phép các định chế siết chặt lại với nhau, không còn ranh giới (NH có quyền kinh doanh CK, BH cũng  vậy…). Mục đích là tạo ra sự tự do tài chính.  Chính do sự tự do hóa tài chính này dẫn đến việc các NH tham gia vào rất nhiều các hoạt động mang tính rủi ro cao. Cộng   với tâm lý quá lớn để thất bại nên các NH càng liều lĩnh trong các hoạt động của mình. Vì vậy mới gây ra khủng hoảng dây   chuyền năm 2007 ở Mỹ. Những nguyên nhân chính dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính của nước Mỹ, đó là: ­ Sự  hình thành và đổ  vỡ của bong bóng thị  trường bất động sản, của các khoản cho vay khổng lồ để  thế  chấp nhà đất ở   Mỹ. ­ Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng và sai lệch lớn trong điều tiết tài chính, khi có tình thế xấu xảy ra, hệ thống ngân hàng   Mỹ bị hoảng loạn, lan ra toàn thế giới, gây nên sự co hẹp cung tiền tệ, dẫn tới sự suy thoái trong tổng cầu tiêu dùng và đầu   tư.  ­ Các chính sách kinh tế vĩ mô của Mỹ và nhiều nước đã có những khiếm khuyết lại được thực hiện thiếu nhất quán, đầy đủ   và thiếu cải cách cơ cấu dẫn tới kinh tế vĩ mô mất cân bằng và thiếu bền vững. ­ Sự suy giảm giá trị của đồng đô la và khủng hoảng chế độ tiền tệ không bản vị. Từ tháng 8/1971, Mỹ tuyên bố đóng cửa thị   trường vàng và đồng đô la từ đó không còn dùng vàng làm thước đo giá trị nữa. Từ đó, đồng đô la được phát hành vô tội vạ   và giá trị của nó ngày càng giảm đi. ­ Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn giữa việc xã hội hoá vô cùng mạnh mẽ, rộng lớn của sức sản xuất xã hội được   cộng hưởng trong quá trình toàn cầu hoá với quan hệ chiếm hữu tư nhân chật hẹp, ích kỷ, vô trách nhiệm tại các nền kinh   tế lớn có ảnh hưởng toàn cầu, đặc biệt là ở  Mỹ và các nước phát triển. Để  bảo đảm mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, giới   chủ  tư  bản và các tập đoàn tư  bản bằng mọi giá thúc đẩy tư  nhân hoá, tự  do hoá thị  trường, cổ  vũ chủ  nghĩa thực dụng,   khuyếch đại chính sách tư bản giả, chi phối các chính sách kinh tế ­ xã hội của các quốc gia. Chính vì thế, gần như toàn bộ   quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm đều trong tay giới tư bản tài phiệt, bất khả xâm phạm, không thể kiểm soát.  Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp nêu trên, bắt nguồn từ một điều cốt lõi nhất, quan trọng nhất dẫn tới cuộc khủng   hoảng này. Đó chính là việc nhận thức và thực hiện sai lệch vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Cuộc khủng   hoảng lần này rõ ràng bắt nguồn trực tiếp từ việc Chính phủ Mỹ và các chính phủ  khác ở  các nước phát triển đã xử  lý sai   lầm quan hệ giữa nhà nước và thị trường, trao quá nhiều quyền cho cơ chế thị trường tự do, buông lỏng sự quản lý và giám   sát điều hành của nhà nước. Cụ thể hơn ở Mỹ là Cục dự trữ Liên bang đã thả lỏng tín dụng trong một thời gian dài cho sự   bùng nổ thị trường bất động sản; thị trường ảo và kinh tế “bong bóng” đã tự do phi mã đến lúc vỡ tung ra. Lỗi quan trọng ở   đây là “quá ít nhà nước, quá nhiều thị trường tự do”. 18
  19. Cắt nghĩa từ  cội nguồn vấn đề  này cần khái lược lại cơ chế vận hành của nền kinh tế  Mỹ  và các nước phát triển. Đã có   một thời gian dài, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa được vận hành theo cơ chế hoàn toàn tự  do dựa trên học thuyết   kinh tế của nhà kinh tế học cổ điển Adam Smith. Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc (1776)”, Adam Smith đã đưa ra   quan điểm có tính triết lý là: Hãy để cho thị trường vận hành dưới sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình”, cơ chế  thị  trường tự   do sẽ đưa tới kết quả cuối cùng là “sự  hài hoà xã hội”. Tuy nhiên, cuộc Tổng khủng hoảng 1929 ­ 1933 đã làm cho tất cả   các nước Tư  bản chủ  nghĩa phát triển buộc phải từ  bỏ lý luận về  bàn tay vô hình của cơ  chế  thị  trường để  chuyển sang   thực hiện thuyết kinh tế của Keynes với lý lẽ ngược lại rằng: Để  thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp và nguy cơ  bùng nổ   xã hội, nhà nước phải điều tiết kinh tế. Lý thuyết kinh tế  của Keynes đã chiếm địa vị  chi phối ở các nước Phương Tây từ   năm 1945 ­ 1973. Tới nửa cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới nổ ra, các nước tư bản phát triển lại   rơi vào suy thoái kinh tế và lý thuyết Keynes bị coi là nguyên nhân gây ra tình trạng trên để  thay vào đó là chủ  nghĩa tự  do   mới. Từ  đầu những năm 1980, chủ  nghĩa tự  do mới được Thủ  tướng Anh That­chơ, Tổng thống Mỹ  Reagan cùng với WB,   IMF nhiệt liệt tán thưởng và lý thuyết đó được đưa vào vận hành ngay tại Mỹ, các nước Tây Âu và hàng loạt nước khác.   Phương châm của lý thuyết tự do mới là “thị trường nhiều hơn, nhà nước ít hơn” với 5 điểm chủ yếu: 1. Tăng thị trường; 2.   giảm nhà nước; 3. phi điều tiết hoá; 4. tự do hoá; 5. tư nhân hóa. Theo quan điểm của thuyết tự do mới, tăng trưởng kinh tế   phải đi trước, công bằng xã hội sẽ đi sau, người nghèo hãy kiên tâm chờ đợi. Do việc áp dụng chủ nghĩa tự do mới, khoảng   cách giữa các nước giàu và các nước nghèo cũng như giữa người giàu và người nghèo ngày càng gia tăng. Chỉ khoảng trên dưới một thập niên áp dụng mô hình kinh tế theo thuyết tự do mới, các cuộc khủng hoảng kinh tế lần lượt   nổ ra ở Mêhicô, một số nước ở Đông Nam Á, Nga, Áchentina... trong những năm 90 của thế kỷ trước và lần này nổ  ra ngay   tại Mỹ, nước đi đầu trong việc áp dụng cơ  chế  kinh tế  này. Cuộc khủng hoảng đó nhanh chóng gây thành phản  ứng dây   chuyền, đẩy kinh tế  thế  giới lún sâu vào cuộc suy thoái tồi tệ  nhất kể  từ  những năm 30 của thế  kỷ  trước. Rõ ràng, cuộc   khủng hoảng tài chính toàn cầu lần này đã giáng một đòn chí tử  vào lý thuyết của chủ  nghĩa tự  do mới, vào quan điểm coi   nhẹ vai trò điều hành và quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Giáo sư Joseph Stiglitz, người được giải thưởng   Nobel kinh tế năm 2001 đã khẳng định; Mỹ đã xuất khẩu triết lý kinh tế thị trường tự do, xuất khẩu một thứ văn hóa doanh   nghiệp vô trách nhiệm đối với xã hội..., và cuối cùng đã xuất khẩu sự suy thoái đi bốn phương... Câu 7: Theo S.Mishkin (2004): … “Cổ phiếu không phải là hình thức tài trợ  vốn quan trọng hơn các trung gian tài   chính   đối   với   các   doanh   nghiêp”… Hãy dùng lý thuyết thông tin bất cân xứng để bình luận nhận định trên và nêu ra các giải pháp để giúp hệ thống   các ngân hàng thương mại phát triển bền vững và lành mạnh? (minskin tr18: vấn đề chanh) Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng) Thuyết trật tự phân hạng thị trường được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf (1984) dự đoán không có cơ cấu nợ trên  vốn cổ phần mục tiêu rõ ràng. Giả  thuyết rằng ban quản trị biết về hoạt động tương lai của doanh nghiệp nhiều hơn các nhà đầu tư  bên ngoài (thông tin  không cân xứng) và việc quyết định tài chính có lẽ cho biết mức độ kiến thức của nhà quản lý và sự không chắc chắn về lưu   lượng tiền mặt tương lai. Khi ban quản trị  tin tưởng cổ phiếu được đánh giá cao hơn là đánh giá thấp, họ  có thể  phát hành chứng khoán (nguồn tài   chính bên ngoài). Vì thế, khi doanh nghiệp đi theo thị trường vốn bên ngoài, những thị trường này chấp nhận cổ phiếu được   đánh giá cao hơn là đánh giá thấp, và vì vậy, hoạt động này sẽ chuyển tải thông tin không thuận lợi cho các nhà đầu tư. Kết   quả là ban quản trị sẽ nỗ lực để tránh đi theo các thị trường vốn (nguồn tài chính bên ngoài). Nếu ban quản trị đi theo những   thị trường vốn này, có khả năng họ phát sinh nợ nhiều hơn nếu như họ tin là cổ phiếu của họ được đánh giá thấp và sẽ sinh   ra vốn cổ phần nếu như họ cho rằng cổ phiếu của họ được đánh giá cao. Vì vậy, sự phát hành vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu sẽ  chuyển tải nhiều thông tin không thuận lợi hơn là sự  phát hành   tiền cho vay. Điều này khiến các nhà quản trị quan tâm đến tiền cho vay hơn là vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu. Những quyết định về kết cấu vốn không dựa trên tỷ lệ Nợ/Tài sản tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường.   Trước hết, các nhà quản trị sẽ dự định sử dụng nguồn tài chính nội bộ, tiếp đến có thể phát hành tiền cho vay, và cuối cùng   là phát hành vốn cổ phần. Tiêu điểm của thuyết này không tập trung vào kết cấu vốn tối ưu nhưng tập trung vào sự quyết định tài chính hiện hành sắp   tới. Tỷ lệ Nợ/Tài sản = f {hoạt động kinh doanh, nhu cầu đầu tư} Như vậy, Myers và Majluf cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp. 19
  20. Bên cạnh đó, tài trợ bằng nợ rẻ hơn vốn cổ phần. Trong trường hợp này, “chi phí” được đề  cập ở  đây chính là chi phí có   thể  đo lường được cho việc huy động vốn tài trợ  cho hoạt động của doanh nghiệp. Với nợ, đó chính là chi phí lãi vay mà   doanh nghiệp phải trả cho khoản vay của mình. Với vốn cổ phần, chi phí sử  dụng vốn được hiểu như  là quyền đối với thu   nhập   phải   đủ   thỏa   mãn   được   các   cổ   đông   khi   họ   quyết   định   góp   vốn   vào   công   ty. Ví dụ, nếu bạn điều hành một doanh nghiệp nhỏ và cần tài trợ  khoảng $40,000, bạn có thể  hoặc là đi vay ở  ngân hàng số   tiền $40,000 với lãi suất 10% hoặc bạn có thể  bán 25% cổ  phần doanh nghiệp cho người hàng xóm với giá $40,000.   Giả sử trong năm sau đó, doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được lợi nhuận hoạt động là $20,000. Nếu ban đầu bạn quyết   định đi vay ở ngân hàng với chi phí lãi vay (hay còn gọi là chi phí tài trợ của nợ) sẽ là $4,000, bạn còn lại lợi nhuận $16,000.   Ngược lại, nếu bạn đã sử  dụng tài trợ  vốn cổ  phần, nghĩa là bạn không hề  có nợ  và dĩ nhiên là không có chi phí lãi vay   nhưng bạn chỉ được nắm giữ 75% lợi nhuận của doanh nghiệp thôi (25% khác thuộc sở hữu của người hàng xóm nhà bạn).   Do   đó,   lợi   nhuận   của   bạn   bây   giờ   chỉ   có   $15,000   (tức   75%*$20,000) Do đó, cũng dễ hiểu khi các cổ đông sáng lập của công ty quyết định lựa chọn phát hành nợ  chứ  không phải vốn cổ phần.   Thuế cũng là một yếu tố giúp cho tình huống phát hành nợ trở nên tốt hơn. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ, bởi vì chi phí lãi  vay được khấu trừ ra khỏi thu nhập hoạt động trước khi thu nhập bị đánh thuế, do đó chính hành động đã đem đến cho doanh   nghiệp lợi ích tấm chắn thuế từ nợ. Dĩ nhiên, lợi ích của tài trợ nợ với lãi suất cố định đôi khi lại có thể là điểm bất lợi. Bởi vì nợ được xem là chi phí tài chính  cố định, dù doanh nghiệp của bạn có hoạt động ra sao, thu nhập nhiều hay thậm chí đang thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải   đảm bảo việc trả lãi vay đúng kỳ hạn và trả nợ  gốc khi đáo hạn, do vậy một sự  gia tăng nợ  của doanh nghiệp cũng đồng  nghĩa   với   việc   gia   tăng   thêm   rủi   ro   tài   chính. Quay trở lại ví dụ trên, giả sử trong năm sau, công ty của bạn chỉ tạo ra được có $5,000. Với tài trợ nợ, bạn có thể  vẫn có   cùng $4,000 lãi vay phải trả và vì vậy lợi nhuận của bạn chỉ còn lại $1,000 ($5,000 ­$4,000). Trong trường hợp tài trợ hoàn   toàn bằng vốn cổ phần, tức là bạn không hề phải trả một đồng lãi vay nào hết, thì bạn vẫn có 75% lợi nhuân tương đương   với   $3,750   (75%   x   $5,000). Do vậy, đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên với mức chi phí thấp   hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để  tạo ra lượng tiền mặt   đủ  lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể  là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ  hoạt động doanh nghiệp   bằng nợ. Từ đây có thể thấy, dù nợ có chi phí rẻ hơn vốn cổ phần, doanh nghiệp nào cũng có thể hiểu được điều này, nhưng  thời điểm nào thì sử dụng nợ là hợp lý? Hợp lý ở đây có nghĩa là tận dụng được tối đa lợi ích của nợ, tận dụng tối đa lợi ích  từ đòn bẩy tài chính từ nợ. Khi nào thì doanh nghiệp nên vay nợ và vay nợ bao nhiêu là thích hợp?  Dễ thấy, các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong tương lai (mặc dù họ có thể  có   những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các   doanh nghiệp trong ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp  trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng   sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử  dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể   phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết  được tài trợ bằng vốn cổ phần. Ở Việt Nam, nhắc đến nợ, người ta thường có tâm lý e dè, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong thời kỳ “sung mãn”,   lượng tiền mặt vô cùng dư thừa thì dường như họ lại càng không quan tâm đến nợ. Sau 7 năm TTCKVN ra đời, đi vào hoạt   động và đạt được sự  phát triển như hôm nay thì để giải quyết bài toán thiếu vốn, doanh nghiệp niêm yết thường chọn giải  pháp vốn cổ phần chứ không mấy mặn mà với việc sử dụng tài trợ bằng nợ. Các doanh nghiệp dường như đã quên đi lợi ích   từ việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Hi vọng trong tương lai không xa, vấn đề tài trợ bằng nợ sẽ được các doanh nghiệp Việt   Nam quan tâm thỏa đáng và đạt được hiệu quả  tốt nhất trong việc sử dụng nợ. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng là  một hình thức vay nợ của doanh nghiệp. Giải pháp để giúp hệ thống các ngân hàng thương mại phát triển bền vững và lành mạnh Doanh nghiệp và ngân hàng luôn có mối quan hệ  mật thiết với nhau. Hoạt động kinh doanh cũng như  tình hình tài   chính của doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến “sức khỏe” của các ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp giúp hệ thống  các ngân hàng thương mại phát triển bền vững và lành mạnh trong việc cho vay đối các doanh nghiệp: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2