Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc thuộc địa và ý nghĩa của tư tưởng đó.
lượt xem 379
download
Dân tộc là một sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. C.Mác, Ăngghen và Lênin đã có những quan điểm cơ bản có tính phương pháp luận về vấn đề dân tộc. Trước dân tộc có những hình thức cộng đồng như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc,... nhưng khi chủ nghĩa tư bản ra đời thì dân tộc mới xuất hiện theo đúng ý nghĩa của nó. Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc thì xuất hiện vấn đề dân tộc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc thuộc địa và ý nghĩa của tư tưởng đó.
- Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc thuộc địa và ý nghĩa của tư tưởng đó. 1
- Mục lục T rang 2 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 2 Nội dung ................................................................................................................. 2 Chương 1: Vấn đề dân tộc thuộc địa .......................................................... 2 1. Quan điể m c ủa Mác-Ăngghen và Lênin về vấn đề dân tộc ........................... 3 2. Thực chấ t của vấn đề dân tộc thuộc địa ........................................................... 3 2.1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng phong kiến................... 4 2.2. Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc............................................. 5 3. Độc lập dân tộc nội dung cố t lõi của vấn đề dân tộc ....................................... 5 3.1. Cách tiếp cận từ quyền con ngư ời............................................................ 6 3.2. Nội dung của độc lập dân tộc................................................................... 10 4. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của dân tộc......................................... 12 Chương 2: Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ...................... 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ 12 chặt chẽ với nhau.............................................................................................. 2. Giải phóng dân tộc là vấ n đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liề n với 15 chủ nghĩa xã hội................................................................................................ 20 3. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giả i phóng giai cấp...................................... 4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lậ p của các dân 22 tộc khác............................................................................................................. 23 Chương 3: Ý nghĩa của tư tuởng Hồ Chí Minh v ề vấn đề dân tộc .................. 23 1. Ý nghĩa của tư tưởng đối với cách mạng dân tộc Việ t Nam............................ 23 1.1. Ý nghĩa của đối với cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trong nước... 25 1.2. Con đường của Hồ Chí Minh so với các vị tiền bối................................. 26 2. Ý nghĩa đố i với phong trào cách mạng thế giới................................................ 27 3. Vận dụng tư tưởng trong công cuộc đổ i mới hiện nay..................................... 3.1. Khơi dậy sức mạnh của chủ ngh ĩa yêu nư ớc và tinh thần dân tộc, 27 nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...................... 3.2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh nhậ n thức và giải quyết vấ n đề dân 27 tộc trên quan điểm giai c ấp....................................................................... 3.3. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kế t dân tộc, giả i quyết tốt mối quan 28 hệ giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.............. 29 Kết luận.. ................................................................................................................ 29 Tham khảo ............................................................................................................ 2
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dân tộc là một sản phẩ m của mộ t quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. C.Mác, Ăngghen và Lênin đã có những quan điể m cơ bản có tính phương pháp luận về vấn đề dân tộc. Trước dân tộc có những hình thức cộng đồng như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc,... nhưng khi chủ nghĩa tư bản ra đời thì dân tộc mới xuất hiện theo đúng ý nghĩa của nó. Khi chủ n ghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn chủ nghĩa đế qu ốc thì xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc đ ịa . Ở giai đoạn này vấ n đề dân tộc thuộc địa phát triển gay gắt đòi hỏi được giải quyết. Lê-nin cho rằng chỉ có chủ nghĩa xã hộ i và cách mạng vô sản trên cơ sở không còn áp bức giai cấp và áp b ức dân tộc mới tạo điều kiện giải phóng cho các dân tộc thuộc địa, giúp cho các dân tộc thuộc địa quyền dân tộc, quyền tự quyết và các quyền thiêng liêng khác. C.Mác, Ph.Ăngghen, Lênin đã nêu lên những quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc tạo cơ sở lý luận cho việc xác định chiến lược sách lược của các Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa, nhưng từ thực tiể n cách mạng vô sản ở châu Âu, các ông vẩn tập trung nhiều vào vấn đề giai cấp. Điều kiện những năm đầu thế kỉ XX trở đi đặt ra yêu cầu cần vânh dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với th ực tiễn ở các nước thuộc địa; chính Hồ Chí Minh đã đáp ứng yêu đó. Trên cơ sở những quan điểm của các nhà kinh điển chủ ngh ĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc, Hồ Chí Minh đã căn cứ vào tình hình th ực tiển ở Việt Nam và các thuộc địa khác Người đã xây dựng nên một hệ thống về vấn đề dân tộc- là vấn đề dân tộc thuộc địa, giải phóng dân tộc thuộc địa. Hệ thống luận điểm này của Hồ Chí Minh có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiển lớn. II. NỘI DUNG. CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ DÂN TỘC THUỘC ĐỊA. 1. Quan điểm của Mác-Ăngghen-Lênin về vấn đề dân tộc. Dân tộc là một vấn đề rộng lớn bao gồm những vấn đề về kinh tế , chính tr ị, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc các nhóm dân tộc và bộ tộc. Dân tộc là cộng đông người ổn định hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, quốc ngữ chung, nền kinh tế thống nhất có truyền thống văn hóa truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước. 3
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác: Dân tộc là một sản phẩm của lịch sử. Mác - Ăngghen đã đặt nền tảng lý luận cho việc giả i quyết dân tộc một cách khoa học. C.Mác và Ăngghen đã có những quan điểm cơ bản có tính phương pháp luận để nhận thức và giả i quyết vấn đề nguồn gốc, bản chất, những quan điểm cơ bản, thái độ của giai cấp công nhân và Đảng của giai cấp công nhân đố i với vấn đề dân tộc. Lênin đã phát triển quan điểm về dân tộc thành hệ thống quan điểm lý luận toàn diện và sâu sắc, tạo cơ sở cho cương lĩnh, đ ường lố i, chính sách dân t ộc của các Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Các dân tộc có quyền tự quyết trong việc lựa chọn chế độ chính trị, xu hướng phát triển đi lên. Đoàn kết giai cấp công nhân, những người lao động chính quốc và thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc, khắc phục tâm lý dân tộc nước lớn, kỳ thị dân tộc, tự ti dân tộc. 2. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phả i là vấn đề dân tộc nói chung mà là vấn đề dân tộc thuộc địa. Vấn đề dân tộc thuộc địa th ực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống tr ị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ áp bức, bóc lột thực dân, th ực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. 2.1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát từ nh u cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, Người dành sự quan tâm đến các dân tộc thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ ngh ĩa thực dân, xóa bỏ ách thố ng tr ị, áp bức, bóc lột người nước n goài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như : Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Công cuộc khai hóa giết người...., tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh”của chúng. Người viết: Để che đậy sự xấu xa của chế độ bóc lột chết người, chủ nghĩa tư bản thưc dân luôn điể m trang cho cái huy chương mục nát của nó bằng những châm ngôn lí tưởng: Bác ái, Bình đẳng,... Trong những bài có tiêu đề Đông Dương và nhiều bài khác, Ngườ i lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dương trên 4
- các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ n ghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể đ iều hòa được. Nếu như C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin bàn nhiều về cuộc đấ u tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. C.Mác và Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản ch ủ nghĩa, th ì Hồ Chí Minh bàn nhiề u về đấu tranh giả i phóng dân tộc ở thuộc đ ịa. Lựa chọ n con đường phát triển của dân tộc. 2.2. Để giả i phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát triển dân tộc quy định nh ững yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi phương hương phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất đ ịnh. Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phá triển của dân tộc trong thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Hoạch đ ịnh con đường phát triển của dân tộc thuộc đ ịa là một vấn đề hết sức mới mẻ. Từ một nước thuộc đ ịa đi lên chủ nghĩa xã hộ i phải trải quan nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau.Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh viết:” Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đ ịa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Con đường đó kết hợp cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. “Đi tới xã hội cộng sản” là hướng phát triển lâu dài. Nó quy đ ịnh mọi vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đoàn kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành các cuộc cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến cho triệt để. Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo, khác biệt với con đường phát triển của các dân tộc đã phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở phương Tây. 5
- 3. Độc lập dân tộc nộ i dung cốt lõi của vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc trong tư tương Hồ Chí Minh có nộ i dung cốt lõi là vấn đề độc lập dân tộc. Người tiếp cận vấn đề dân tộc từ những tư tưởng từ hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ rồi đúc kết thành những hệ thống luận điể m về độc lập dân tộc. 3.1. Cách tiếp cận từ quyền con người. Hồ Chí Minh tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người được thiết lập từ giá trị cách mạ ng thế giới mang lại. Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con người hoàn toàn khác với các học giả tư sản và những nhà tư tưởng hay triết học của nhân loại. Cách tiếp cận của Người hoàn toàn mới mẻ và sâu sắc. Ngườ i xuất phát từ đặc điểm của thờ i đại và con người hiện th ực để xem xét và giả i quyế t vấn đề con người. Vớ i cách xem xét đó thì quyền con người ở Việt Nam chỉ có thể được giải quyết thông qua một cuộc cách mạng hiện thực. Nhận thức về quyền con người của Hồ Chí Minh là sự kế thừa những giá trị tư tưởng trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập của cách mạng Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng pháp năm 1791. Trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ khẳng định: “ Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” . Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạ ng Pháp khẳng định: “ “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.Như vậ y, từ quyền con người mà thành tựu các cuộc cách mạng Pháp Mỹ mang lại, Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc, Người khẳng định: “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Từ lý luận về quyền con người mà hai cuộc cách mạng Pháp và Mỹ xác lậ p, trở thành giá tr ị phổ biến, khi lý luận xâm nhập vào thực tiễn, cụ thể là thực tiễn cảu cách mạng Việt Nam đã hinh thành một khái niệm mơi đó là quyền dân tộc. Hồ Chí Minh nâng cao quyền con người lên thành quyền dân tộc là hợp với lẽ tự nhiên, vì quyền con người nằm trong quyền dân tộc, vi phạm quyền dân tộc điều đó cũng có nghĩa là vi phạm quyền con người. Điều này nó trái với chân lý đã được khẳng đ ịnh trong Tuyên ngôn của cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp. 6
- Với cách tiếp cận này Hồ Chí Minh đã đặ t quyền con người vào trong quyền dân tộc, một bộ phận trong quyền dân tộc, muốn giải phóng con người thì phải giải phóng dân tộc, vì không thể có tự do cho mỗi con người, nếu dân tộc đó còn nô lệ, mất độc lập tự do; không thể có tự do hạnh phúc cho mỗi con người nếu dân tộc còn nghèo nàn lạc hậu. 3.2. Nội dung của độc lập dân tộc. Vấn đề dân tộc mà Hồ Chí Minh đề cập là vấn đề dân tộc thuộc địa, được đặt ra ở thế kỉ XX, khi cuộc đấu tranh chống chủ ngh ĩa thực dân bước vào thờ i kỳ mới dướ i ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Là người dân mất nước, nhiều lần được chứng kiến tội ác dã man của ch ủ nghĩa thực dân đố i với đồng bào mình và nhân dân các dân tộc b ị áp bức trên thế giới, Hồ Chí Minh thấ y rõ một dân tộc không có quyền bình đẳ ng chủ yếu là do dân tộc đó mất độc lập. Vì vậy, theo Người, các dân tộc thuộc địa muốn có quyề n bình đẳ ng thực sự phải tự đ ứng lên đánh đuổ i đế quốc xâm lược, giành lại độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn cho dân tộc mình. Độc lập dân tộc là làm cho dân tộc ấy thoát kh ỏi ách áp bức bóc lột của giặc ngoại xâm, phải là một nền độc lập thật sự chứ không phả i là nề n độc lập giả hiệu. Theo Hồ Chí Minh, phải là độc lập thật sự và độc lập hoàn toàn, tức là, dân tộc đó phải có đầy đủ chủ quyền về chính trị, kinh tế, an ninh,... và toàn vẹn lãnh thổ, chứ không phải là chiếc bánh vẽ mà bọn thực dân, đế quốc bố thí. Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, theo Người, phải được hiểu một cách đơn giản: nước Việt Nam là của người Việt Nam, mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam tự giải quyết. Và giá tr ị đích thực của độc lập dân tộc phải được thể hiện bằng quyền tự do hạnh phúc của nhân dân, mà theo Người, độc lập dân tộc là đ ồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Tư tưởng độc lập dân tộc, khát vọng độc lập dân tộc của Người được thể hiện ở tinh thần “thà hy sinh tất cả”, “dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn” và vượt lên tất cả là tinh thần “Không có gì quí hơn độc lập tự do”. Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh vô tận của cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc là yêu cầu nóng bỏng của mọ i người dân mất nước. Sự nô dịch của ch ủ nghĩa đế quốc làm quần chúng nhân dân căm phẫn đến tột độ. Nhân dân ta, thế hệ nố i tiếp thế hệ, quyết không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Tinh thần ấy đã “kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ,to 7
- lớn, nó lướt qua mọ i sự nguy hiể m khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Nền độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn của một dân tộc theo Hồ Chí Minh phải được thể hiện đầ y đủ ở những nội dung chủ yếu sau đây: - Độc lập tự d o là quyền tự nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc. Hồ Chí Minh đã từng viết: “Trên đời nghìn vạn điều cay đắ ng Cay đắng chi bằng mất tự do”. Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Người đã từng nói: “ Tự do cho đồ ng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất c ả những điều tôi mong muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giớ i thứ nhất thừa nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Người gửi tới hộ i nghị Véc -xây bản yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu “Đánh đổ đế qu ốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập”. Đây là cương lĩnh đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, có tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân tộc. Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh chủ trì hộ i nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng nêu cao vấn đề giả i phóng dân tộc . Tháng 6/1941 Người viết thư kính cáo đồng bào, chỉ rõ : “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, ra báo Việt Nam độc lập, ban bố mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là “Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền”. Tháng 8 -1945, khi thời cơ cách mạng chín mu ồi, Người khẳng đ ịnh quyết tâm: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phả i kiên quyế t giành cho được độc lập dân tộc”. 8
- Cách mạng tháng Tám thành công Người thay mặt Chính phủ lâm thời đọc tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và s ự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. - Độc lập dân tộc phả i thống nhất với s ự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Trong các thư và điện văn gửi tớ i Liên hợp quốc và Chính phủ các nước trong thời gian sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố: “...Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhấ t: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc, độc lập cho đất nước”. Cuộc kháng chiến toàn quốc chốn thực dân Pháp bùng nổ, thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyề n dân tộc, Người ra lời kêu gọi vang dội núi sông: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mấ t nước, nhấ t định không chịu làm nô lệ”. Khi đế quốc Mỹ leo thang chiến tranh phá miền Bắc vớ i quy mô và cường độ ngày càng ác liệt Hồ Chí Minh nêu một chân lý có giá trị cho mọ i thời đại: “ Không có gì quý hơn đ ộc lập tự do”. - Dân tộc đó phải được độc lập về các mặt : chính trị, kinh tế, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ; trong đó trước hết và quan trọng nhất là độc lậ p thực s ự, độc lập hoàn toàn về chính trị. 9
- Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Người khẳng định: Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ s ự can thiệp nào từ bên ngoài. Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Véc-xây bản yêu sách gồm tám điểm: 1) Ân xá cho tất cả chính trị phạm bản xứ. 2) Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách ban bố cho người bản xứ cũng được đảm bảo về pháp lí như người Âu Châu, xóa bỏ hoàn toàn và triệt để các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố và áp bức đối với bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3) Quyền tự do báo chí và ngôn luận. 4) Quyền tự do lập hội và hội họp. 5) Quyền tự do xuất dương và đi du lịch nước ngoài. 6) Quyền tự do giáo dục và thành lập các trường kỹ thuật chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ học. 7) Thay các chế đ ộ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luậ t. 8) Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại đạ i biểu Pháp được giúp nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ. Bản yêu sách chưa đề cập đến vấn đề tự trị hay là vấn đề dân tộc mà tập trung vào hai nộ i dung cơ bản: + Đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người châu âu. Cụ thể là phải xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủ ng bố, đàn áp bô phận trung thực nhất trong nhân dân tức là những người yêu 10
- nước; phả i xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế băng chế độ ra các đạo luật. + Đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là các quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí, tự do lập hội tự do cư trú,... Bản yêu sách đấ y không được bọn đế quốc chấp nhậ n. Người đã kết luận và cũng là bài học: “Muốn giải phóng dân tộc, không thể b ị động trông chờ từ sự giúp đỡ bên ngoài mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình”. - Nền độc lập thực sự hoàn toàn, theo Hồ Chí Minh còn phải được thể hiện ở ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Suốt đời Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho nước ta được hoàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Người nói: “Chúng ta đã hy sinh, đã giành được đ ộc lập, dân ch ỉ thấy giá trị c ủa độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh. Độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX, đồng thời c ũng là nguồn động viên lớn đối với các dân tộc bị áp b ức trên toàn thế giới, là một tư tưởng lớn trong độc lập giải phóng dân tộc. “ Không có gì quý hơn độc lập tự do” là khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc b ị áp bức trên thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Có thể nói, tinh thần “không có gì quí hơn độc lập tự do” là tư tưởng và lẽ sống của Hồ Chí Minh. Nó là nguồn s ức mạnh làm nên chiến thắng không chỉ của dân tộc Việt Nam mà còn của các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Vì vậy Ngườ i không chỉ được tôn vinh là “Anh hùng giải phóng dân tộc” của Việt Nam mà còn được thừa nhân là “Ngườ i khởi xướng cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ XX”. 4. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước. Khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các cường quốc tư bản phương Tây ra sức tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc đ ịa, thiết lập ách thống tr ị của chủ nghĩa thực dân với những chính sách tàn bạo. 11
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy sứ áp b ức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc đối vớ i các dân tộc thuộc đ ịa càng nặng nề, thì phản ứng của dân tộc bị áp bức càng quyết liệ t. Theo Hồ Chí Minh do nền kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diển ra như ở phương Tây. Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân họ đều chịu chung số phận là người nô lệ mất nước. Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thu ộc địa vùng dậy đấu tranh, Hồ Chí Minh khẳng đ ịnh: Đố i với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”. Vì thế, “người ta sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đạ i, và duy nhất của đờ i sống xã hộ i của họ” . Người kiến nghị về cương lĩnh hành động c ủa Quốc tế Cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ n hân danh Quốc tế Cộng sản… Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi… nhất đ ịnh chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ b iến thành chủ ngh ĩa quốc tế”. Sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào. Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính do tinh thần yêu nước mà quân đội và nhân dân ta đã mấ y năm trường chịu đựng trăm đắng nghìn cay, kiên quyế t đánh cho tan bọn thực dân cướp nước và bọn Việ t gian phản quốc, kiên quyết xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ, tự do”. Trong tư tưởng của Người, chủ nghĩa dân tộc chân chính “ là một bộ phận của tình thần quốc tế”, khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Xuất phát từ s ự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ n ghĩa dân tộc chân chính. Muốn cách mạng thành công thì người cộng sản phải biế t nắm lấy và phát huy.Và Người cho đó là “ một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời.” 12
- CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khẳng đ ịnh vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình cách mạng Việt Nam. Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam, nói tới giai cấp công nhân là giai cấp như một ch ỉnh thể chứ không phải từng nhóm, từng người. Để có thể lãnh đạo, giai cấp công nhân phả i có lực lượng, có tổ chức tiêu biểu cho sự tự giác và bả n chất giai cấp của mình. Lực lượng đó là Đảng Cộng sản. Xét về thành phần xuất thân thì nước ta có nhiều đảng viên không phải là công nhân. Nhưng, bất cứ đảng viên nào cũng phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân thể hiện ở lý tưởng, ở chủ ngh ĩa Mác – Lênin và đường lối cách mạng, ở tinh thần kiên quyết cách mạng trong cuộc đấu tranh để thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân vì lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Điều này được Đảng ta khẳng định rất rõ: “Đảng Cộng sản Viêt Nam là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Đảng của giai cấp công nhân nước ta đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa . Đây là nhiệm vụ lịch sử khó khăn, phức tạp nhất. Đồng thời họ là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước ta, là hạt nhân vững chắc trong liên minh công nhân – nông dân – trí thức, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc. Chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân, dưới sự lãnh đạo của Đả ng. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của cách mạng, nó là truyền thống quý bảo của dân tộc và Người cho rằng: “Muốn giả i phóng dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình c ứu lấ y mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản” vì thế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng có thể và cần thiết phả i điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đạ i đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là 13
- vấn đề sống còn của cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc cần có sự liên kết giữa các giai cấp để tạo nên s ức mạnh tổng hợp, đây là then chốt của vấn đề đại đoàn kết dân tộc. Muốn cách mạng thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khố i thống nhất và phả i có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô và mức đ ộ của thành công, Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, cách mạng bạo lực bao giời cũng phải d ựa vào hai lực lượng: chính trị toàn dân và vũ trang nhân dân, trong đó lực lượng chính tr ị là cơ sở để xây dựng lực lượng vũ trang. Tư tưởng bạo lực cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh hoàn toàn xa lạ, đố i lập vớ i tư tưởng hiếu chiến của kẻ xâm lược, Người tìm mọ i cách ngăn chặn các cuộc xung đột vũ trang, đẩy lùi chiến tranh, có khi phải chấp nhận nhân nhượng, có nguyên tắc, bởi vì Người yêu nước thương dân, quý trọng sinh mệnh con người. Ngay cả khi đang kháng chiến, ngườ i cũng không bỏ lỡ cơ hội tìm kiế m hoà bình, sớm kết thúc chiến tranh. Nhưng không có cách nào khác để tránh khỏ i chiến tranh, kẻ thù độc ác và ngoan cố gây chiến tranh xâm lược, Người kiên quyết kêu gọi toàn dân tộc, toàn quân nhất tề đứng dậy chiến đấu đến thắng lợi hoàn toàn. “Đồng bào tôi và tôi thành thực muốn hoà bình…” . Do chúng ta phả i phát động và tiến hành cuộc chiến tranh chính nghĩa chống xâm lược và bạo tàn nên Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh vai trò quyết định của chính trị trong việc vạch ra đường lố i chiến lược, phát động và tập hợp quần chúng tham gia kháng chiế n, xây dựng và sử dụng lực lượng, củng cố hậu phương, nâng cao trạng thái chính trị - tinh thần của nhân dân và lực lượng vũ trang. Thiết lập chính quyền nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân. Hồ Chí Minh muốn thiết lập một chính quyền kiểu mới, thành quả của Cách mạng Tháng tám, xoá bỏ chế độ áp bức bóc lột hơn 80 năm của thực dân, đế quốc và hàng nghìn năm phong kiến. Kể cả trong điều kiện khó khăn nhất Hồ Chủ tịch vẫn xác định mục tiêu phấn đấu của Nhà nước là: “1. Làm cho dân có ăn. 2. Làm cho dân có mặc. 3. Làm cho dân có chỗ ở. 14
- 4 . Làm cho dân có học hành”. Người giải thích: “Chúng ta đã hy sinh ph ấn đấu để dành độc lập. Chúng ta đã tranh được rồi… Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồ i mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Là người sáng lập Đảng và Nhà nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân lãnh đạo việc xây dựng bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây nhà nước pháp quyền dựa trên một hệ thống quan điể m rõ ràng, nhất quán và phù hợp với truyền thống dân tộc Việt Nam. Ngườ i cho rằng, xây dựng nhà nước pháp quyền là xuất phát từ yêu cầu dân chủ triệt để; với mộ t nhà nước hợp hiến, hợp pháp; có hệ thống pháp luật dân chủ, nhân văn, là công cụ phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ và phát huy quyền con người. Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ n ghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu chiế n lược của cách mạng Việt Nam là hướng tới xây dựng chủ nghĩa xã hội cộng sản, mà trước hết là tiến hành cách mạng xã hội chủ n ghĩa. Cách mạng là sự đổi mới toàn diện trên cơ sở phá bỏ tận gốc chế độ xã hội cũ lạc hậu, phản động, cuộc cách mạng nào cũng có tính chất đó. Người đã tiếp thu và chấp nhận tính hiện đại của học thuyết chủ ngh ĩa xã hộ i khoa học, bở i Người nhận th ức rằng, chỉ có chủ nghĩa này nới có thể giúp các dân tộc thuộc đ ịa tiến hành giành độc lập hoàn toàn và từ đó đưa nhân dân của mình tiế n tới tự do, hạnh phúc thực sự. Nguyễn Ái Quốc đã viết: “Cuộc cách mạng vô sản không thể thắng lợi ở các nước nông nghiệp và nửa nông nghiệp nếu như giai cấp vô sản cách mạng không được quần chúng nông dân ủng hộ tích c ực, đó là một sự thực hiển nhiên đối với cả hai cuộc cách mạng - cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng vô sản”. Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giả i phóng giai cấp và giải phóng con người. Hồ Chí Minh nói: “Nước được độc lậ p mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý gì”. Do đó sau khi giành độc lập, phả i tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người được sung sướng tự do. Trong thờ i kỳ cách mạng tư sản dân quyền, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản để thực hiệ n các khẩu hiệ u của mình và chuyển cuộc cách mạng tư sản dân sản dân quyền thành cách mạng vô sản không thể giành được thẳng lợi hoàn toàn nếu không thể giành được thắng lợi hoàn toàn nếu không có khối liên minh cách mạng 15
- của giai cấp vô sản và nông dân, nếu không có sự tham gia tích cực của quần chúng nông dân bị áp bức vào việc thực hiện khẩu hiệu cách mạng. Thực tiễn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô với nh ững thành tựu chói sáng càng thúc giục Hồ Chí Minh phấn đâu chỉ vì mục tiêu cuối cùng la độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 2. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh dân tộc là trên hết! Ngay từ khi bước chân lên tàu tìm đường cứu nước năm 1911 chàng trai trẻ Nguyễn Tất Thành đã nói: “ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho dân tộc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả n hững điều tôi hiểu”. Bác từng nói, hoài bão lớn nhất của Bác là “ dân tộc Việt Nam được độc lập, nhân dân được tự do, mọi người đều có cơm ăn, áo mặc, đều được học hành. Để lái con tàu cách mạ ng Việt Nam đi đến mục tiêu ấ y Bác đã phải vượt qua muôn vàn khó khăn, gian kh ổ, hi sinh, mất mát. Cả cuộc đờ i hoạt động của Người là để giải phóng dân tộc, để dân tộc được độc lập, nhân dân được no ấm hạnh phúc và quyền công dân được đảm bảo. Tư tưởng ấy nhất quán từ khi Người bắt đầu cuộc đời hoạt động cách mạng cho tới khi Người mãi mãi ra đi. Như chúng ta đã biết Hồ Chí Minh đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác- Lênin. Từ đó, Người đã phát huy cao độ chủ n ghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam, trong sự thố ng nhất với chủ n ghĩa quốc tế vô sản. Sự phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ đạo sự phát triển của thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong sự thúc đẩ y lẫn nhau giữa dân tộc và giai cấp ; ý th ức giác ngộ về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc là tiền đề quyết định nhất cũng là động lực chủ yếu để Nguyễn Ái Quốc đến vớ i chủ ngh ĩa Mác- Lênin và tiếp thu quan điểm Mác- xít về giai cấp. Đó chính là nhân tố đảm bả o tính khoa học và cách mạng cho sự phát triển tinh thần dân tộc đúng đắn ở người chiến sĩ cộng sản Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp, gắn bó hữu cơ giữa hai quá trình đấu tranh cách mạng: giải phóng dân tộc và cách mạ ng vô sản không phả i chỉ là chứng 16
- minh cho sự đúng đắn của chủ n ghĩa Mác- Lênin mà còn là sự phát triển mang định hướng rất cơ bản. Trong bố i cảnh quốc tế hết sức phức tạp lúc bấy giờ và mặc dù ch ịu rất nhiều sức ép, nhưng bao giờ Hồ Chí Minh cũng nắm vững tư tưởng độc lập, tự chủ trong tư duy chính trị và hành động thực tiễn. Ngay từ năm 1920 Bác đã xác định con đường phải đấu tranh rồi.Tại sao Bác lại phả i vào Đảng cộng sản Pháp và sau này khi sang Liên Xô, Bác tán thành nghị quyết Quốc tế cộng sản III. Đó là vì trong các cương lĩnh ấy có nói tới cuộc cách mạng đánh đổ giai cấp thống trị. Để tranh thủ sự ủng hộ của phong trào cộng sản thế giới và nhằ m mục đích thực hiện cho kỳ được cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Bác đã đề xướng thuyết “ hai cuộc cách mạng”: cách mạng dân tộc và cách mạng vô sản. Bác đã nói với các đồng chí cộng sản Pháp rằng “ Các đồng chí nói thế giới chỉ có một cuộc cách mạng- cuộc cách mạng vô sản. Đấy là cuộc cách mạng ở các nước châu Âu, hay nói đúng hơn là các nước công nhiệp châu Âu, còn chúng tôi là các n ước thuộc địa mênh mông như thế này, có phả i các đồng chí giả i phóng là đã đồng thời giải phóng chúng tôi đâu. Chúng tôi phả i tự làm lấy”. Câu nói của Ngườ i là bằng chứng hùng hồn cho mục tiêu đặt độc lập dân tộc lên trên hết, trước hết. “ Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc, không đòi được độc lập tự d o cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Khác với các con đường cứu nước của ông cha ta, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa phong kiến cuối thế kỉ XIX, hoặc chủ nghĩa tư bản đầu thế kỉ XX con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hộ i. Năm 1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đ ường cứu nước. Người muốn đi tìm chân lí cho dân tộc ngay chính tại quê hương của chủ n ghĩa tư bản. Sau những năm ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh, những kế t luận được Người rút ra có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hành trình tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng tàn ác, vô nhân đạo, là kẻ thù của nhân dân lao động khắp thế giớ i. Theo Người, con đường cách mạng vô sản là “ con đường giải phóng chúng ta”, do đó muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”, rằng “ chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc…”. Trong quá trình tìm đường cứu nước cứu dân và định hình đường lối chính trị giải phóng, 17
- giành độc lập dân tộc, Nguyễn Ái Quốc không ch ỉ hoạt động ở các nước châu Âu, phương tây tư bản chủ nghĩa mà Người còn hoạt động ở phương Đông, châu Á, tìm hiể u thực tiễ n các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc và Thái Lan. Những cứ liệu thực tiễn đó giúp Người so sánh, phân tích tìm ra nh ững điểm tương đồng và khác biệ t trong các kết cấu kinh tế- xã hội, các mâu thuẫn giai cấp và dân tộc rất khác nhau giữa các nước phương Tây và phương Đông đang còn tồn tạ i rất nhiều tàn tích phong kiến và đang là đối tượng khai thác , nô d ịch c ủa của chủ nghĩa th ực dân. Mố i quan tâm đặc biệt của Bác là tình hình Đông Dương đặc biệt là Việt Nam- đất nước đã mất độc lập chủ quyền và đang bị chủ n ghĩa thực dân đè nén thống trị. Do đó việc nghiên cứu, khảo sát thế giới và khu vực cũng ch ỉ nhằm hướng tới giải phóng và phát triển dân tộc mình , đặt cách mạng Việt Nam trong phong trào cách mạ ng thế giới sao cho phù hợ với trào lưu, xu thế chung của lịch sử thế giới và thời đại. Bước ngoặt lớn trong sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh là khi Ngườ i giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Sự kiện lịch sử đánh dấu bước ngoặt đó là năm 1920, tại đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp ở thành phố Tours Người đã cùng với những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân Pháp tán thành quốc tế III và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Từ một Người yêu nước tiến b ộ Bác trở thành người chiến s ĩ xã hội chủ nghĩa. Ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc quốc tế, độc lập dân tộc và chủ n ghĩa xã hộ i. Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô, thấy rõ sự hình thành của chủ ngh ĩa xã hộ i, nhất là những cải cách kinh tế với chính sách kinh tế mới ( NEP) do Lênin khở i xướng làm hồi sinh nước Nga. Người có điều kiện nghiên cứu sâu hơn chủ nghĩa Lênin cũng như ảnh hưởng rộng lớn của cách mạng tháng mười, mở ra thờ i đại mới - q uá độ lên chủ ngh ĩa xã hộ i bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Những tư tưởng đó đã được Người nghiền ngẫ m sâu sắc, đã củng cố và khẳng đ ịnh n iềm tin của Ngườ i về cách mạng giải phóng dân tộc. Theo Người lực lượng lãnh đạo cách mạng đó chỉ có thể là giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội diễn ra trong suốt quá trình cách mạng, ở mỗi giai đoạn cách mạng; thống nhất ở mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vì đối với một dân tộc đã phải trải qua một ngàn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc và gầ n một trăm năm dưới gót sắt của chủ n ghĩa thực dân thì khát vọng cao nhất và trực tiếp nhất là giành độc lập dân tộc. Nhưng để có được độc lập thực sự phải đi lên chủ n ghĩa xã h ội. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để 18
- thực hiện chủ nghĩa xã hội; chủ ngh ĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng là điều kiện đảm bảo cuộc sống ấ m no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, là nhân tố đả m bảo vững chắc của nền độc lập dân tộc. Chính, vì vậy trong “ Chính cương vắn tắt” Người chủ trương tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ đ ịa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Tư sản dân quyền cách mạng và thổ đ ịa cách mạng hay là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Người cũng đã xác định hai nộ i dung cơ bản: độc lập dân chủ và dân chủ nhân dân. Trong đó độc lập dân tộc là nhu cầu b ức thiết cần phải tập trung sức lực giải quyết. Bởi mâu thuẫn giữa đế quốc xâm lược với nhân dân ta là mâu thuẫn bao trùm lên tất cả, còn phong kiến chỉ là tay sai và chịu sự chi phối của thực dân đế quốc. Mâu thuẫn này nổi lên sâu sắc, gay gắt, đòi hỏ i phải giải quyết. Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, nhiệ m vụ giải phóng dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai đã là sự nghiệp đặt lên hàng đầu của nhân dân Việt Nam, cách mạng Việt Nam. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giải phóng dân tộc không có nghĩa là coi nhẹ vấn đề giai cấp, coi nhẹ chủ n ghĩa xã hội. Trái lạ i, Người luôn quan niệ m độc lập dân tộc là mục tiêu trước tiên phải giành được để tiến lên chủ nghĩa xã hộ i. Tuy trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhất là ở giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, chủ ngh ĩa xã hộ i mới chỉ là mục tiêu, nhưng nó chỉ rõ phương hướng đi lên của cách mạng Việt Nam- một cuộc cách mạng do giai cấp công nhân thông qua độ i tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Chính vì vậ y, sau mỗi bước thắng lợ i của cách mạng giả i phóng dân tộc, Người luôn quan tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng lực lượng cách mạng đi đôi với củng cố chính quyền cách mạng. Đường lối vừa kháng chiến, vừa kiến quốc th ực sự đóng vai trò to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và tạo lập chế độ mới trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Năm 1941 Người về nước trực tiếp lãnh đạ o cách mạng Việt Nam từ thời điểm này tư tưởng, phương pháp cách mạng đầy sáng tạo của Ngườ i mới được khẳng định đầy đủ, nhanh chóng đi vào thực tiễn, đem lại lời giải đúng đắn nhất về lý luận để thúc đẩy cách mạng Việ t Nam. Đó chính là chân lí giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lậ p dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Năm 1960 Người nói: “ Chỉ có chủ ngh ĩa xã hội, chủ n ghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc b ị áp bức và nh ững người lao độ ng trên thế giới khỏi ách nô lệ”. 19
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội diễn ra trong suốt quá trình cách mạng, ở mỗi giai đoạn cách mạng; thống nhất ở mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vì đối với một dân tộc đã phải trải qua một ngàn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc và gầ n một trăm năm d ưới gót sắt của chủ n ghĩa thực dân thì khát vọng cao nhất và trực tiếp nhất là giành độc lập dân tộc. Nhưng để có được độc lập thực sự phải đi lên chủ n ghĩa xã h ội. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội; chủ ngh ĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng là điều kiện đảm bảo cuộc sống ấ m no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, là nhân tố đả m bảo vững chắc của nền độc lập dân tộc. Tư tưởng của Hồ Chí Minh sâu sắc ở chỗ, độc lập dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà phải độc lập thực s ự, phả i gắn liền vớ i thố ng nhất Tổ quốc. Độc lập bao giờ cũng gắn liền với tự do dân chủ và ấm no hạnh phúc của nhân dân, nhất là đối với một nước thuộc địa nửa phong kiến có trên 90% là nông dân. Dân chủ trước hết lúc này phải giành lạ i ruộng đất cho dân cày và xác định quyền làm chủ của nông dân trên đồng ruộng của chính họ. Độc lập dân tộc và dân chủ là hai mục tiêu cơ bản, hai nội dung lớ n mà cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải thực hiện. Như vậ y rõ ràng tư tưởng Hồ chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam là tư tưởng cách mạng không ngừng, là sự thống nhất giữa độc lập dân tộc, dân chủ và chủ ngh ĩa xã hội. Vì vậy chủ nghĩa xã hội là con đường phát triển tấ t yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo, sau khi đã căn bản thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Đó là sự lựa chọn của Hồ Chí Minh, của nhân dân việt Nam và của chính thực tiễ n lịch sử cách mạ ng Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là x u thế phát triển của xã hộ i Việt Nam phù hợp vớ i xu thế chung của lịch sử, của thời đại ngày nay. Xuất phát từ đặc điểm xã h ội Việt Nam, một nươc nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa, nửa phong kiến bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, quá độ lên chủ ngh ĩa xã hội nên trong quan niệm về chủ ngh ĩa xã hộ i của Ngườ i không phải là đưa ra nh ững ý tưởng cao xa mà là đề cập đến những lợi ích rất cụ thể, gần gũi với những nhu cầu đời thường của nhân dân lao động. Những quan niệm về chủ nghĩa xã hội được diễn đạt rất dễ hiểu, dễ đi vào lòng người và cổ vũ họ đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ cho nhân dân và hướng tới chủ nghĩa xã hội. Để quần chúng đễ hiểu về ch ủ n ghĩa xã hội, Người giải thích rõ: “ Chủ nghĩa xã hộ i là làm sao cho nhân dân đủ ă n, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được đi học, ố m đau có thuốc,… Tóm lạ i, xã hội ngày càng tiến, vậ t chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt đó 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
21 p | 5975 | 1512
-
Thuyết trình nhóm Chương VIII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới
23 p | 1314 | 230
-
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
17 p | 2446 | 143
-
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc
34 p | 1537 | 134
-
Đề tài tiểu luận: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục và sự vận dụng tư tưởng đó trong viêc xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện nay
12 p | 1020 | 98
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận dụng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
20 p | 316 | 54
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế: Quan điểm của Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại - Ý nghĩa và định hướng vận dụng
30 p | 2101 | 39
-
Tiểu luận: Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên tại trường THPT trong giai đoạn hiện nay
36 p | 240 | 38
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay
164 p | 113 | 29
-
Đề tài nghiên cứu: Quan điểm lí luận gắn với thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
18 p | 198 | 25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và sự vận dụng trong quá trình thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Định hiện nay
26 p | 134 | 24
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức cho đội ngũ cán bộ công chức quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hiện nay
27 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Phật giáo và sự vận dụng tư tưởng đó của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay
105 p | 72 | 14
-
Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp, gắn bó hữu cơ giữa hai quá trình đấu tranh cách mạng
4 p | 229 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học xã hội: Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên
327 p | 37 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ với việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại tỉnh Bình Định hiện nay
26 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ với việc xây dựng đội ngũ cán bộ ở thành phố Tuy Hòa hiện nay
138 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn