HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH TRUNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH TRUNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

9 85 01 03

Người hướng dẫn: PGS.TS. Cao Việt Hà

PGS.TS. Lê Thị Giang

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu

và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào khác trước đây.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và

các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2023

Tác giả luận án

Nguyễn Đình Trung

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ

lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:

+ PGS.TS. Cao Việt Hà và PGS.TS. Lê Thị Giang là những người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.

+ Ban Giám đốc Học viện, Ban Quản lý đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường; Tập thể các thầy cô Khoa Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ môn Trắc địa bản đồ, Bộ môn Khoa học đất và Dinh dưỡng cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.

+ Lãnh đạo UBND Tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo UBND huyện Yên Lạc, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Chi cục thống kê, Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Yên Lạc và UBND các xã, thị trấn đã hỗ trợ cập nhật số liệu, cung cấp tài liệu, phối hợp giúp đỡ

tôi trong thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận án.

+ Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên hỗ trợ

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2023

Tác giả luận án

Nguyễn Đình Trung

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ vıết tắt ...................................................................................................... vi

Danh mục bảng .............................................................................................................. viii

Danh mục hình ................................................................................................................. ix

Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi

Thesis abstract ................................................................................................................ xiii

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5

2.1.

Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng

đất nông nghiệp .................................................................................................. 5

2.1.1. Đất nông nghiệp .................................................................................................. 5

2.1.2. Chất lượng đất nông nghiệp................................................................................ 6

2.1.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp ................................................................. 13

2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp ...... 15

2.2.

Cơ sở thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất

lượng đất nông nghiệp ...................................................................................... 21

2.2.1. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại một số nước trên thế giới .................. 21

2.2.2. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam ........................................... 28

iii

2.3.

Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất

lượng đất nông nghiệp ...................................................................................... 38

2.3.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất

lượng đất nông nghiệp trên thế giới .................................................................. 38

2.3.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất

lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................................................................ 40

2.4.

Định hướng nghiên cứu .................................................................................... 46

2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu ............................................................... 46

2.4.2. Đề xuất định hướng nghiên cứu ....................................................................... 47

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 49

3.1.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 49

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc, tỉnh

Vĩnh Phúc ......................................................................................................... 49

3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc .................... 49

3.1.3. Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ..................................... 49

3.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ........ 49

3.1.5. Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng,

khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện

Yên Lạc ............................................................................................................ 50

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 50

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 50

3.2.2. Phương pháp thu thập liệu sơ cấp ..................................................................... 50

3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 51

3.2.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất ............................................................. 51

3.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO .......................................................... 52

3.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất ....................................... 55

3.2.7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ............. 58

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 60

4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc .... 60

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 60

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................................................. 67

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện yên lạc ......................... 72

iv

4.2.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ......................................... 72

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 78

4.2.3. Biến động đất nông nghiệp huyện Yên Lạc giai đoạn 2014 - 2020 ................. 80

4.3.

Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện yên lạc ........................................ 82

4.3.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất .......................................................................... 82

4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ........................................................................ 83

4.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số cây trồng chính của

huyện Yên Lạc .................................................................................................. 91

4.3.4. Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự .................................................................. 97

4.4.

Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ...... 102

4.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông

nghiệp huyện Yên Lạc ................................................................................... 102

4.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất ........................................................... 104

4.4.3. Xây dụng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

(YLS) .............................................................................................................. 109

4.5.

Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng, khai thác

và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ..................... 131

4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính,

phần mềm ....................................................................................................... 131

4.5.2. Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin ...................... 132

4.5.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................... 132

4.5.4. Giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................................ 133

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 135

5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 135

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 136

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan tới luận án .................................... 137

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 138

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AHP

Phân tích thứ bậc (Analytical Hieraachy Process)

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BĐHTSDĐ

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

BĐQH

Bản đồ quy hoạch

BTNMT

Bộ Tài Nguyên & Môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CĐS

Chuyển đổi số

CCN

Cụm công nghiệp

Dung tích hấp phụ trao đổi cation (Cation exchange

CEC

capacity)

CLĐ

Chất lượng đất

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model)

DEM

Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System)

DSS

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐVT

Đơn vị tính

Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (Food and

FAO

Agriculture Organization of the United Nations)

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

(Geographic Information System)

HN-72

Hệ tọa độ Hà Nội -1972

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HTTT

Hệ thống thông tin

KMS

Hệ thống quản lý kiến thức

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&KT

Khoa học và kỹ thuật

vi

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

LIS

Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System)

LMU

Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

LSI

Chỉ số phù hợp đất

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

MIS

Hệ thống quản lý thông tin

Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (Multi criteria

MCE

evaluation)

OM

Cacbon hữu cơ (Organic Cacbon)

POPMAP

Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia

PTNT

Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

RS

Công nghệ viễn thám

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNMT

Tài nguyên môi trường

TTDL

Trung tâm dữ liệu

UBND

Ủy ban nhân dân

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc,

(United Nations Educational Scientific and Cultural

UNESCO

Organization)

Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of

USDA

Agriculture)

VN-2000

Hệ tọa độ Việt Nam – 2000

xDSL

Kết nối internet băng thông

YLS

Mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc

vii

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

4.1. Diện tích năng suất sản lượng một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2020 ....... 69

4.2. Thống kê kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

huyện Yên Lạc .................................................................................................... 73

4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 .................................................. 79

4.4. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020............................................. 80

4.5.

Phân loại đất huyện Yên Lạc .............................................................................. 83

4.6. Chỉ tiêu phân cấp và mã hóa xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................ 84

4.7.

Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai huyện Yên Lạc ........................ 87

4.8. Yêu cầu về sử dụng đất đối với một số loại sử dụng chính ................................ 92

4.9. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LMU huyện Yên Lạc .................. 93

4.10. Chỉ tiêu phân cấp các đặc tính độ phì đất sản xuất nông nghiệp ....................... 97

4.11. Diện tích các loại đất theo cấp độ chua ............................................................... 98

4.12. Diện tích các loại đất theo hàm lượng chất hữu cơ tổng số ................................ 98

4.13. Diện tích các loại đất theo hàm lượng lân dễ tiêu ............................................... 99

4.14. Diện tích các loại đất theo hàm lượng kali dễ tiêu .............................................. 99

4.15. Diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation trong đất .......................... 100

4.16. Diện tích các loại đất theo độ phì nhiêu tầng đất mặt ....................................... 100

4.17. Cấu trúc cơ sở dữ liệu của nhóm nền địa lý ...................................................... 105

4.18. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của chất lượng đất ........................................ 106

4.19. Cách mã hóa thông tin về chất lượng đất huyện Yên Lạc ................................ 107

4.20. Kết quả thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính ............................... 114

4.21. Thống kê chất lượng đất theo mức độ thích hợp đất trồng lúa ...................... 116

4.22. Kết quả thống kê chất lượng đất theo loại đất ................................................ 117

4.23. Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất nông nghiệp ...................................... 125

viii

DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1.

Sơ đồ vị trí xã Đại Tự - điểm nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất cấp xã .................................................................................................. 51

3.2.

Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc ....................................... 53

3.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc ...................... 57

3.4. Cấu trúc mô hình hệ thống quản lý chất lượng đất nông nghiệp ........................ 59

4.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc ................................................................................. 60

4.2. Biểu đồ nhiệt độ huyện Yên Lạc ......................................................................... 63

4.3. Diện tích một số cây lâu năm giai đoạn 2015-2020 ............................................ 70

4.4.

Số lượng một số loại hình chăn nuôi giai đoạn 2015-2020 ................................ 70

4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 ......... 74

4.6. Diện tích theo từng đơn vị hành chính cấp xã huyện Yên Lạc ........................... 79

4.7.

Sơ đồ loại đất ...................................................................................................... 90

4.8.

Sơ đồ đơn vị đất đai ............................................................................................ 91

4.9.

Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng lúa ............................................................ 94

4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng rau màu .................................................... 95

4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng cây ăn quả ................................................ 96

4.12. Sơ đồ độ phì vùng sản xuất nông nghiệp xã Đại Tự ......................................... 101

4.13. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc.................................. 108

4.14. Các Module của mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp YLS ............ 110

4.15. Cấp tài khoản và phân quyền truy cập hệ thống ............................................. 111

4.16. Đăng nhập hệ thống .......................................................................................... 111

4.17. Cập nhật dữ liệu không gian ............................................................................ 112

4.18. Các chức năng xử lý dữ liệu của mô hình ......................................................... 113

4.19. Chức năng thống kê theo đơn vị hành chính................................................... 114

4.20. Chức năng thống kê theo mức độ thích hợp.................................................... 115

4.21. Giao diện và phiếu kết quả tra cứu thông tin .................................................. 119

4.22. Chức năng tra cứu theo điều kiện ..................................................................... 120

ix

4.23. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng cây ăn quả có diện tích >50ha ............... 120

4.24. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng lúa có diện tích >50ha ........................... 121

4.25. Chức năng chỉ đạo sản xuất của mô hình ........................................................ 122

4.26. Chức năng tích hợp chất lượng đất trong thống kê, kiểm kê đất đai ............ 124

4.27. Giao diện dữ liệu chất lượng đất online ............................................................ 127

4.28. Hiển thị thông tin chất lượng đất ..................................................................... 128

4.29. Kế quả tìm kiếm vùng có độ phì cao ............................................................... 129

4.30. Kết quả tìm kiếm theo từng chỉ tiêu độ phì ..................................................... 129

x

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Đình Trung

Tên luận án: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài lựa chọn 7 phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích đất; Phương pháp đánh giá đất theo FAO; Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất; Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp. Trong đó, các phương pháp nghiên cứu được trình bày chi tiết, đầy đủ và đúng theo quy định, việc sử dụng kết hợp logic 7 phương pháp từ quá trình điều tra thu thập số liệu đến xử lý số liệu và tổng

hợp kết quả nghiên cứu sẽ đảm bảo cho các kết quả có độ tin cậy và độ chính xác cao. Nghiên cứu sử dụng khả năng phân tích không gian của GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất kết hợp với phần mềm Oracle đã xây dựng thành công mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Kết quả chính và kết luận

- Tổng quan được cơ sở lý luận, thực tiễn về đất nông nghiệp, chất lượng đất nông nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp, chất lượng đất

nông nghiệp trên thế giới và của Việt Nam.

- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, KT-XH cho thấy huyện Yên Lạc có nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, thủy văn, vị trí địa lý. Yên Lạc nằm tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên đang là những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, là động lực phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.

- Theo kết quả thông kê đất đai năm 2020, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Yên Lạc là 10.765,18 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,39%, đất phi nông nghiệp chiếm 30,12%, đất chưa sử dụng chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Đã phúc tra và hoàn thiện bản đồ đất huyện Yên Lạc với 5 nhóm đất gồm: Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có diện tích 1.631,54 (chiếm 25,19%); Đất phù sa

xi

không được bồi, chua có diện tích 1.484,19 (chiếm 22,92%); Đất phù sa glây có diện tích 2.294,89ha ( chiếm 35,44%); Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có diện tích 491,82 ( chiếm 7,59%) và Đất xám bạc màu trên phù sa cổ có diện tích 573,81 ha ( chiếm 8,86%).

- Đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai của huyện Yên Lạc với 47 đơn vị đất đai với 625 khoanh đất. Trong số 47 LMU, LMU 13 có diện tích nhỏ nhất với diện tích là 0,02 ha trên tổng số 01 khoanh đất, có đặc điểm thuộc nhóm đất phù sa không được bồi, chua, địa hình tương đối là vàn, độ dày tầng canh tác > 20 cm, thành phần cơ giới là thịt trung bình, độ phì thấp, chế độ tiêu chủ động. LMU 33 có diện tích lớn nhất với diện tích là 943,05 ha (gồm 118 khoanh đất) chiếm 14,56 % tổng diện tích vùng nghiên cứu.

- Đánh giá thích hợp đất đai cho 3 LUT gồm: LUT chuyên lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả. Trong đó, đối với cây lúa diện tích rất thích hợp là 3,22 ha, diện tích thích hợp là 3.501,21ha và diện tích ít thích hợp là 2.971,82ha và không có diện tích không thích hợp. Đối với rau màu diện tích rất thích hợp là 116,97ha, diện tích thích hợp là 2.400,38ha và diện tích ít thích hợp là 3.958,9ha và không có diện tích không thích hợp. Đối với cây ăn quả diện tích rất thích hợp là 116,97 ha, diện tích thích hợp là 3.062,29ha và diện tích ít thích hợp là 1.002,1ha và diện tích không thích hợp là 2.294,89ha.

- Đã thành lập được bản đồ nông hóa xã Đại Tự tỷ lệ 1/2000 từ 5 chỉ tiêu pHKCl, %OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC. Đã tổng hợp được độ phì nhiêu đất của xã Đại Tự với 3 mức cao, trung bình và thấp. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp có độ phì cao có diện tích lớn nhất với 239,52 ha chiếm 43,82 % diện tích đất điều tra, đất có độ phì trung bình là 231,26 ha chiếm 42,31 %, diện tích có độ phì thấp chỉ chiếm 75,84 ha.

- Đã xây dựng thành công cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc với các lớp dữ liệu gồm: Dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính, hệ quản trị dữ liệu, phần mềm và đối tượng quản lý và sử dụng.

- Đã xây dựng được mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc (YLS) với 6 Module chính để quản lý và khai thác, trong đó gồm: Module hệ thống, Module cập nhập cơ sở dữ liệu, Module xử lý dữ liệu, Module khai thác cơ sở dữ liệu, Module quản lý và khai thác trực tuyến, Module hỗ trợ. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc được thiết lập đã tuân thủ các quy định và quy phạm về thiết kế hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu.

- Đã đề xuất được 4 nhóm giải pháp thực hiện và hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng đất cho huyện Yên Lạc bao gồm: Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở

hạ tầng trang thiết bị máy tinh, phần mềm; Giải pháp đồng bộ cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin; Giải pháp về nguồn nhân lực; Giải pháp tổ chức thực hiện.

xii

THESIS ABSTRACT

PhD Candidate: Nguyen Dinh Trung

Thesis title: Application of Information Technology in Soil Quality Management in Yen Lac District, Vinh Phuc Province

Major: Land Management Code: 9 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture

Objectives: Application of information technology in building soil quality management to strengthen state management competency and use of effective agriculture land in Yen Lac

district, Vinh Phuc province

Materials and methods

The study selected seven research methods including: primary and secondary data collection; site selection in research soil sampling and soil analysis; Land evaluation according FAO guidelines; soil quality database establishment; and the method for establishing a model for agricultural soil quality management. The research methods were described in detail and in accordance with regulations. The logical use of the seven methods, from data collection to data processing and synthesizing results helped ensure high reliability and accuracy. This study, which used spatial analysis capability of GIS to establish a soil quality database combined with Oracle, has successfully

establish an agricultural soil quality management model in Yen Lac district, Vinh Phuc province.

Main findings and conclusions

- Provide an overview of the theoretical framework and practical basis of agricultural soil, agricultural soil quality and information technology application in agricultural soil quality and management in the world and in Vietnam.

- The assessment of natural and socio-economic conditions shows that Yen Lac district has many advantages in terms of natural resources, climatic conditions, hydrology, and geographical location. Yen Lac is situated close to Vinh Yen city and Binh Xuyen district, which are also localities with fast economic growth and are the driving force of economic development of Vinh Phuc province.

- According to the land statistics in 2020, the total natural area of Yen Lac district is 10,765.18 ha, of which agricultural land accounts for 69.39%, non-agricultural land accounts for 30.12%, and unused land accounts for 0.49% of the total natural area of the district.

- The soil map of Yen Lac district was reviewed and completed with 5 soil groups, including: Neutral, slightly acidic accreted alluvial soil has an area of 1,631.54 ha (accounting for 25.19%); Acidic alluvial soil that is not accreted has an area of 1,484.19 ha (accounting for 22.92%); Gley alluvial soil covers an area of 2,294.89 ha

xiii

(accounting for 35.44%); Alluvial soil with red and yellow patchy layer has an area of 491.82 ha (accounting for 7.59%) and gray soil on ancient alluvium has an area of 573.81 ha (accounting for 8.86%).

- The land mapping unit of Yen Lac district was built with 47 land units and 625 land parcels. Among the 47 LMUs, LMU 13 has the smallest area of 0.02 ha with the total of 01 land parcel, with characteristics belonging to the group of alluvial soils that are not accreted, acidic, relatively terrain, and the cultivation layer thickness is more than 20 cm, mechanical composition is medium meat, low fertility, active irrigation regime. LMU 33 has the largest area of 943.05 ha (118 land parcels) accounting for 14.56% of the total area of the study area.

- Assessing land suitability for 3 LUTs including: rice, vegetables and fruit trees. For rice, the very suitable area is 3.22 ha, the suitable area is 3,501.21 ha and the slightly suitable area is 2,971.82 ha and there is no unsuitable area. For vegetables, the

very suitable area is 116.97 ha, the suitable area is 2,400.38 ha and the slightly suitable area is 3,958.9 ha and there is no unsuitable area. For fruit trees, the very suitable area is 116.97 ha, the suitable area is 3,062.29 ha, and the slightly suitable area is 1,002.1 ha, and the unsuitable area is 2,294.89 ha.

- Agrochemical map of Dai Tu commune was established at 1/2000 scale including 5 indicators: pHKCl, %OM, avaiable P2O5 and avaiable K2O, CEC. The soil fertility of Dai Tu commune was synthesized with 3 levels: high, medium and low. In which: agricultural land with high fertility has the largest area of 239.52 ha, accounting

for 43.82 % of the surveyed land area, average fertile land has the area of 231.26 ha, accounting for 42.31 %, the area with low fertility is only 75.84 ha.

- The structure of the agricultural soil quality database in Yen Lac district was

successfully built with data layers including: Spatial data, attribute data, data management system, software, management and user objects.

- A model of agricultural soil quality management in Yen Lac district (YLS) was established with 6 main modules for management and exploitation, including:

System Module, Database Update Module, Data Processing Module, Database mining module, Online mining and management module, and Support module. The model of agricultural soil quality management in Yen Lac district was established in compliance with regulations and norms on system design and database design.

- Four groups of solutions was proposed to implement and complete the soil quality management model for Yen Lac district, including: Solutions for completing the infrastructure system, computer equipment and software; Solutions for database synchronization and information connection; Human resource solutions; and Solution for implementation and organization.

xiv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc

gia, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông nghiệp. Hiện nay, việc quản lý nguồn tài nguyên đất không chỉ giới hạn ở phạm vi không gian bề mặt, mà tập trung vào nghiên cứu theo chiều sâu. Trong đó nội dung đánh giá chất lượng đất, xác định tiềm năng đất đai đóng vai trò quan trọng, là cơ sở khoa học để các nhà quản lý,

người sử dụng đưa ra quyết định sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đối với nguồn tài nguyên đất.

Luật Đất đai năm 2013 đã xác định rõ điều tra, đánh giá chất lượng đất có vai trò quan trọng trong thực tiễn sử dụng để xây dựng chiến lược trung và dài

hạn, giúp quản lý tài nguyên đất bền vững; tạo bước đi vững chắc, hiệu quả cho sự phát triển nông nghiệp (chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, vùng nông

nghiệp công nghệ cao) và các ngành kinh tế khác của các địa phương trước những tác động của biến đổi khí hậu, môi trường. Thực hiện Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT, Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT và Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác đánh giá chất

lượng đất đã và đang được thực hiện ở nhiều địa phương trên địa bàn cả nước. Tuy nhiên, đa phần các sản phẩm của công tác đánh giá chất lượng đất đều tồn tại ở dạng giấy như báo cáo thuyết minh, bản đồ giấy hoặc cũng có thể tồn tại ở

dạng máy tính để bàn qua giao diện phần mềm Mapinfor, Microstation, ArcGIS và nội dung quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến thông qua các trang web hoặc hệ thống điện thoại thông minh còn rất hạn chế. Điều này gây nhiều khó khăn đối với các nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn đầu tư vào phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn công nghệ số 4.0 như hiện nay.

Ngày 03 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, ngày 10 tháng 3 năm 2021 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 417/QĐ-BTNMT về việc Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030. Theo đó, với mục tiêu xác định ngành Tài nguyên và

1

môi trường quản lý, điều hành cơ bản trên phương thức, quy trình, mô hình của

công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số; áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao. Tạo thế chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Đặc biệt là mục tiêu chú trọng áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nông nghiệp và chất

lượng đất nông nghiệp để phát triển bền vững nền kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.

Có thể thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trực

tuyến chất lượng đất nông nghiệp là việc làm thực sự có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất vào phát triển kinh tế đất

nước. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp sẽ giúp cho nhà quản lý dễ

dàng trong việc lựa chọn và đưa ra quyết định chính xác về định hướng sử dụng

hiệu quả nhóm đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc xây dựng mô hình quản lý

chất lượng đất nông nghiệp trong đó có chức năng quản lý và khai thác cũng là

nhiệm vụ quan trong để các địa phương thực hiện đúng chủ trương, chính sách

của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý đất đai

theo Chương trình chuyển đổi công nghệ số như hiện nay.

Yên Lạc là một huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc có 16 xã và 1 thị trấn,

tổng diện tích tự nhiên là 10.765,18 ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 69,39%

tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Hiện nay, công tác quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp nói chung và chất lượng đất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn

huyện gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến chưa khai thác hết giá trị tiềm năng quỹ

đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế cho địa phương. Từ nhà quản lý đến người

nông dân sản xuất trực tiếp trên địa bàn huyện vẫn điều hành và sản xuất theo

kinh nghiệm truyền thống là chính mà chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như đủ cơ

sở dữ liệu chất lượng đất để khai thác. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào quản lý và khai thác hiệu quả tiềm năng đất nông nghiệp cho phát triển kinh

tế đối với huyện Yên Lạc là rất cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn

định. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, huyện chưa xây dựng được mô hình

quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin có

2

tính chất hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã, kết nối từ

người quản lý đến người nông dân sản xuất trực tiếp để có thể đưa ra những

quyết định và định hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đất nông nghiệp

trên địa bàn huyện.

Để có đủ cơ sở khoa học giải quyết thực trạng trên đồng thời đưa ra những hướng nghiên cứu mới để nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp huyện Yên Lạc nói riêng và của cả nước nói chung, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoàn hiện, khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất huyện Yên Lạc phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; Đất nông nghiệp khác và đất chưa sử dụng.

- Các loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Yên Lạc gồm: LUT chuyên

lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả.

- Cơ sở dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (chất lượng đất)

của chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc;

- Hệ thống phần mềm trong xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình gồm ArcGIS, phần mềm quản trị dữ liệu Oracle. Các modul được thiết kế để tích hợp hỗ trợ quản lý, khai thác dữ liệu chất lượng đất.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi các nhóm: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất nông nghiệp khác và đất chưa sử dụng. Tổng diện tích nghiên cứu là 6.476,25ha.

3

- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 2017-2020.

Trong đó, chi tiết thời gian thu thập số liệu cho đề tài từ năm 2015 đến 2020.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất và cơ sở dữ liệu thích hợp đất đai

cho 3 loại hình sử dụng đất của huyện Yên Lạc gồm LUT chuyên lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả.

- Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất hỗ trợ khai thác và quản lý phục

vụ phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu góp phần hệ thống hoá cơ sở khoa học cho việc tiếp cận, nghiên

cứu và giải quyết về quản lý chất lượng đất nông nghiệp đối với cấp huyện và cấp xã, bổ sung thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Xây dựng được mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp, đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã góp phần quan trọng để các nhà quản lý, người nông dân và các doanh nghiệp quyết định hướng sản xuất, đầu tư để khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp.

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Đất nông nghiệp

Theo nhà bác học, nhà địa chất học người Nga Docuchaev (1846 – 1903) – người sáng lập ngành Khoa học đất hiện đại, thì “Đất là tầng mặt hay tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của các yếu tố nước, không khí, sinh vật sống và chết khác nhau”. Sau này, trên cơ sở nghiên cứu vùng đất đen rộng của nước Nga ông đã nêu ra học thuyết hình thành đất do tác dụng tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian. Hiện nay, trong thời đại phát triển của khoa học và công nghệ, con người được coi là yếu tố thứ 6 của sự hình thành và phát triển đất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau đối với quá trình hình thành đất dẫn theo (dẫn theo Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).

Còn theo Wiliam (1863 – 1939) thì khái niệm đất là “tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng”. Đất là vật thể tự nhiên có độ phì nhiêu, có khả năng hình thành năng suất cây trồng. Điều đó làm cho đất trở thành tài nguyên quý, tư liệu sản xuất, nơi nuôi sống, tồn tại và tái sinh hàng loạt thế hệ kế tiếp nhau. Đất là nơi lưu tồn, bảo vệ tính đa dạng sinh học mà trước hết là bảo vệ tính đa dạng giới thực vật dẫn theo.

Đất vô cùng quan trọng cho mọi loại hình sự sống trên Trái đất vì nó hỗ trợ sự sinh trưởng của sinh vật, trong lượt mình thì các loài thực vật lại cung cấp thức ăn và oxy cũng như hấp thụ dioxit cacbon. Đối với sản xuất nông – lâm nghiệp, đất là tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được. Đất là một bộ phận quan trọng trong hệ sinh thái. Đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch môi trường với các chất thải do hoạt động sống của các sinh vật nói chung và của con người nói riêng (Nguyễn Thế Đặng & cs., 2011). Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại “đá mẹ” nằm trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng yếu tố lý học, hóa học và sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất.

Theo từ điển từ điển tiếng Anh Oxford (2012), đất nông nghiệp thường là đất dành cho nông nghiệp, việc sử dụng có hệ thống và có kiểm soát các hình

thức sống khác (đặc biệt là chăn nuôi gia súc và sản xuất cây trồng) để sản xuất lương thực cho con người. điều này có nghĩa là đất nông nghiệp bao gồm cả đất trồng trọt và đất đồng cỏ phục vụ chăn nuôi.

5

Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (2013), đất nông nghiệp gồm đất

canh tác, đất trồng cây lău năm và đất đồng cỏ vĩnh viễn. Đất canh tác (còn được

gọi là đất trồng trọt) là đất sản xuất cây trồng cần tái canh hàng năm, hoặc đất

hoang hóa, hoặc đồng cỏ được sử dụng cho các loại cây trồng đó trong khoảng

thời gian 5 năm bất kỳ. Đất trồng cây lâu năm là đất sản xuất cây trồng không

cần tái canh hàng năm. Đất đồng cỏ vĩnh viễn gồm đồng cỏ tự nhiên hoặc nhân

tạo có thể xen các trảng cây bụi được sử dụng để chăn thả gia súc.

Luật Đất đai năm 2013 đã phân đất đai thành 03 nhóm sau: nhóm đất nông

nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó đất nông

nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng

năm khác); Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất

rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác

(gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích

trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng

chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật

cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,

nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây

cảnh) (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

2.1.2. Chất lượng đất nông nghiệp

2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đất

Chất lượng đất, theo Doran (1996), là khả năng thực hiện chức năng của

từng loại đất riêng biệt trong các giới hạn của hệ sinh thái nhân tạo hay tự nhiên

để: Duy trì năng suất của cây trồng và vật nuôi, duy trì hoặc cải thiện chất lượng

không khí và nước, hỗ trợ sức khỏe và nơi sống của con người.

Chất lượng đất nông nghiệp được xác định bởi các yếu tố - loại đất, đặc

tính, tính chất đất và khả năng sản xuất của đất. Theo các nhà môi trường học thì

chất lượng đất phản ánh chức năng của nó biểu hiện ở khả năng bảo tồn đa dạng

sinh học, nâng cao chất lượng đất, thúc đẩy quá trình tuần hoàn dinh dưỡng trong

hệ sinh thái. Có một sự liên kết chặt chẽ giữa chất lượng đất và chất lượng môi

trường. Sự suy giảm chất lượng đất dẫn tới sự suy giảm chất lượng môi trường,

chính vì vậy cải tạo và duy trì chất lượng đất tốt là chiến lược để nâng cao chất

lượng môi trường (Rattan Lal Awarded World Food, 2005).

6

Theo Larson & Pierce (1999), có 2 thuộc tính cơ bản của chất lượng đất gồm thuộc tính về bản chất (intrinsic quylity) và thuộc tính về động thái (dynamic quality). Thuộc tính về bản chất còn gọi là thuộc tính kế thừa thể hiện chức năng kế thừa của đất từ các yếu tố thổ nhưỡng và các yếu tố hình thành đất. Sự khác biệt giữa các loại đất chủ yếu là do thuộc tính bản chất gây nên. Đây là thuộc tính khá bền vững và ít thay đổi trong thời gian ngắn. Tuy nhiên thuộc tính bản chất cũng có thể thay đổi dưới tác động của con người và môi trường. Ví dụ quá trình mặn hóa, glây hóa, kết von hóa xảy ra trong thời gian dài.

Từ lâu con người đã biết đánh giá chất lượng đất thông qua kinh nghiệm sản xuất mà chủ yếu là qua việc quan sát đất và năng suất của cây trồng. Tuy nhiên do tính phức tạp của chất lượng đất cũng như hệ thống cây trồng đa dạng nên việc đánh giá chất lượng đất vẫn luôn là vấn đề khó khăn. Hơn nữa vấn đề quản lý và sử dụng đất hiện nay cũng đang làm thay đổi những quan niệm về các yếu tố liên quan tới chất lượng đất (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).

2.1.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng đất nông nghiệp

a. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất nông nghiệp

Xét tổng quát chất lượng đất được thể hiện một cách tổng hợp thông qua các đặc tính và tính chất riêng rẽ, do đó, đánh giá chất lượng đất thường xem xét các chỉ tiêu như sau:

- Các chỉ tiêu hình thái đất: Màu sắc đất và sự biến động màu sắc các tầng

đất; Độ dày tầng canh tác của đất; Độ dày tầng đất.

- Các tính chất vật lý của đất: Thành phần cơ giới; Kết cấu đất; Độ xốp;

Dung trọng; Tỷ trọng; Khả năng giữ nước trong đất...

- Các tính chất hóa học của đất: pH; OM; N; P2O5; K2O; CEC; Các nguyên

tố vi lượng; Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng (Cu, Pb, Zn)...

- Các đặc tính sinh học của đất: Vi sinh vật; Nguyên sinh động vật và hoạt

động của chúng.

b. Các phương pháp đánh giá chất lượng đất nông nghiệp

(1). Đánh giá qua quan sát tình hình sinh trưởng, phát triển, năng suất của cây trồng

Cây trồng phản ánh khá trung thực độ phì nhiêu hiệu lực của đất. Đất tốt thì cây sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cây trồng cao. Đất xấu thì cây mọc kém, hay bị sâu bệnh và cho năng suất thấp. Cây trồng phản ứng rất tốt đối với độ phì nhiêu hiệu lực của đất.

7

Sự dư thừa hay thiếu hụt về dinh dưỡng dễ dàng nhận biết thông qua các biểu

hiện về hình thái và các biểu hiện về năng suất cây trồng. Năng suất cây trồng là biểu

hiện cuối cùng của độ phì nhiêu hiệu lực của đất. Do vậy việc thống kê năng suất qua

nhiều năm sẽ là kết quả phản ánh độ phì nhiêu của đất một cách khá chính xác.

Đánh giá đất thông qua sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng tuy

phản ánh khá đúng về chất lượng của đất, phương pháp lại đơn giản dễ thực hiện

nhưng phương pháp này đòi hỏi thời gian dài qua nhiều vụ thậm chí nhiều năm.

Hạn chế của phương pháp này là chưa đánh giá được các quá trình hình

thành và biến đổi trong đất, kết quả cũng chỉ phần nào phản ánh độ phì hiệu lực

đối với một loại cây trồng cụ thể mà không thể áp dụng cho nhiều loại cây trồng,

nhất là các loại cây trồng đòi hỏi những điều kiện dinh dưỡng nhiều khi gần

giống nhau nên khó phân biệt và dễ bị nhầm lẫn.

(2). Đánh giá qua quan sát các đặc trưng về hình thái phẫu diện đất

Trong quá trình hình thành đất, phẫu diện đất được hình thành có đặc điểm

bên ngoài xác định – hay đặc điểm hình thái của đất. Dựa vào đặc điểm hình thái

có thể phân biệt đất với đá mẹ, đất này với đất khác, và có thể biết được chiều

hướng và cường độ quá trình hình thành đất, đánh giá độ phì nhiêu, tiềm năng sử

dụng đất. Học thuyết về hình thái học đất do V.V. Dokuchaev nêu ra và được

S.A. Zakharop phát triển (Trần Kông Tấu, 2009).

Đặc điểm và tính chất của các tầng đất quyết định tính thích hợp cho các

mục đích sử dụng khác nhau. Để sử dụng đất một cách khoa học, phải biết rõ các

tầng đất ấy thuộc loại nào, được hình thành ra sao và tính chất của chúng ra sao,

chúng tác động lên việc sử dụng đất như thế nào, để làm cơ sở cho việc dự báo

biến đổi của đất trong nhiều tính huống. Nghiên cứu đất thông qua phẫu diện đất,

xác định nguồn gốc và lịch sử phát triển của đất, chính là phát hiện quan trọng

nhất trong thổ nhưỡng học (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017). Khi nghiên cứu

hình thái phẫu diện đất cần chú ý đến một số đặc điểm sau:

- Màu sắc: Màu sắc của đất là một trong những dấu hiệu hình thái quan

trọng và dễ nhận biết trong phẫu diện đất. Nhiều loại đất gọi theo mầu. Dựa vào

mầu sắc có thể đánh giá bản chất, tính chất và độ phì đất. Mầu sắc đất phụ thuộc

vào hàm lượng mùn và thành phần khoáng học và hóa học của đất. Những chất

chủ yếu tạo ra màu sắc đất là: chất hữu cơ và khoáng hữu cơ tạo cho đất có màu

8

tối (màu đen còn do hydroxyt hay oxit Mn, FeS hay màu đen của đá hình thành

đất); những hợp chất oxit Fe hóa trị 3 tạo cho đất có màu đỏ, vàng hoặc vàng đỏ

(FeO – màu xám, Fe2O3 – màu đỏ, Fe2O3.H2O – màu vàng); oxit Silic, Cacbonat

canxi, Kaolinit tạo cho đất có màu trắng; hợp chất oxit sắt hóa trị 2 tạo cho đất có

màu lam xám, xanh và xanh da trời. Tổ hợp những chất này và màu của khoáng

nguyên sinh đã tạo ra những màu sắc riêng biệt của đất. Độ ẩm của đất cũng ảnh

hưởng lớn đến màu sắc của chúng (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).

- Tầng dày của đất: Độ dày tầng đất là một yếu tố quan trọng trong điều tra thổ

nhưỡng, là chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng trong đánh giá, phân hạng đất

đai, đặc biệt là đối với cây trồng dài ngày, những cây trồng có hệ rễ ăn sâu, hút được

nhiều nước và chất dinh dưỡng, giúp cho cây đứng vững và đảm bỏa cho cây trồng

sinh trưởng và phát triển lâu bền. Việc đánh giá chất lượng đất thông qua hình dáng

đất và hình thái phẫu đất đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Phương

pháp này có thể đánh giá chất lượng đất một cách khá chính xác nếu có kinh

nghiệm tốt. Tuy nhiên muốn định lượng chính xác hàm lượng các chất có trong

đất thì cần phải tiến hành đánh giá thêm các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học đất.

- Mức độ phân bố rễ cây: Sự có mặt của sinh vật đất, nhất là giun đất cũng

biểu hiện độ phì nhiêu đất. Đất tốt cây phát triển mạnh và do vậy mật độ rễ cây

và giun đất cũng nhiều hơn. Độ ăn sâu của rễ có thể cung cấp các thông tin về

dung trọng hoặc độ chặt của đất.

- Độ chặt của đất: Cũng là biểu hiện của chất lượng đất, đặc điểm hình thái

này muốn chỉ về độ chặt xốp của đất (Trần Kông Tấu, 2009). Độ chặt được phân

biệt như sau:

+ Đất rất chặt: thực tế không đào được bằng xẻng mà phải dùng xà beng. Độ

chặt như vậy thường gặp ở tầng đất bị đá ong hóa.

+ Đất chặt: phải dùng cuốc và tổn hao một lực khá lớn.

+ Đất xốp: đào được bằng xẻng dễ dàng, đất tơi, thường gặp ở đất có cấu trúc viên,

viên hạt.

+ Đất tơi vụn: gặp ở tầng canh tác của đất cát hay đất cát pha.

Thông thường độ xốp của đất vào khoảng 40-50% được xem là thích hợp

cho cây trồng phát triển.

9

(3). Đánh giá chất lượng đất thông qua các chỉ tiêu hóa học, vật lý và sinh

học của đất

Một loại đất được coi là tốt nếu nó thỏa mãn những điều kiện sau (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017): Đất phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho

cây trồng; Độ ẩm thích hợp; Tính chất nhiệt thích hợp; Chế độ nhiệt thích hợp; Đất không chứa các chất độc; Có các tính chất đất thích hợp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển đặc biệt là phải tơi xốp thuận lợi cho sự hoạt động của bộ rễ cây trồng; Có các sinh vật đất, nhất là khu hệ vi sinh vật có ích phong phú hoạt động bình thường.

- Một số chỉ tiêu vật lý: Đặc tính vật lý của đất là yếu tố đầu tiên xác định khả năng phát triển nông, lâm nghiệp. Đặc tính vật lý của đất là một trong những yếu tố quyết định tiềm năng năng suất của cây trồng và hiệu quả đầu tư. Do vậy, các chỉ tiêu vật lý được dùng để đánh giá chất lượng đất bao gồm: Thành phần cơ giới, kết cấu, dung trọng đất, tỷ trọng đất, độ xốp, độ ẩm đất, chế độ nhiệt, khí...

- Một số chỉ tiêu hóa học: Phản ứng chua của đất; Chất hữu cơ và mùn; Hàm lượng đạm (N); Hàm lượng phôtpho (P); Hàm lượng kali (K); Dung tích hấp thụ CEC; Các cation kiềm thổ trao đổi; Các nguyên tố vi lượng

- Một số chỉ tiêu sinh học: Đánh giá độ phì nhiêu đất thông qua chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào thành phần hoạt động vi sinh vật đất (đặc biệt vi sinh vật đất) và năng suất cây trồng.

- Đánh giá thông qua sinh vật đất: chủ yếu dùng các chỉ tiêu như số lượng vi sinh vật trong đất, khả năng nitrat hóa và cố định đạm trong đất, cường độ phân giải xenluloza...

- Đánh giá thông qua năng suất cây trồng: thông thường đất có độ phì cao thì năng suất cây trồng sẽ cao. Tuy nhiên, đánh giá độ phì đất qua năng suất cây trồng cần chú ý tới từng loại cây và yêu cầu của nó đối với đất trồng.

2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đất nông nghiệp

a. Các yếu tố tự nhiên

* Ðá mẹ và mẫu chất: Ðá mẹ là cơ sở vật chất ban đầu và cũng là cơ sở vật chất chủ yếu trong sự hình thành đất và chất lượng đất. Các loại đá mẹ khác nhau có thành phần khoáng vật và hoá học khác nhau, do vậy trên các loại đá mẹ khác

nhau hình thành nên các loại đất có chất lượng khác nhau. Ðất hình thành trên đá mẹ khó phong hóa như đá granít có độ dầy tầng đất từ mỏng đến trung bình,

10

thành phần cơ giới nhẹ và nghèo các chất dinh dưỡng. Ngược lại, đất hình thành

trên đá mẹ dễ phong hóa như đá bazan có tầng đất đất rất dầy, thành phần cơ giới nặng và chứa nhiều các chất dinh dưỡng.

Về mẫu chất, có hai loại: mẫu chất tại chỗ và mẫu chất phù sa. Mẫu chất tại

chỗ hình thành ngay trên đá mẹ, có thành phần và tính chất giống đá mẹ. Mẫu chất phù sa được lắng đọng từ vật liệu phù sa của hệ thống sông ngòi nên có thành phần rất phức tạp.

* Sinh vật: Sinh vật tác động lên mẫu chất, tạo thành chất hữu cơ trong mẫu

chất, làm thay đổi mẫu chất và chuyển mẫu chất thành đất. Tham gia vào quá trình hình thành đất và chất lượng đất có nhiều nhóm sinh vật khác nhau nhưng chủ yếu là thực vật màu xanh, động vật đất và vi sinh vật đất. Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho mẫu chất và đất. Khoảng 4/5 chất hữu cơ trong

đất có nguồn gốc từ thực vật. Trong hoạt động sống của mình, các loài thực vật hút nước, các chất khoáng trong mẫu chất và đất, đồng thời nhờ quá trình quang hợp tạo thành các chất hữu cơ trong cơ thể. Sau khi chết, xác của chúng rơi vào

mẫu chất và đất bị phân giải trả lại các chất lấy từ đất và bổ sung thêm cácbon, nitơ... tạo thành chất hữu cơ trong mẫu chất (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).

* Khí hậu, thời tiết: Theo Tổng cục Quản lý đất đai (2011), điều kiện khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành đất của vùng: mùa mưa lớn, tập trung gây ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh... là một trong những nguyên nhân dẫn đến tầng đất mỏng và đất xói mòn trơ sỏi đá có quy mô đáng kể, đẩy nhanh quá trình phân hóa phẫu diện đất. Mùa mưa ít, bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ cao, cùng với gió Tây khô nóng, ẩm độ không khí thấp tạo điều kiện cho quá trình bốc hơi mạnh, làm đất bị khô, chai cứng,…

* Địa hình có những ảnh hưởng lớn đến sự hình thành đất và chất lượng đất.

- Ảnh hưởng trực tiếp: Các đặc trưng của địa hình như dáng đất, độ cao, độ dốc... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều quá trình diễn ra trong đất. Vùng đồi núi, vùng cao ở đồng bằng quá trình rửa trôi xói mòn diễn ra mạnh. Ngược lại trong các thung lũng ở vùng đồi núi hoặc vùng trũng ở đồng bằng diễn ra quá trình tích luỹ các chất. Lượng nước trong đất cũng phụ thuộc địa hình; vùng cao thường thiếu nước, quá trình ôxy hoá diễn ra mạnh; Vùng trũng thường dư ẩm, quá trình khử chiếm ưu thế... kết quả ở các địa hình khác nhau hình thành nên các loại đất có chất lượng khác nhau.

11

Theo Tổng cục Quản lý đất đai (2010), địa hình của vùng Miền núi và

Trung du Bắc bộ rất phức tạp, chia cắt mạnh, chủ yếu là vùng núi cao. Hiện tượng xâm thực dữ dội theo chiều sâu, do đó đa số các thung lũng có dạng hẻm vực, sườn dốc lớn, đã gây nên ở đây quá trình rửa trôi xói mòn mạnh mẽ làm giảm tầng dày đất.

- Ảnh hưởng gián tiếp: Địa hình ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm dần, đồng thời ẩm độ tăng lên. Sự thay đổi khí hậu kéo theo sự thay đổi của sinh vật. Ở các

độ cao khác nhau có các đặc trưng khí hậu, sinh vật khác nhau và hình thành nên các loại đất khác nhau. Các loại đất hình thành ở các điều kiện khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau.

b. Sự tác động của con người

Sự suy giảm độ phì nhiêu tự nhiên về mặt hóa, lý và sinh học thể hiện rõ nhất là sự mất dần chất hữu cơ trong đất và giảm khả năng cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Ngoài những nguyên nhân gây nên sự suy

thoái chất lượng đất như: phèn hóa, mặn hóa, gia tăng nồng độ kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác trong đất thì sự suy thoái đất gây ra do con người được đánh giá là quan trọng nhất, làm đất bị bạc màu nhanh hơn. Đất suy thoái về mặt hóa học là điều kiện môi trường đất không thuận lợi cho các phản ứng hóa học liên

quan đến độ phì nhiêu và sinh học đất, gây ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Sự nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất là hậu quả của việc sử dụng đất không hợp lý. Nghiêm trọng hơn là lấy mất đi tầng canh tác gồm tầng đất

mặt hoặc tầng bên dưới tầng mặt. Đất bị mất tầng đất mặt sẽ có những bất lợi về mặt lý, hóa học đất, ảnh hưởng bất lợi đến môi trường sống của hệ vi sinh vật đất, làm giảm khả năng sản xuất của đất, năng suất cây trồng sụt giảm và cần thiết phải có biện pháp tác động để cải thiện và phục hồi dần chất lượng đất (Võ Thị Gương & cs., 2011).

Tại Việt Nam trong số hơn 21 triệu ha đất được sử dụng trong canh tác nông, lâm nghiệp thì phần lớn có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Trong đó tổng diện tích đất bị thoái hóa đã lên tới 9,43 triệu ha. Trong số 7,85 ha đang trịu tác động của sa mạc hóa thì có tới 90% là đất trống, đồi trọc bị thoái hóa mạnh, đất bị đá ong hóa do hậu quả của nạn phá rừng và sử dụng đất không hợp lý kéo dài qua nhiều năm (Nguyễn Tử Siêm & Thái Phiên, 2012).

12

c. Biến đổi khí hậu

Hiện tượng nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính đã và đang đe dọa tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên và nông nghiệp ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới. Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt đã xuất hiện thường xuyên hơn

trên toàn cầu trong thời gian gần đây. Ở nước ta, chỉ tính riêng về các cơn bão thì bão Linda năm 1997, các bão Chanchu, Durian và Xangsane năm 2006, Haiyan năm 2013 và Doksuri tháng 9 năm 2017 là những ví dụ gần đây về các sự kiện như vậy và có tác động lâu dài đến nền kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt là

sản xuất nông nghiệp. Do có sự biến động lớn về điều kiện thời tiết khí hậu nên cây trồng phải chịu nhiều loại hình ảnh hưởng khác nhau, làm giảm sút năng suất cây trồng với mức độ thay đổi từ năm này sang năm khác.

Theo cảnh báo của IPCC (Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu), Việt

Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Biến đổi khí hậu sẽ sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây

rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội - môi trường sống. Những vùng được dự báo chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển vùng đồng bằng Bắc Bộ, duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Cửu

Long, trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, và nước biển dâng, đến năm 2020 nước biển dâng lên khoảng 12 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hưởng 6 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long gần 4 nghìn ha); đến năm 2030, nước biển dâng 17 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hưởng

khoảng 20 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 15 nghìn ha) và đến cuối thế kỷ, khi nước biển dâng 75 cm thì sẽ ảnh hưởng tới 70% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long và về cơ bản phần lớn diện tích đất lúa của vùng sẽ bị ảnh hưởng.

2.1.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp

2.1.3.1. Khái niệm quản lý chất lượng đất nông nghiệp

Quản lý là một thuật ngữ rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong các

hoạt động của đời sống xã hội. Khái niệm quản lý có thể được hiểu theo nhiều

cách khác nhau. Theo Đại từ điển tiếng Việt (2009), quản lý là việc tổ chức, điều

khiển hoạt động của một số đơn vị, một số cơ quan, là việc trông coi, giữ gìn và

theo dõi việc gì đó. Theo Taylor (1911), quản lý là một nghệ thuật biết phải làm

13

gì, làm khi nào và thấy rằng nó được thực hiện theo cách tốt nhất và rẻ nhất. Như

vậy, có thể hiểu, quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Bản

chất của quản lý là sự tác động có mục đích rõ ràng, liên tục, có tổ chức của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quá trình quản lý bao

gồm chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý là các

tác nhân tạo ra các tác động quản lý và con người. Đối tượng quản lý là thực thể

tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, bao gồm con người, giới vô sinh hay

giới vi sinh vật. Mục tiêu quản lý là đích cần đạt tới tại một thời điểm trong

tương lai được chủ thể quản lý đặt ra.

Quản lý chất lượng đất nông nghiệp là một bộ phận của Quản lý nhà nước

về đất đai, trong đó bao gồm một số những hoạt động của cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền, các chủ thể là người có thẩm quyền trong việc sử dụng các

phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến chỉ tiêu chất lượng đất

nông nghiệp, nhằm mục đích để đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và

bền vững. Thông qua hoạt động quản lý chất lượng đất, nhà nước sẽ nắm chắc

tình hình đất đai để từ đó biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về

chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.

2.1.3.2. Nội dung đánh giá và quản lý chất lượng đất nông nghiệp

a. Điều tra, thu thập thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ

- Chuẩn bị các tài liệu bản đồ, mẫu phiếu, dụng cụ và vật tư cần thiết phục

vụ công tác điều tra.

- Điều tra thu thập và xử lý các tài liệu cơ bản.

- Điều tra sơ bộ nhằm xác định rõ nội dung cần điều tra chi tiết.

- Xác định vị trí lấy mẫu trên bản đồ và xây dựng kế hoạch điều tra chi tiết

ngoài thực địa.

- Đánh giá, nghiệm thu kết quả điều tra thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ

thu thập.

b. Điều tra ngoại nghiệp, lấy mẫu phân tích

- Điều tra, lấy mẫu phục vụ cho việc xây dựng bản đồ chất lượng đất.

- Điều tra khảo sát để xây dựng các bản đồ chuyên đề phục vụ việc xây

dựng bản đồ chất lượng đất.

14

- Điều tra thu thập thông tin theo mẫu phiếu để bổ sung thông tin phục vụ

đánh giá chất lượng đất.

- Cập nhật và chỉnh lý tài liệu điều tra khảo sát.

- Đánh giá, nghiệm thu kết quả điều tra ngoại nghiệp.

c. Xử lý nội nghiệp, xây dựng tài liệu, số liệu, bản đồ

- Phân tích mẫu phục vụ đánh giá chất lượng đất.

- Xây dựng tài liệu, số liệu và bản đồ đánh giá chất lượng đất.

- Đánh giá, nghiệm thu kết quả xử lý nội nghiệp.

d. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu đánh giá chất lượng đất và trình duyệt

- Xây dựng báo cáo tổng hợp điều tra, đánh giá chất lượng đất.

- Xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu về đánh giá chất lượng đất.

- Hội thảo kết quả đánh giá chất lượng đất.

- Trình duyệt và bàn giao kết quả đánh giá chất lượng đất.

e. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp

- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chất lượng đất.

- Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất

- Phân quyền quản lý chất lượng đất.

- Thống kê chất lượng đất nông nghiệp.

- Tra cứu thông tin chất lượng đất nông nghiệp, vùng thích hợp.

- Khuyến cáo sử dụng, cải tạo đất.

- Quản lý và khai thác thông tin chất lượng đất

2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp

2.1.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp

Hiện nay, công nghệ thông tin giữ một vai trò quan trọng tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Tại Việt Nam nông nghiệp vẫn đang giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia nên công nghệ thông tin lại càng có tầm quan trọng và sự cần thiết để khai thác và sử dụng hiệu quả giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vào sự phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững và sự an ninh lương thực.

15

Trong nông nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông luôn được xem là sự lựa chọn thông minh để kiểm tra, giám sát, điều hành hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng. Năm 2014, Viện Chính phủ điện tử tại Đại học Waseda Tokyo (Nhật Bản) phối hợp với Học viện Quốc tế CIO công bố kết quả của cuộc khảo sát xếp hạng Chính phủ điện tử. Việt Nam được xếp hạng thứ 34/61 quốc gia, tăng 3 bậc so với năm 2013. Trong khối kinh tế APEC cũng như trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ hạng 13. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được xếp thứ 5 chỉ sau Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Đây là kết quả có được sau khi đánh giá hệ thống Chính phủ điện tử tại các quốc gia trên 9 tiêu chí: Cơ sở hạ tầng mạng; Hiệu quả quản lý; Ứng dụng dịch vụ trực tuyến; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Giám đốc công nghệ thông tin trong Chính phủ; Các hoạt động đẩy mạnh Chính phủ điện tử; Hỗ trợ trực tuyến; Chính phủ mở và An ninh mạng. Thành quả có được là nhờ sự cố gắng không mệt mỏi của cả một tập thể và sự quyết tâm của Chính phủ nước ta (Trần Kiêm Dũng, 2012).

Vai trò của ngành CNTT trong nông nghiệp đang từng bước trở nên quan

trọng. Các ứng dụng CNTT cho nông nghiệp đã trở nên quen thuộc hơn và đã mang lại những hiệu quả đáng ghi nhận. Trong thập kỷ gần đây, nông nghiệp hiện đại đang chuyển dịch dần sang nông nghiệp thông minh trong đó công nghiệp cơ khí điện máy kết hợp với công nghệ thông tin tạo nên bước nhảy vọt

trong sản xuất, cụ thể là tăng năng suất, chất lượng, độ an toàn và đặc biệt quan tâm đến yếu tố môi trường.

Tại Việt Nam, trong thời gian qua, công nghệ thông tin kết hợp với công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý cho phép theo dõi tiến độ mùa vụ,

gieo trồng, thu hoạch, tình hình sâu bệnh, dự báo năng suất lúa, cập nhật và dự báo tình hình nông nghiệp thế giới, do đó góp phần tích cực cho việc chủ động trong phòng trừ sâu bệnh, chủ động cây trồng và mùa màng, về công tác

thu hoạch và thị trường xuất khẩu nông sản. Chính các hệ thống công nghệ thông tin này cũng giúp Chính phủ hoạch định chính sách trong sản xuất nông nghiệp... Nhờ vậy, từ một đất nước thiếu lương thực vào những năm 1980 của thế kỷ XX

đến nay Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới (Trần Kiêm Dũng, 2012).

Việc ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý theo dõi biến động sử dụng đất, biến động rừng. Nắm vững diễn biến rừng và đất lâm

16

nghiệp phân chia theo chức năng sử dụng rừng và loại chủ quản lý sẽ giúp công

tác lập/ cập nhật bản đồ hiện trạng rừng ở các tỉ lệ một cách nhanh chóng và chính xác. Việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp được ứng dụng công nghệ thông tin như sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu (DBR), Phần mềm xử lý bản đồ (MapInfo, Microstation), phần mềm xử lý ảnh viễn thám (PCI, ERDAS). Các phần mềm này được quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn quốc, bảo đảm tính tích hợp dữ liệu từ địa phương tới trung ương (Trần Kiêm Dũng, 2012).

Bên cạnh đó, công nghệ thông tin có vai trò lớn cũng như có nhiều đóng

góp cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp và được ứng dụng trong một số

lĩnh vực như: Đánh giá chất lượng đất, nghiên cứu hiện trạng và biến động sử

dụng đất, Quản lý và giám sát tài nguyên đất thích ứng với biến đổi khí hậu…

Như vậy, có thể khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng

trong sự phát triển nông nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam. Công nghệ thông

tin góp phần đảm bảo cho phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa cũng

như giúp đảm bảo an ninh lương thực và giúp nâng cao giá trị sản xuất, chất

lượng sản phẩm, hướng tới ưu tiên xu thế xuất khẩu nông sản để phát triển kinh

tế trong giai đoạn hiện tại và tương lai (Trần Kiêm Dũng, 2012).

2.1.4.2. Một số công nghệ thông tin áp dụng trong quản lý nông nghiệp và chất

lượng đất nông nghiệp

a. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Có thể nói GIS là một hệ thống dưới dạng số dùng cho việc phân tích và quản lý các số liệu thuộc về địa lý được kết hợp với các hệ thống phụ dùng

cho việc nhập các dữ liệu và quyết định một kế hoạch phát triển nào đó. GIS, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, các dữ liệu trắc địa cần thiết như địa hình và đường nét được kết hợp với dữ liệu thống kê khác để phân tích. GIS

được sử dụng trong việc ra quyết định những gì cần thiết để canh tác và trồng nơi nào bằng cách sử dụng dữ liệu lịch sử và lấy mẫu. Ví dụ như các bản đồ đất, mưa, địa hình, mật độ dân số, sử dụng đất... có thể được kết hợp để phát triển thành một bản đồ mới sẽ chỉ ra được những vùng có khả năng đất bị xói mòn

hoặc những vùng đất thích nghi cho sự phát triển của các loại cây ăn trái hoặc lúa 2, 3 vụ... với các mức độ khác nhau tuỳ vào các yêu cầu mà ta đã đặt ra trước đó. Bên cạnh đó, GIS có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của cỏ dại, sâu

bệnh phá hoại mùa màng, thể hiện loại đất, hạn hán, lũ lụt và rất nhiều yếu tố

17

khác giúp quản lý quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn.

Trong sản xuất nông nghiệp, GIS có thể sử dụng để giám sát mùa vụ cho từng cây trồng. Việc dự báo có thể bằng cách xem xét khí hậu của vùng hoặc bằng cách theo dõi sự sinh trưởng và phát triển cây trồng, sẽ dự đoán được sự thành công của mùa vụ. GIS có thể giúp tìm và thể hiện những thay đổi của cây trồng trong từng gia đoạn (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).

b. Công nghệ viễn thám (RS)

Viễn thám phát triển đã đóng một vai trò hết sức quan trọng, là một công cụ phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho các ngành khác nhau đặc biệt là trong nông nghiệp. Với kỹ thuật của viễn thám bằng ảnh máy bay hay ảnh vệ tinh con người có thể quan sát được những vật thể trên bề mặt của trái đất ở phạm vi rộng lớn mà mắt thường không thể quan sát được đồng thời xác định hình thể cũng như tính chất của vật thể đó qua việc giải đoán ảnh. Các ảnh sau khi thu được là một ảnh thực với độ chính xác và thể hiện đầy đủ các chi tiết của bề mặt trái đất vào lúc chụp. Do đó, bức ảnh được xem như là một trợ dụng cụ xuất sắc cho phép con người nghiên cứu thiên nhiên ở bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào. Ngày nay với kỹ thuật chụp ảnh viễn thám ngày càng hiện đại hơn đã góp phần to lớn trong việc thu thập, phân tích các thông tin và phát hiện sự hiện diện cũng như sự thay đổi của môi trường và tài nguyên thiên nhiên trên trái đất để phục vụ cho các mục đích khác nhau, cụ thể:

- Viễn thám trong quản lý sử dụng đất: Thống kê và thành lập bản đồ sử

dụng đất; Điều tra giám sát trạng thái mùa màng và thảm thực vật.

- Ứng dụng công nghệ viễn thám trong lâm nghiệp: Điều tra phân loại rừng,

diễn biến của rừng.

- Viễn thám ứng dụng trong quản lý sự biến đổi môi trường: Điều tra về sự biến đổi sử dụng đất và lớp phủ; Vẽ bản đồ thực vật; Nghiên cứu các quá trình sa mạc hoá và phá rừng; Giám sát thiên tai (hạn hán, lũ lụt, cháy rừng, bão, mưa đá, sương mù, sương muối,...); Nghiên cứu ô nhiễm nước và không khí.

- Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên nước: Lập bản đồ phân bố tài

nguyên nước; phân bố tuyết; phân bố mạng lưới thuỷ văn; các vùng đất thấp.

- Ngoài ra viễn thám còn được ứng dụng trong địa chất như thành lập bản đồ địa chất; bản đồ phân bố khoáng sản; bản đồ phân bố nước ngầm; bản đồ địa mạo. Trong khí tượng thuỷ văn Viễn thám được ứng dụng trong đánh giá định lượng lượng mưa, bão và lũ lụt, hạn hán; Đánh giá, dự báo dòng chảy, đánh giá tài nguyên khí hậu, phân vùng khí hậu.

18

Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất do biến đổi khí hậu

nên việc áp dụng công nghệ viễn thám vào quy hoạch và điều hành sản xuất nông nghiệp là xu thế tất yếu. Hiện nay, khoa học ứng dụng cho lĩnh vực này ngày càng phát triển. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ viễn thám vào sản xuất nông nghiệp như ứng dụng công nghệ GIS vào bảo vệ và phát triển rừng; dự đoán sản lượng lúa; kiểm soát tàu đánh cá trên biển; giám sát lũ lụt và thảm họa thiên tai… (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).

c. Hệ thống định vị toàn cầu

Thiết bị định vị toàn cầu (GPS) là thiết bị thu nhận và xử lý tín hiệu từ

các vệ tinh định vị, giúp xác định tọa độ vị trí các điểm trên mặt đất dựa vào một hệ thống gồm 3 thành phần chính là vệ tinh định vị - Trạm mặt đất - Người sử dụng.

Trong q u ả n l ý nông nghiệp và chất lượng đất nông nghệp, việc sử dụng

các hệ thống định vị toàn cầu đem lại lợi ích trong địa lý, lập bản đồ, khảo sát biến động không gian. Máy thu GPS giảm giá thành trong những năm qua, làm cho nó phổ biến hơn cho mục đích dân sự. Với việc sử dụng GPS, người dân có

thể sản xuất bản đồ số hóa đơn giản nhưng chính xác cao mà không cần sự giúp đỡ của một chuyên gia vẽ bản đồ. Ở các nước phát triển đã ứng dụng máy nông nghiệp có máy tính hướng dẫn với bộ tích hợp chuyên dụng. Máy tính được dùng để điều khiển và tiếp nhận tín hiệu dẫn đường từ vệ tinh thông qua hệ

thống định vị toàn cầu (GPS). Công nghệ GPS giúp thiết bị máy nông nghiệp cắt các hàng cây theo 1 đường thẳng đã thiết kế và sử dụng lượng phân bón đúng vị trí cần bón. Người dân ở miền bắc Virginia sử dụng Hệ thống hướng dẫn định

vị toàn cầu được tích hợp vào bộ điều khiển máy nông nghiệp để hướng dẫn tự động tác nghiệp bón phân, chất lượng đất hay canh tác trên bề mặt đất (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).

d. Các ứng dụng trên điện thoại thông minh

Ngày nay, việc sử dụng điện thoại trong sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới ngày một lan rộng, bởi nó mang lại rất nhiều tiện lợi, hữu ích như tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức đồng thời cải thiện đáng kể năng suất, sản lượng nông nghiệp. Những ứng dụng điện thoại di động không chỉ phân tích các yếu tố đầu vào, dự báo thời tiết nông nghiệp, cung cấp kiến thức về kiến thức

19

trồng trọt, chăn nuôi mà còn có thể phân tích và theo dõi được cả chất lượng đất nông nghiệp.

Tại Ấn Độ, điện thoại thông minh (smartphone) đang tạo nên một cuộc cách mạng cho nền nông nghiệp nước này. Ngày càng nhiều nông dân Ấn Độ sử

dụng các ứng dụng trên smartphone để biết được lượng nước cần tưới dựa trên dự báo mưa, giá cả thực phẩm chính phủ, biện pháp phòng sâu bệnh, cách chăm sóc và phòng bệnh cho gia súc, kiểm soát và khai thác chất lượng đất vào bố trí hệ thống cây trồng phù hợp.

Trong khi đó tại Mỹ, số lượng nông dân sử dụng smartphone đã tăng từ 10% (năm 2010) lên 40% năm 2011. Hiện số nông dân sở hữu điện thoại thông minh ở nước này là trên 94%. Nhờ những thông tin chính xác, nông dân đã tiết kiệm tới 50% lượng nước tưới. Không chỉ có tiết kiệm nước, các ứng dụng

phổ biến được nông dân Mỹ sử dụng bao gồm: IveGot1 - ứng dụng cung cấp thông tin về vị trí địa lý của khu vực, và phát hiện các loài vật xâm phạm vào trang trại; Bigoven – sử dụng những thành phần hiện có của nông dân để thiết lập

công thức sản xuất, Allergy Detective – phát hiện bệnh cho cây trồng cũng như giám sát và kiểm soát chất lượng đất nông nghiệp trong quá trình sản xuất.

Tại Việt Nam, việc sử dụng smartphone để điều khiển, kiểm soát và thu

thập dữ liệu của một nông trại, đặc biệt là về chất lượng đất còn chưa phổ biến

nhiều. Hầu hết mới chỉ dùng lại ở việc hẹn giờ tưới cây bằng điện thoại. Tuy

nhiên, Việt Nam có một vài mô hình đã áp dụng thành công ứng dụng trên

smartphone đạt hiệu quả rất cao, như mô hình trồng nấm linh chi ở An Giang.

Nhờ ứng dụng điện thoại điều khiển từ xa để biết được nhiệt độ và độ ẩm của

vườn, trại nấm đã cho năng suất tăng hơn 30% so với phương pháp thông

thường. Thông qua phần mềm, người nông dân có thể biết được độ ẩm và nhiệt

độ trong vườn. Chỉ cần ra lệnh tưới trên điện thoại, hệ thống phun sương sẽ bắt

đầu tưới và tự động dừng khi độ ẩm đã đạt ngưỡng quy định. Do vậy, điện thoại

di động đã giúp tiết kiệm được thời gian, công sức tưới hàng ngày và đo đạc

được chỉ số phát triển của cây trồng, vật nuôi (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu

Tuyên, 2020).

e. Công nghệ không dây (wireless)

Công nghệ không dây đã mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây,

đặc biệt là trong công nghệ điện thoại di động. Bên cạnh đó công nghệ không

20

dây còn có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp. Mục đích chính là đơn giản hóa

truyền hình mạch kín hệ thống camera. Việc sử dụng các thông tin liên lạc không dây giúp loại bỏ sự cần thiết cho việc lắp đặt cáp đồng trục, giúp liên lạc tầm xa hoặc thực tế không thể lắp đặt hệ thống dây dẫn. Ứng dụng công nghệ không dây làm đơn giản hóa việc kết nối trong hệ thống.

Một số ứng dụng về mạng cảm biến không dây bao gồm: kiểm tra các điều kiện môi trường ảnh hưởng chất lượng đất; tình trạng nước tưới; phát hiện hóa học, sinh học; tính toán trong nông nghiệp; kiểm tra môi trường không khí, đất

trồng, biển; phát hiện cháy rừng; nghiên cứu khí tượng và địa lý; phát hiện lũ lụt; vẽ bản đồ sinh học phức tạp của môi trường và nghiên cứu ô nhiễm môi trường. Các ứng dụng của các mạng cảm biến không dây cũng được sử dụng trên các trang trại chăn nuôi. Người sử dụng đất có thể sử dụng các mạng cảm biến trong quá trình định vị trí trí đất đai, đặc biệt là cảm biến được gắn với thay đổi chất lượng đất, cũng như các yêu cầu sử dụng đất cho cây trồng (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.2.1. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại một số nước trên thế giới

- Tại Mỹ

Hiện nay Mỹ là nước đứng đầu thế giới về sản phẩm phần mềm GIS cũng như ứng dụng công nghệ GIS phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà nghiên cứu ở Mỹ đã xây dựng thành công mô hình WinEPIC, CroPMan tích hợp tất cả

các điều kiện khí hậu, chất lượng đất, cây trồng, phân bón... nhằm mô phỏng năng suất cây trồng. Tại Mỹ đã phát triển phần mềm máy tính giúp cho người nông dân biết thời điểm phun thuốc trừ sâu cho cây trồng phần mềm có tên gọi: “PhenologyMMS” (Hệ thống mô hình module) có khả năng dự báo thời điểm của

các giai đoạn phát triển của cây trồng. Vì vậy, người nông dân ở vùng trung tâm Great Plains và các chủ trang trại chăn nuôi có thể biết cây trồng của họ đang phát triển như thế nào và khi nào cần sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón và nước.

Trong lĩnh vực nông nghiệp tại Mỹ, chương trình ứng dụng viễn thám của Tổ chức thống kê nông nghiệp Hoa Kỳ (National Agricultural Statistics Service, NASS) đã: (a) Xây dựng CSDL toàn diện về thống kê thực tế đơn vị sử dụng đất (CLU) trong đó bao gồm toàn bộ thống kê cây trồng của USAD thể hiện phân bố

21

không gian; (b) Xây dựng CSDL dữ liệu viễn thám liên quan đến nông nghiệp

nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mọi cơ quan hữu quan của USAD có thể tiếp cận dữ liệu viễn thám dễ dàng; và (c) hợp tác với tổ chức điều tra địa chất Hoa Kỳ (US Geological Survey’s, USGS) để xây dựng CSDL lớp che phủ đất toàn quốc (the National Land Cover Dataset - NLCD) (Boryan & Yang, 2017).

Yang & cs. (2016) đánh giá tính khả thi của việc sử dụng dữ liệu phát xạ sóng cực ngắn (vi sóng) ở dải sóng L thu được từ vệ tinh Độ ẩm đất và Độ mặn đại dương ESA (ESA Soil Moisture Ocean Salinity, SMOS) nhằm theo dõi diễn

biến độ ẩm đất trên đất nông nghiệp Hoa Kỳ. Tổ chức thống kê nông nghiệp quốc gia (NASS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã quan trắc liên tục độ ẩm đất cây trồng trên diện tích các tiểu bang của 45 bang sử dụng số liệu khảo sát thực địa hàng tuần. (World Bank, 2018; Lal & Pierce, 1991).

Trong những năm gần đây, Mỹ đã có nhiều tiến bộ trong đánh giá chất lượng đất. Một số công cụ đánh giá đã được phát triển bao gồm: Chỉ số điều hòa của đất (SCI), Khung đánh giá sức khỏe đất (SMAF), Công cụ đánh giá Hiệu suất hệ sinh

thái Nông nghiệp (AEPAT) và “Đánh giá sức khỏe đất” mới của Cornell. SMAF và AEPAT được phát triển như những công cụ để đánh giá phản ứng của đất đối với việc quản lý. Đánh giá Cornell được xây dựng dựa trên phương pháp SMAF để

chấm điểm các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm về chức năng của đất. Bài báo này cập nhật những nỗ lực nhằm cải thiện tính khả dụng và tiện ích, việc thực hiện và các mục tiêu nghiên cứu trong tương lai liên quan đến SMAF. Các đường cong cho điểm bổ sung đã được phát triển cho phần trăm không gian lỗ rỗng chứa đầy

nước (% WFPS), kali thử nghiệm trong đất (K), và hoạt tính β-glucosidase. Đã có phiên bản dựa trên web của SMAF. SMAF đã được thực hiện như một phần của Dự án Đánh giá Hiệu quả Bảo tồn (CEAP). Kết hợp SMAF và phương pháp khảo sát CEAP dường như là một phương pháp không thành công để xác định rủi ro chất

lượng đất ở quy mô đầu nguồn. Các kế hoạch trong tương lai bao gồm phát triển các ứng dụng để sử dụng SMAF cho đầu ra mô hình và trong các trường biến đổi về không gian cũng như điều chỉnh SMAF để các phòng thí nghiệm kiểm tra đất sử dụng rộng rãi (Wienhold & cs., 2008).

- Tại Argentina

Vùng Pampean có diện tích khoảng 560.000 km2, và bao gồm các tỉnh Buenos Aires, Santa Fe, Entre Rios, Cordoba và La Pampa ở Argentina. Nó có

22

khí hậu cận nhiệt đới ẩm đến cận nhiệt đới ẩm với lượng mưa hàng năm từ 800

đến 1.200 mm. Sự hình thành của đất pơ mu chịu ảnh hưởng của một loạt các vật liệu eolian có nguồn gốc từ các bề mặt sa mạc không ổn định. “Hoàng thổ pampean” chủ yếu là thủy tinh núi lửa và vật liệu giàu canxi cacbonat. Kể từ năm 2003, INTA Soil Institute đã phát triển việc kiểm kê và giám sát các loạt đất chuẩn được chọn từ vùng Pampa, cho các vị trí không bị xáo trộn và canh tác. Nghiên cứu khảo sát đất trước đây trong khu vực, nơi có bản đồ đất tỷ lệ 1: 500.000 và một một phần của khu vực cũng được lập bản đồ với tỷ lệ 1: 50.000.

Đối với nghiên cứu điển hình này, đất chuẩn được chọn là dòng Ramallo bao gồm khoảng 232.000 ha ở vùng đồng bằng cao gần sông Parana, phía tây bắc tỉnh Buenos Aires. Phân loại theo phân loại của USDA điển hình pedon của loạt

Ramallo là Fine-mùn, Hỗn hợp, Nhiệt ẩm, Vertic Argiudolls, với chân trời đất A, Bt, C màu nâu xám sẫm, kết cấu đất sét pha bùn, rất sâu và thoát nước kém. Đánh giá chất lượng đất của vùng Pampean đã xác định được qua 2 bước:

Bước 1: Chất lượng đất vốn có: Các chỉ số đơn lẻ về chất lượng đất cố hữu

được là tương đối lâu dài, và sự khác biệt giữa tự nhiên và điều kiện canh tác tương đối thấp (2–16%). Theo các mô hình đánh giá đất nông nghiệp khác nhau, thông tin về đất và khí hậu của Dòng Ramallo có được diễn giải như sau.

USDA (1961) Phân loại khả năng đất đai: Loại II e - Đất rất tốt với một số

hạn chế do xói mòn đất làm giảm sự lựa chọn cây trồng hoặc yêu cầu một số thực

hành bảo tồn. Hệ thống đánh giá đất đai này xem xét tám cấp khả năng (I đến

VIII) với tiềm năng sản xuất giảm dần về năng suất dự kiến và phạm vi cây trồng

có thể được trồng. Phân lớp e đại diện cho nguy cơ xói mòn. Đánh giá khí hậu

nông nghiệp của FAO (1978): 270

kỳ phát triển được tính toán trên cơ sở lượng mưa hàng năm (800–1.200 mm),

khả năng thoát hơi nước hàng năm (1.100 mm), và độ ẩm đất lưu trữ sẵn có (100

mm). Điều này thể hiện tính lý sinh rất cao tiềm năng sản xuất cây trồng trong

điều kiện mưa nhiều. Đánh giá rủi ro xói mòn theo phương trình mất đất phổ quát

(USLE, 1965): Ước tính lượng đất mất hiện tại là 20,5 tấn ha/1 năm.

Bước 2: Chất lượng đất động: Khía cạnh động của chất lượng đất là

trọng tâm điểm để duy trì sức khỏe của đất. Chất lượng động là kết quả từ bản

chất thay đổi của các đặc tính của đất chịu ảnh hưởng của các quyết định sử

dụng và quản lý của con người. Nói chung, các tác động của quản lý sẽ dẫn

23

đến giá trị thuần tích cực hoặc tiêu cực ảnh hưởng đến chất lượng của đất. Đối

với đất Ramallo, các giá trị được đo đối với một số chỉ tiêu động tại các địa

điểm tự nhiên hoặc không bị xáo trộn và canh tác. chủ yếu là đầm chặt lớp đất

dưới lòng đất (giảm độ thấm 55% và độ đầm nén tăng 32%); và xói mòn nước

(giảm 31% độ sâu lớp đất mặt, và các chất hữu cơ) (Diego De la Rosa & Ramon Sobral, 2008).

- Tại Israel

Có diện tích rất nhỏ, trên 20.000km2, nhưng Israel lại được mệnh danh là

“thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước.

Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng Israel là một trong những nước xuất

khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng trên 3 tỷ USD. Chính công nghệ

thông tin đã giúp một đất nước vô cùng khó khăn về điều kiện sản xuất nông

nghiệp như Israel có thể tự túc nông sản và xuất khẩu. Nếu như năm 1955, mỗi

nông dân Israel nuôi được trung bình 15 người thì đến nay mỗi nông dân có

thể nuôi được hơn 150 người khác (World Bank, 2018).

Tính riêng trong lĩnh vực trồng trọt, quốc gia có 2/3 diện tích lãnh thổ là sa

mạc này đã có năng suất tăng vượt trội nhờ ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt.

Sau khi đã nạp đủ thông tin về độ ẩm, không khí, chất lượng đất, tuổi và nhu cầu

tăng trưởng, bằng phần mềm điều khiển tự động, chất dinh dưỡng theo các ống

dẫn nước tưới nhỏ giọt cho từng gốc cây, gốc rau. Hệ thống này tự động đóng

mở van khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định thông qua các cảm biến điện

tử. Hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện

nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự

quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà

không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy

tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và

phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết được chất lượng đất

nông nghiệp hiện tại như thế nào, cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu,

diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó,

máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt

động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh (Gelb, 2006).

24

- Tại Urugoay

Công nghệ thông tin đang tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa nông dân và cơ quan quản lý, cũng như cho phép áp dụng các mô hình thực chứng, sử dụng nhiều số liệu trong quản lý đất đai và sản xuất nông nghiệp bền

vững tại Urugoay. Nổi tiếng với hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia về chăn nuôi, Urugoay hiện đang đưa vào sử dụng đại trà những hệ thống dữ liệu, truy xuất nguồn gốc để hỗ trợ thâm canh bền vững và nâng cao sức chống chịu của sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc. Một trong những sáng kiến đáng kể về sử

dụng công nghệ thông tin là việc thiết lập hệ thống thông tin, hỗ trợ ra quyết định trong nông nghiệp có tên gọi là SNIA (viết tắt tiếng Tây Ban Nha). Với ý tưởng thai nghén từ sau giai đoạn thời tiết khắc nghiệt 2008-2009, SNIA ban đầu nằm trong hệ thống cảnh bảo sớm và cũng được sử dụng như một công cụ lập kế hoạch cho nông dân. Hệ thống dữ liệu này được khởi động năm 2014 và thực hiện thu thập số liệu về khí hậu, chất lượng đất, và mùa vụ. SNIA dựa trên và cũng hỗ trợ trao đổi thông tin hai chiều giữa hệ thống và nông dân. Một mặt,

phần lớn dữ liệu của SNIA được thu thập từ nông dân. Chẳng hạn như từ năm 2013, những nông hộ có trên 100 ha đất buộc phải khai báo kế hoạch sử dụng, quản lý đất hàng năm. Mặt khác, cơ sở dữ liệu của hệ thống được tập hợp từ nhiều nguồn dữ liệu, kể cả nguồn viễn thám, đã tạo cơ sở cho một loạt các dịch

vụ thông tin, tư vấn công ích cũng như các công cụ hỗ trợ ra quyết định, nhằm hỗ trợ nông dân đưa ra các lựa chọn về sử dụng đất, canh tác, đồng thời để tiếp cận thị trường thuận lợi hơn. Chẳng hạn, một chỉ số mới được xây dựng gần đây sẽ

sử dụng dữ liệu của SNIA để tính toán ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết đối với các biến động trong sản xuất, trong đó sử dụng dữ liệu về kế hoạch làm đất kết hợp với số liệu thời gian thực về thời tiết và các số liệu quốc gia hiện có khác. Chỉ số này được sử dụng để hỗ trợ các quyết định ở cả cấp chính sách và hộ nông

dân. Toàn bộ hệ thống này, từ khâu thu thập đến sử dụng số liệu, đều phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ thông tin (World Bank, 2018; FAO, 2015).

- Tại Nhật Bản

Nhật Bản đã có nhiều ứng dụng thành công về kỹ thuật tin học trong nông nghiệp và phát triển nông thôn đặc biệt là trong đánh giá chất lượng đất nông nghiệp. Đó là sự kế hợp giữa chương trình tin học với kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong nghiên cứu theo dõi chất lượng đất, năng suất, đặc điểm sinh

lý của các loại cây trồng qua các thời kỳ, các tác hại ảnh hưởng đến cây trồng...vv.

25

Nhật Bản cũng cung cấp các phần mềm chuyên ngành, tư vấn thông tin liên quan

về nông nghiệp. Đối với Nhật Bản, các giải pháp phần mềm nói riêng và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp rất được coi trọng. Doanh nghiệp tại Nhật Bản thuộc lĩnh vực nông nghiệp được Chính phủ mua và tặng các phầm mềm hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp như một hình thức hỗ trợ để nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất của doanh nghiệp và cũng là để nâng cao năng suất cho cả ngành nông nghiệp quốc gia.

Với lợi thế phát triển về công nghiệp điện tử, nền nông nghiệp của Nhật

Bản cũng được hỗ trợ mạnh mẽ bằng những sản phẩm công nghệ cao. Cho tới nay, Nhật Bản đã áp dụng công nghệ thông tin trong rất nhiều công đoạn sản xuất nông nghiệp. Đơn cử như Hệ thống định vị toàn cầu, lắp đặt các thiết bị GPS để tiếp nhận thông tin truyền qua vệ tinh của các máy kéo, máy liên hợp và máy móc thiết bị nông nghiệp khác, đã giúp hoạt động canh tác nông nghiệp được vận hành chính xác. Mạng lưới cảm biến được sử dụng để đo nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng đất, ánh sáng, carbon dioxide hay những yếu tố cần thiết

giúp phát triển tốt nhất một số cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu. Mạng lưới này đi kèm với những điều chỉnh tự động trong hệ thống thông gió, che chắn ánh sáng và các yếu tố khác giúp duy trì mức độ carbon dioxide phù hợp nhất để phát triển và hỗ trợ môi trường tối ưu cho từng loại cây trồng. Bên

cạnh đó, trợ thủ đắc nhất đối với người nông dân ở quốc gia này là Robot Nông nghiệp - công nghệ tiên tiến được sử dụng để tự động hóa sản xuất. Không chỉ tự động lựa chọn và thu hoạch nông sản, robot còn làm thay những công việc khác như tiếp xúc với thuốc trừ sâu hay hóa chất (World Bank, 2018).

- Tại Ấn Độ

Ấn Độ đã có những thành công trong việc áp dụng công nghệ nông nghiệp xa hơn bằng cách sử dụng các công nghệ như Hệ thống hỗ trợ quyết định đa mô

hình, Hệ thống định vị toàn cầu, Hệ thống thông tin địa lý, điện toán đám mây, không gian phân tích dữ liệu và nhiều kỳ quan công nghệ khác. CNTT đã được sử dụng đắc lực trong đánh giá chất lượng đất, khuyến nghị sử dụng đất và phân

bón cho canh tác chính xác và chủ yếu nhằm vào sức khỏe của đất trong nông nghiệp Ấn Độ.

Khai thác chất lượng đất và sử dụng phân bón trong nông nghiệp Ấn Độ

bằng cách sử dụng các CNTT-TT khác nhau: GIS web dựa trên đám mây. Máy

26

chủ, Ứng dụng dành cho thiết bị di động và Hệ thống Kiosk. Sử dụng hệ thống

tương tác này, nông dân được tạo điều kiện với các khuyến nghị về việc sử

dụng phân bón hợp lý để cây trồng cụ thể bằng cách sử dụng dữ liệu lấy mẫu

đất, chất lượng đất theo thời gian thực và cho phép đạt được tối đa năng suất

cây trồng, hiệu quả về chi phí và tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của nông dân.

Tất cả các phương pháp đề xuất này phụ thuộc nhiều vào bộ dữ liệu nông

nghiệp khổng lồ và công nghệ tích cực sẽ giúp các dịch vụ luôn cập nhật và có

sẵn trực tuyến, các phương pháp được đề xuất tiếp theo phải được tham gia vào

hoạt động tích cực trên toàn cầu để cập nhật cho nông dân và nông nghiệp cơ sở

dữ liệu luôn được yêu cầu cao trong nông nghiệp Ấn Độ. Hệ thống tương tác

này sẽ hữu ích cho quản trị điện tử để đưa ra quyết định trong việc quản lý chất

lượng đất thông qua phân phối các loại phân bón cần thiết cho mỗi trạng thái

bằng cách sử dụng báo cáo phân tích được cung cấp bởi hệ thống tương tác

(Prema Sudha & Leena, 2016).

- Tại Trung Quốc

Trong vài thập kỷ qua, nhiều lo ngại đã được đặt ra ở Trung Quốc về vấn đề bền

vững môi trường đất, đặc biệt là vấn đề chất lượng đất nông nghiệp. Nhiều chương

trình khảo sát và giám sát về chất lượng đất khác nhau đã được thực hiện ở Trung

Quốc để nghiên cứu chất lượng đất và cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định

chính sách môi trường. Đã có nhiều nghiên cứu và công bố thông tin về cái nhìn tổng

quan về các hoạt động điều tra và giám sát chất lượng đất trong quá khứ và hiện tại ở

Trung Quốc bao gồm một bản tóm tắt các mối quan tâm về nồng độ cơ bản của các

nguyên tố trong đất, các tiêu chuẩn và hướng dẫn về môi trường đất ở Trung Quốc.

Mức độ ô nhiễm trong đất đô thị, đất nông nghiệp và đất ở các khu vực khai thác và

luyện kim được so sánh bằng cách sử dụng nồng độ và chỉ số ô nhiễm. Ngoài việc

khảo sát đất, giám sát đất là điều cần thiết để nghiên cứu dữ liệu và kiểm tra ảnh

hưởng của các chất gây ô nhiễm trong đất. Tuy nhiên, hệ thống giám sát chất lượng

đất hiện tại không đủ để xác định chính xác tình trạng chất lượng đất của các loại đất

trên khắp Trung Quốc. Để giám sát đất chính xác ở Trung Quốc, cần phải thiết lập các

hệ thống giám sát thường xuyên ở nhiều quy mô khác nhau (quy mô quốc gia, tỉnh và

địa phương), có tính đến các chỉ số giám sát và đảm bảo chất lượng. Đây hiện là một

ưu tiên quan trọng đối với cơ quan quản lý bảo vệ môi trường của Trung Quốc

(Tiankui Li & cs., 2019).

27

Ô nhiễm đất đã trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng ở Trung

Quốc trong vài thập kỷ qua do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, theo truyền thống, rất ít luật và quy định đã tập trung vào ô nhiễm đất ở Trung Quốc. Để đối phó với mối đe dọa đang nổi lên này, các chính sách, quy định mới và các biện pháp quản lý chất lượng đất đã được đề xuất và thực hiện trong những năm gần đây. Tại Trung Quốc hiện đã thiết lập một hệ thống quản lý đất toàn diện dựa trên rủi ro điều khiển. Các quy định đã được xây dựng đối với đất nông nghiệp, đất bị ô nhiễm và công nghiệp và đất

khai thác. Các quy tắc kiểm soát rủi ro riêng biệt tồn tại đối với đất nông nghiệp và đất phát triển. Đất nông nghiệp là loại đất được ưu tiên bảo vệ, sử dụng an toàn và quản lý chặt chẽ với nguy cơ ô nhiễm đất và các sản phẩm nông nghiệp.

Các quy tắc kiểm soát rủi ro để phát triển đất đặt ra các tiêu chuẩn khác nhau cho đất nhạy cảm và đất không nhạy cảm. So sánh với các quốc gia đã phát triển cho thấy rằng kinh nghiệm của họ về kiểm soát dựa trên rủi ro và nguyên tắc “người gây ô nhiễm trả tiền” đã được thông qua ở Trung Quốc (Tiankui Li & cs., 2019).

2.2.2. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam

2.2.2.1. Quan điểm, chiến lược về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nông nghiệp tại Việt Nam

Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương

vận dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực đặc biệt là trong nông nghiệp. Bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Nghị quyết số 26-NQ/TW,

ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về KH&CN trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học...”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30/7/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ

tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ

rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế”. Để thể chế hoá về mặt nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP, ngày 4/8/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90” (Chính phủ, 1993).

28

Nhằm tạo ra bước phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn công nghệ thông tin

trong thời kỳ mới, Bộ Chính trị (khóa VIII) ra “Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.

Ngày 06 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong Quyết định đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất.

Ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và

hội nhập quốc tế (Nghị quyết 36). Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong

phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản

xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”.

Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký tiếp Quyết định số 392/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025. Theo đó, xác định công nghiệp công nghệ thông tin là một cấu phần quan trọng trọng việc xây dựng hạ tầng thông tin, góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 theo Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI). Chương trình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo thực hiện thành công đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông.

29

Ngày 15 tháng 4 năm 2015, Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ- CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36/ NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Mục tiêu của Chương trình nhằm tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; thực hiện thành công Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông (Trần Văn Đoài, 2021).

Ngày 30 tháng 1 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số

153/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 toàn quốc. Theo đó, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao

năng lực bảo đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử; phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) thông qua việc phát triển các khu công nghệ thông tin trọng điểm và các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.

Tiếp theo đó, ngày 3-6-2020, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 749/QÐ-TTG về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó nông nghiệp được xác định là một trong những ngành ưu tiên chuyển đổi số (CÐS) và để tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành

nông nghiệp, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững trong thời gian tới, cần tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp CÐS tích cực hơn nữa. Trong đó, chú trọng xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng,

vật nuôi, thủy sản… Thiết lập mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai…, để nông dân biết, tìm cách nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các

nền tảng số. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm. Cùng với đó là vai trò

30

trọng yếu của Nhà nước trong việc định hướng, thúc đẩy CÐS trong nông nghiệp

thông qua các chính sách hỗ trợ phù hợp thực tiễn sản xuất, huy động được các nguồn lực trong xã hội phát triển đồng bộ, toàn diện nền nông nghiệp vào phát triển kinh tế đất nước (Trần Văn Đoài, 2021).

2.2.2.2. Quy định về quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam

Hiện nay, công tác quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá chất lượng đất đai sẽ do bộ Tài nguyên & Môi trường (TN&MT) cùng Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thực hiện. Trong đó, Bộ TN&MT có trách nhiệm: tổ

chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề; Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tình, thành phố trực thuộc trung ương và tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước; Còn UBND cấp tỉnh có trách

nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; và gửi kết quả về Bộ TN&MT để tổng hợp. Trong đó:

- Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trên phạm vi cả nước;

+ Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng;

+ Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất theo mô

hình thống nhất, tổ chức thực hiện việc quan trắc giám sát tài nguyên đất;

+ Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu

cầu quản lý nhà nước về đất đai;

+ Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cấp tỉnh;

+ Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ TN&MT phê duyệt kế hoạch thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng; kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề và công bố kết quả trên cổng thông tin điện tử của Bộ TN&MT.

- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Phê duyệt kế hoạch thực hiện, kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại địa

phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh;

+ Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai về Bộ TN&MT.

- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

31

+ Xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương;

+ Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương;

+ Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt kế hoạch thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại

địa phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh (Bộ TN&MT, 2014).

Kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất của cả nước, các vùng kinh tế – xã hội và kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được lưu trữ 02 bộ (bản

giấy và bản số) tại Bộ TN&MT. Kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất cấp tỉnh được lưu trữ 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Bộ TN&MT, 01 bộ (bản giấy và bản số) tại UBND cấp tỉnh, 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Sở TN&MT (Bộ TN&MT, 2014).

2.2.2.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam qua các thời kỳ

a. Giai đoạn trước năm 1955

Trước khi giành được độc lập hòa bình, nước ta là một nước có nền nông

nghiệp lạc hậu. Những nghiên cứu về đất một cách khoa học rất hiếm hoi. Người Pháp, trong quá trình khai phá đất để lập các đồn điền ở Đông Dương, đã bắt đầu triển khai một số nghiên cứu mà ta có thể kể đến sau: Pavie & cs. (1886) đã tiến hành khảo sát đất khu vực Trung Lào – Trung Bộ và Đông Nam

Bộ Việt Nam. Kết quả khảo sát này đã được công bố vào năm 1890 và được xem như tài liệu nghiên cứu đất đầu tiên của Việt Nam và cả Đông Dương. Tiếp đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về đất của P.Morange như: Báo

cáo kết quả của phòng phân tích Nam Bộ - Compterendu des travaux du laboratoire d’ analyse de la Cochichine (1898 – 1901) (BEI. 1902); Một số nhận xét về thành phần lý hóa học đất lúa Nam Bộ - Remarques sur la composition physic – chimique des terres de rizieres de la Cochichine. (BEI., 1902); F.Roule

và Thân Trọng Khôi trong “Đất và cây trồng vùng Thanh Hóa - Terres et culture de la Region de Thanh hóa” (BEI. 1923).

Castagnol & cs. (1930) đã có những công trình nghiên cứu sâu về các loại đá phiến thạch ở Phú Hộ. Năm 1932 Castagnol, Lê Việt Khoa và Phạm Gia Tu đã công bố công trình nghiên cứu “Mối liên hệ giữa khả năng phân tán và dung dịch hấp thu của đất với thành phần của phức hệ keo”. Năm 1940 có công trình nghiên cứu của Castagnol và Phạm Gia Tu về các loại đá ong chính ở Đông Dương.

32

b. Giai đoạn 1955 đến 1975

Do đất nước bị chia cắt, nên công tác nghiên cứu và phân loại đất được thực

hiện ở từng miền theo các trường phái khoa học khác nhau:

- Ở miền Bắc: Năm 1955, Viện Khảo cứu Nông – Lâm Trung Ương được

thành lập và các nghiên cứu về đất được tiến hành với quy mô nhỏ. Vào cuối năm 1956, được sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô V.M Fridland, công tác điều tra đất toàn miền Bắc được tiến hành. Đội ngũ cán bộ thổ nhưỡng nước ta cũng bắt đầu trưởng thành vào thời kì này. Sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ

xích 1/5.00.000 và bản chú giải được nhóm các nhà khoa học V.M. Fridland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Văn Nam và Nguyễn Văn Dũng công bố năm 1958. Trên cơ sở sơ đồ này, năm 1964 bản đồ đất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/500.000 được xây dựng thành công chia đất miền Bắc Việt Nam

thành 5 nhóm đất với 27 loại đất theo phát sinh. Đây có thể được coi là tài liệu cơ bản và quan trọng nhất về đất và phân loại đất đầu tiên của nước ta (Hội khoa học đất Việt Nam. 2000).

Năm 1972, ban biên tập bản đồ đất Việt Nam (Bộ Nông Nghiệp) được thành lập, tập hợp đông đảo lực lượng cán bộ nghiên cứu đất giàu trí tuệ ở miền Bắc làm nòng cốt cho công tác nghiên cứu và phân loại đất ở nước ta. Trong thời gian này đã hoàn thiện một hệ thống phân loại đất có tính chất chuẩn quốc gia,

làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chú dẫn bản đồ đất tỷ lệ nhỏ (cấp vùng lãnh thổ (Hội khoa học đất Việt Nam. 2000).

- Ở miền Nam: Công tác nghiên cứu và phân loại đất cũng được tiến hành.

Có thể kể đến một số công trình như sau:

Các nhà khoa học đất đã tiến hành nghiên cứu phân loại đất theo phương pháp

định lượng Soil Taxonomy. Năm 1960, F.R. Moorman đã xây dựng bảng phân loại và

sơ đồ thổ nhưỡng miền Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Tại đây đã sử dụng hệ phân loại đất

theo quan điểm phát sinh thô sơ (dựa vào xem xét ba nhóm yếu tố: Mẫu chất, đá

mẹ; Địa hình; Tính chất đất). Trong sơ đồ này đất miền Nam Việt Nam được chia

thành 25 loại đất. Tiếp theo là những nghiên cứu phân loại và xây dựng bản đồ đất ở

tỷ lệ trung bình và lớn cho các vùng và tỉnh ở đồng bằng sông Mê Kông (Thái Công

Tụng, Trương Ðình Phú, Châu Văn Hạnh...). Các bảng phân loại đất và bản đồ đất ở

miền Nam được xây dựng trong thời gian này được áp dụng theo phương pháp định

lượng của Soil Taxonomy có cải biên.

33

Năm 1967, Trương Đình Phú và Châu Văn Hạnh đã công bố bản đồ đất

vùng đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ 1/250.000 kèm theo thuyết minh. Năm

1972, những bản đồ đất ở quy mô tỉnh (tỷ lệ 1/100.000 và 1/200.0000) đã được

Sở Địa học Sài Gòn ấn hành kèm theo thuyết minh. Một số công trình nghiên cứu

như “Đất đai miền châu thổ sông Cửu Long”, “Đất miền Cao nguyên và miền

Đông Nam phần” cũng được nhóm các nhà khoa học đất miền Nam do Thái

Công Tụng chủ trì biên soạn. Hệ thống phân loại dùng để áp dụng cho chú dẫn

các bản đồ đất thường theo hệ thống phân loại đất của Mỹ.

Như vậy, thời gian này ở cả hai miền đều có những công trình nghiên cứu rất quan trọng và cơ bản về phân loại đất. Tuy nhiên, do khuynh hướng phân loại đất của hai miền khác nhau nên việc chắp nối, tổng hợp bản đồ đất hai miền không thực hiện được.

c. Giai đoạn từ năm 1976 đến 1990

Các nghiên cứu phân loại đất của cả nước được đẩy mạnh và tập trung dưới sự chủ trì của ban biên tập bản đồ đất Việt Nam và các nhà phân loại đất hàng

đầu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, các trường Đại học… Năm 1976 bản đồ đất Việt Nam the phát sinh học tỷ lệ 1:1.000.000 được công bố. Trong đó, đất Việt Nam được chia thành 13 nhóm với 30 loại đất. Đây là công trình khoa học quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế của toàn đất nước.

Để có cơ sở hoạch định các chương trình phát triển KT - XH và chiến lược phát triển vùng đối với Tây Nguyên, Nhà nước đã chỉ đạo tiến hành một số

chương trình nghiên cứu về Tây Nguyên, trong đó quan trọng nhất phải kế đến chương trình “Điều tra tổng hợp Tây Nguyên” trong những năm 1976-1980 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên I) và chương trình “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển KT - XH Tây Nguyên” những năm 1984-1988 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên II). Chương trình Tây Nguyên I do Viện Khoa học Việt Nam (nay là Viện KH&CN Việt Nam) chủ trì được tiến hành với mục tiêu điều tra cơ bản về tài nguyên và các điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên,

nhằm xác định các lợi thế về tài nguyên, định hướng quy hoạch và khai thác tiềm năng phục vụ phát triển. Đó là những luận cứ khoa học quan trọng giúp cho công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH Tây Nguyên sau chiến tranh. Chương trình Tây Nguyên I là 1 trong 4 chương trình khoa học trọng điểm

34

trong kế hoạch 5 năm 1976-1980, tập hợp được đông đảo cán bộ trong và ngoài

Viện Khoa học Việt Nam. Chương trình gồm 15 đề tài khoa học khác nhau, do nhiều cơ quan cùng tiến hành với sự phối hợp giúp đỡ của Đảng và chính quyền địa phương Tây Nguyên.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của Chương trình Tây Nguyên, tháng 3.1984, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã phê duyệt chương trình trọng điểm cấp nhà nước: “Xây dựng cơ sở khoa học của quy hoạch phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên” giai đoạn 1984-1988 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên II), tiếp tục do Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, với sự phối hợp của Ủy ban KHXH Việt Nam (nay là Viện KHXH Việt Nam) trong việc chỉ đạo các đề tài nghiên cứu về KT - XH. Chương trình gồm 3 mục tiêu: Một là, nghiên cứu một số vấn đề cấp bách về khoa học kỹ thuật và KT - XH (các điều kiện tự nhiên, điều kiện KT - XH) làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên đến năm 2000. Hai là, đáp ứng một số yêu cầu cấp thiết của công cuộc phát triển KT - XH các tỉnh Tây Nguyên. Ba là, xây dựng tiềm lực KH&KT của các ngành và các tỉnh trên lãnh thổ Tây Nguyên. Với 13 vấn đề nghiên cứu, Chương trình có 53 đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 1984-1986 và 19 đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 1987-1988.

Cũng trong thời gian này, các nhà khoa học nước ta đã bắt đầu ứng dụng các hệ phân loại đất của Mỹ (Soil Taxonomy) và FAO trong nghiên cứu phân loại đất. Có thể kể đến một số công trình: Phân loại đất phèn Việt Nam (ứng

dụng Soil Taxonomy) – Vũ Cao Thái, 1985; Xác định tên một số loại đất Việt Nam theo FAO – UNESCO và Soil Taxonomy (Seghal, 1989).

d. Giai đoạn từ 1991 tới nay

Trong thời này các nhà khoa học đất nước ta đã tiếp cận và ứng dụng một

cách có chọn lọc các hệ thống phân loại đất của Mỹ và FAO – UNESCO, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá và quản lý đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các địa phương.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất đai tại Việt

Nam có thể tính từ khoảng năm 1994 đến nay, với các địa bàn ứng dụng từ các

cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý cấp địa

phương. Về hiện trạng có thể phân tích theo các hướng: chính sách và cơ chế

thực hiện, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực, công nghệ và hiện trạng đầu tư. Về

35

chính sách và cơ chế thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài

nguyên và môi trường nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng trước năm

2004 chưa có các cơ sở pháp lý. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho

lĩnh vực quản lý đất đai trước năm 1994 cũng đã có một số với các nguồn vốn từ

ngân sách trung ương, vốn ODA không hoàn lại và một số các tỉnh, thành phố

với ngân sách địa phương. Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định

179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2020 (sau đây gọi là Quyết định 179). Trong quyết định 179 đã đưa ra 4

mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu

tài nguyên và môi trường nói chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là

một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất (Chính phủ, 2004).

Tháng 9.2009, Viện KH&CN Việt Nam, Viện KHXH Việt Nam, Liên hiệp

các hội KH&KT Việt Nam đã tổ chức tọa đàm “Chương trình nghiên cứu Tây Nguyên”, với sự tham dự của nhiều cán bộ khoa học đã từng nghiên cứu về Tây Nguyên. Kết luận của cuộc tọa đàm cho thấy tính cấp thiết trong việc xây dựng Chương trình Tây Nguyên III hiện nay, đồng thời đề nghị Viện KH&CN Việt

Nam chủ trì soạn thảo đề cương Chương trình Tây Nguyên III. Tháng 10.2009, Viện KH&CN Việt Nam đã thành lập Tổ công tác xây dựng Chương trình khoa học Tây Nguyên III do Chủ tịch Viện trực tiếp chỉ đạo, gồm có đại diện của 11

viện chuyên ngành đã từng nghiên cứu Tây Nguyên, Viện KHXH Việt Nam và Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa cơ sở dữ liệu của 2 Chương trình Tây Nguyên trước đây và các công trình nghiên cứu về Tây Nguyên trong hơn 20 năm sau Tây Nguyên II, cũng như sự góp ý của các chuyên

gia, dự thảo đề cương Chương trình Tây Nguyên III đã đưa ra 4 mục tiêu và 9 nội dung cơ bản (Nguyễn Thị Ngọc Dung, 2021).

Nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp, Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT ngày 18/11/2010 quy định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá chất lượng đất và Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014, tiếp theo đó đến ngày 15/12/2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư số 60/TT- BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. Theo Thông tư số 60 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các

36

vùng kinh tế-xã hội (cấp vùng) bao gồm các hoạt động như: Điều tra, đánh giá về

chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái hóa đất; quan trắc giám sát tài nguyên đất; điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề. Việc điều tra, đánh giá đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) gồm các hoạt động điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái hóa đất; điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được thực hiện ở những khu vực có nguồn gây ô nhiễm ở địa phương.

Thực hiện theo quy định tại thông tư số 35/TT-BTNMT và Thông tư số

60/TT-BTNMT nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nước đã và đang triển khai thực hiện công tác đánh giá chất lượng đất nông nghiệp làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất vào phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Tuy nhiên đa phần sản phẩm của các dự án đánh giá chất lượng đất nông nghiệp tại các tỉnh thành vẫn còn được lưu trữ và sử dụng ở dạng offline trên giấy (báo cáo thuyết minh, bản đồ giấy) hoặc cũng có thể được lưu trữ offline ở dạng các file dữ liệu trong các máy tính để bàn thông qua phần mềm

ArcGiS hoặc Mapinfo. Việc đưa những sản phẩm nghiên cứu này lên dạng online trực tuyến thống qua các trang web, hoặc trình duyệt nào đó hầu như không được tính đến. Chính vì vậy, công tác quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp tại các tỉnh thành còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng

có một số tỉnh thành như: Bắc Giang, Quảng Nam... đã bước đầu sử dụng công nghệ thông tin để quản lý trực tuyến chất lượng đất nông nghiệp thông qua các Module, trình duyệt Web, WebGIS đã góp phần quan trọng giúp cho tỉnh quản lý

và sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất nông nghiệp và đây cũng là hướng đi mới cần được nhân rộng trên phạm vi cả nước để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, giúp cho công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn cả nước trong thời gian tới sẽ được tốt hơn (Bộ TN&MT, 2015).

Hiện nay, Bộ TN&MT đã tiến hành thực hiện tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai toàn quốc (Hợp phần I: Điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội). Kết quả nghiên cứu đã đánh giá đất đai của cả nước thực

hiện từ việc tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai của 6 vùng kinh tế - xã hội gồm: Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long. Kết quả đã xác định được Việt Nam có 14 nhóm đất với 54 loại đất. Trong

đó, có 5 nhóm đất có diện tích lớn bao gồm: nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn

37

vàng trên núi, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám và bạc mầu, nhóm đất phèn với

tổng diện tích của các nhóm này là 25.668 nghìn ha, chiếm 77,69% diện tích tự nhiên của cả nước (Tổng cục Quản lý đất đai, 2019).

2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.3.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên thế giới

Theo nghiên cứu của Stoorvogel & Smaling (1990), dựa trên bản đồ đất để

thiết lập cơ sở dữ liệu, xem xét các nguồn dinh dưỡng bổ sung vào đất và nguồn dinh dưỡng lấy đi từ đất để tính toán. Trong đó:

- Qua trình lắng đọng của khí quyển chủ yếu từ hai thông số: nước mưa và bụi.

- Quá trình cố định đạm.

- Quá trình trầm tích: dựa trên 2 thông số chính là dinh dưỡng cung cấp từ

nước tưới và trầm tích xói mòn.

- Sản phẩm cây trồng: dựa trên dinh dưỡng có trong cây trồng.

- Phụ phẩm cây trồng: Tính từ chất dinh dưỡng có trong phụ phẩm cây trồng.

- Quá trình thấm: Thông số này được đề cập tài liệu của FAO, lượng dinh

dưỡng bị mất đi trong quá trình thấm chủ yếu là đạm và kali.

Theo nghiên cứu của Schoorl & cs. (2000), mô hình LAPSUS để đánh giá mức độ xói mòn. Các nguồn dữ liệu đầu vào để tính toán cho môn hình bao gồm:

- DEM, với độ phân giải 1km (USGS, 1998).

- Bản đồ lớp phủ thực vật (USGS, 2000).

- Bản đồ lượng mưa (Leemans & Cramer, 1991).

- Bản đồ xói mòn đất (FAO/UNESSCO, 1997).

- Độ sâu tầng đất canh tác (FAO/UNESSCO, 1997).

Ngoài ra, Theo dõi tình trạng đất và cây trồng bằng kỹ thuật viễn thám đã

trở nên một phương pháp có nhiều lợi thế so với các phương pháp truyền thống như điều tra thực địa do khả năng bao phủ các khu vực rộng lớn một cách nhanh chóng và khả năng cung cấp liên tục thông tin theo không gian và thời gian rất cần thiết để quản lý và sản xuất nông nghiệp bền vững (Basso & cs., 2004). Tiềm năng ứng dụng của viễn thám trong nông nghiệp được công nhận là rất cao bởi vì

38

nó có khả năng quan trắc tình trạng đất và thảm phủ thực vật mà không cần phải lấy mẫu thực địa.

Theo nghiên cứu của Harini Nagendra (2004), “Phân vùng cảnh quan và phân tích sự thay đổi lớp phủ mặt đất và sử dụng đất, bằng việc tích hợp các hệ thống thông tin địa lý (GIS)”. Kỹ thuật viễn thám với phương pháp tiếp cận sinh thái cảnh quan và kinh tế xã hội. Phân tích tập chung vào đối tượng tương tác chính trên bề mặt trái đất, chẳng hạn như diện tích đất nông nghiệp và đô thị, nông nghiệp và lâm nghiệp. Từ đó đưa ra được sự thay đổi lớp phủ bề mặt và sử dụng đất, phân tích các yêu tố ảnh hưởng và xu hướng sự thay đổi trong tương lai.

Theo nghiên cứu của Sumbagan Baja (2002), “Xác định và quản lý các đơn vị đất đai bằng phương pháp mô hình hóa GIS môi trường”. Nghiên cứu phát triển mô hình xác định và đánh giá đơn vị đất đai (LMU) từ các thông tin tính chất đất về sinh học, vật lý có sẵn. Mô hình này bao gồm hai thành phần chính: Đất dựa trên phân tích chất lượng và dự đoán xói mòn đất. Sử dụng một phương pháp tập mờ, các tiểu mô hình đầu tiên được xây dựng để lấy được một chỉ số phù hợp đất (LSI) cho một loại cây trồng sử dụng đất. Phát biểu trên tạp chí Nature Climate Change, một thành viên của dự án Mô hình nông nghiệp Cải tiến và so sánh tổng thể (AgMIPs) cho biết, hệ thống các mô hình này bao gồm việc kết hợp những mô hình mô phỏng mùa vụ với những mô hình về biến đổi khí hậu.

Theo nghiên cứu của Gelb (2006), khả năng ứng dụng ICT trong sản xuất nông nghiệp như diễn tả bao gồm từ lúc xác định diện tích canh tác đến khi đưa sản phẩm ra thị trường. Những ứng dụng này bao gồm hệ thống quản lý kiến thức (KMS), hệ thống quản lý thông tin (MIS), hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS), đào tạo và tư vấn từ xa, e-mail, hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS), thiết bị cảm biến và quan trắc tự động, mạng thông tin, mạng máy tính và thiết bị di động.

Theo nghiên cứu của Marcia Croft tại Đại học Purdue (2012), chất lượng đất, còn được gọi là độ màu mỡ của đất, là khả năng đất thực hiện các chức năng – các vai trò của đất trong một hệ sinh thái tự nhiên hay nhân tạo. Những tính chất của đất dược định lượng bằng các chỉ số chất lượng đất. Nhiều chỉ số đòi hỏi thử nghiệm kỹ thuật phức tạp trong phòng thí nghiệm, nhưng nhiều chỉ số cũng có thể được thực hiện với vật liệu có sẵn tại địa phương. Hiểu biết về đất là cơ sở tốt nhất để xác định loại cây trồng thích hợp cho từng hoàn cảnh hay kiểm tra các nguy cơ tiềm ẩn. Đất là một ma trận phức tạp của các phần tử vô cơ (khoáng chất), các phần tử hữu cơ chết (bao gồm Carbon), không khí, nước và các sinh

39

vật sống. Chức năng đất thường chia thành năm loại: duy trì năng suất và đa dạng sinh học, điều hòa và phân bổ dòng nước và chất hòa tan, lọc và chuyển thành mùn các vật liệu hữu cơ và vô cơ, xoay vòng dưỡng chất, như nitơ và carbon, cung cấp sự ổn định và nâng đỡ. Đất được đánh giá cả về chất lượng động và tĩnh. Hiểu biết về các thành phần hữu cơ và vô cơ cấu tạo nên đất có thể giúp chúng ta cải tạo độ màu mỡ của đất và tăng năng suất cây trồng.

2.3.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam

So với các nước phát triển trên thế giới, Việt Nam là nước tiếp cận công nghệ thông tin nói chung và công nghệ viễn thám, GIS nói riêng sau nhiều thập kỷ, song từ những năm 1995 và 2000 trở lại đây, các công nghệ này đã được

nghiên cứu phát triển mạnh và đang lại mạng những hiệu quả đáng kể đối với nền nông nghiệp của nước nhà trong việc quy hoạch, đánh giá chất lượng đất nông, lâm nghiệp, quản lý rừng, lưu giữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, quản lý

đô thị... Một số cơ quan đã đầu tư thiết kế, xây dựng các phần mềm nội địa có một số chức năng GIS như Viện Công nghệ thông tin thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (POPMAP).

Tại Việt Nam, từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về

quản lý đất nông nghiệp, chất lượng đất nông nghiệp, đặc tính đất trồng trọt, quản lý sử dụng phân bón đã đưa ra những kết luận và kiến nghị hết sức cụ thể cho việc sử dụng. Những nghiên cứu này đã giúp cho các nhà quản lý, người sử

dụng và cả các doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp nhất để sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp trong những năm gần đây như sau:

Nghiên cứu của Bùi Văn Dũng (2011): “Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh và giải pháp đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu trên Oracle”. Nghiên cứu đưa ra đề xuất giải pháp về kỹ thuật đồng bộ cơ

sở dữ liệu giữa cấp huyện và cấp tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Mô hình này đã được ứng dụng triển khai cho hệ thống thông tin đất đai tại Đồng Nai. Hệ thống được sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai phát triển trên nền tảng công

nghệ NET, với hệ thống CSDL phân tán thuần nhất của Oracle và dữ liệu không gian trên công nghệ của ESRI.

40

Nghiên cứu của viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2015) về xây dựng bản đồ

nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Kết quả đã xây dựng được Bản đồ nông hóa cho các huyện của tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/25.000 Đất của tình Bắc Giang được phân thành 3 cấp độ phì: Độ phì cao; độ phì trung bình và độ phì thấp. Kết quả đánh giá cho thấy, đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang có độ phì chủ yếu từ trung bình đến thấp. Cụ thể: Đất có độ phì cao là 717,68 ha chiếm 0,64% diện tích điều tra; đất có độ phì trung bình đạt

44.757,81 ha chiếm 39,9% và đất có độ phì thấp đạt 66.695,01 ha chiếm 59,46%. Đồng thời nghiên cứu đã xác định được các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến năng suất 19 cây trồng hàng năm và đề xuất lượng phân bón trên

các loại đất cho 10 cây trồng chính của tỉnh Bắc Giang. Các kết quả này đều được bàn giao cho tỉnh dưới dạng cơ sở dữ liệu chất lượng đất và các tài liệu dạng giấy.

Nghiên cứu của Lê Thị Giang (2015) đã tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ

tiêu (MCE) trong xác định đất thích hợp trồng vải thiều huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu được tiến hành nhằm ứng dụng sự tích hợp công nghệ GIS và phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) để xác định diện tích thích hợp cho cây vải thiều. Trọng số của mỗi chỉ tiêu được xác định bằng phương pháp

AHP và sau đó tính toán các mức độ thích hợp đơn tính của các chỉ tiêu bằng phương pháp chuyên gia. GIS được sử dụng để xây dựng bản đồ thích hợp cho cây vải thiều bằng chức năng chồng xếp các bản đồ đơn tính. Việc tích hợp GIS

và đánh giá đa chỉ tiêu đã tìm ra được trọng số của các chỉ tiêu độ dốc, loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới và chế độ nước đối với cây vải thiều lần lượt là 0,26; 0,13; 0,48; 0,05;0,08, từ đó tìm vùng đất thích hợp với các mức độ từ rất thích hợp (S1) đến không thích hợp (N) cho cây vải thiều huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.

Năm 2016 Hồ Thị Lam Trà & cs. đã xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, nghiên cứu đã sử dụng công nghệ GIS và phương pháp đánh giá đất đa chỉ tiêu (MCE) để thiết kế cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp. Kết quả đã xây dựng được CSDL chất lượng đất nông nghiệp cho huyện Lập Thạch với 3 lớp dữ liệu chính: dữ liệu không gian, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất và dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp. Thêm vào đó, CSDL này được ứng dụng để đánh giá chất lượng

41

đất của huyện Lập Thạch theo 5 loại sử dụng đất đất: lúa màu, đất trồng cây trồng cạn ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu cũng chỉ ra cơ sở dữ liệu này có khả năng cung cấp thông tin một cách hiệu quả, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tín khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu mới dừng lại ở dạng offline chưa xây dựng được hệ thống phần mềm chuẩn để quản lý và sử dụng hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp thông qua mô hình trực tuyến theo định hướng phát triển công nghệ 4.0 như hiện nay.

Nghiên cứu của Phan Văn Khuê (2017) về xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất và đã được chuẩn hóa theo chuẩn Cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia bao gồm: Bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các số liệu tính chất đất. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất có thể tích hợp với cơ sở dữ liệu địa chính và các cơ sở dữ liệu khác để hình thành hệ thống thông tin đất đai của huyện. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp huyện có thể quản lý một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng đất. Tuy nhiên nghiên cứu của Tác giả mới chỉ dừng lại ở việc xác định hiện trạng chất lượng đất, việc đánh giá biến động và hướng cải tạo chất lượng đất như thế nào thì chưa được đề cập đến. Đặc biệt hơn nữa là nghiên cứu mới dừng lại ở dạng offline trên máy tính thông thường qua giao diện phần mềm ArcGIS với các Module đính kèm, việc quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến online thông qua các trang web hoặc hệ thống điện thoại thông minh thì chưa được tính đến. Điều này cung gây nhiều khó khăn cho nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn nghiên cứu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Năm 2017, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2017) đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng số lượng và chất lượng đất nông nghiệp và đề xuất các phương án sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả cho 3 huyện Chương Mỹ, Thanh Oai và Gia Lâm thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Ở huyện Chương Mỹ đã điều tra phân loại và đánh giá độ phì cho đất sản xuất nông nghiệp (gồm cả đất trang trại) và đất rừng sản xuất trên ba nhóm đất: đất đỏ vàng diện tích 2.250 ha; đất xám bạc màu diện tích 3.340 ha và đất phù sa có diện tích 7.270 ha.

- Huyện Thanh Oai có trên 95% diện tích đất nông nghiệp (trên 6.530 ha) là đất Phù sa (bao gồm các loại đất phù sa glây, phù sa mới biến đổi, phù sa úng nước, phù sa được bồi và phù sa không được bồi). Phần diện tích còn lại (gần 320 ha) là đất glây. Đánh giá chung, độ phì đất ở mức trung bình đến cao.

42

- Huyện Gia Lâm có gần 560 ha đất cát ven sông, phân bổ chủ yếu hai bên

bờ sông Đuống; gần 5.680 ha là đất Phù sa, bao gồm các loại phù sa được bồi, không được bồi, phù sa úng nước và phù sa mới biến đổi. Đánh giá chung, đất nông nghiệp huyện Gia Lâm có độ phì thấp đến trung bình, đặc biệt là hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu đều thấp.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Vượng (2018) về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu đã phân loại tất cả các loại dữ liệu liên quan đến 14 lĩnh vực có liên quan đến

phát triển KT-XH vùng Tây Bắc nhằm xây dựng hệ thống CSDL nền, tích hợp liên ngành vùng Tây Bắc. Đề tài cũng đã xây dựng Bản đồ và thuyết minh về quy mô diện tích, phân bố các loại đất của toàn vùng (tỷ lệ 1/250.000) cho 12 tỉnh (tỷ lệ 1/100.000: Bắc Kạn, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và 21 huyện miền núi phía tây thuộc tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.

Nghiên cứu của Âu Thị Kim Phượng (2018) về việc xây dựng WebGIS

thông tin dữ liệu bản đồ chất lượng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu đã Xây dựng được trang WebGIS thể hiện các lớp dữ liệu thông tin về các chỉ tiêu thổ nhưỡng cho từng loại đất của 9 huyện, thị xã, thành phố trên

địa bàn tỉnh. Trang web có giao diện đơn giản, dễ sử dụng cho từng huyện trong toàn tỉnh. Thu thập số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tin về các chỉ tiêu dinh dưỡng trên bản đồ đất của tất cả 9 huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh. Điều tra bổ sung, lấy mẫu đất phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chủ yếu

cấu thành độ phì nhiêu thực tế của đất: pH, OC%, N%, P2O5 tổng số và dễ tiêu, K2O tổng số và dễ tiêu, thành phần cấp hạt của một số loại đất chính đặc trưng cho các vùng trong tỉnh. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các trường dữ liệu: Tên xã, mã loại đất, đơn vị đất, các chỉ tiêu thổ nhưỡng: pH, OC%, N%, P2O5 %, K2O%, P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu, thành phần cấp hạt: % Cát, % Limon, % Sét và các trường dữ liệu cho trang quản trị: Tên, mật khẩu. Tạo lập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu: Nhập số liệu phân tích và mã loại đất, đơn vị đất từ kết quả phân tích theo dõi diễn biến dinh dưỡng đất, số liệu điều tra bổ sung.

Năm 2018 Sở KH-CN tỉnh Quảng Nam đã thực hiện điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và xây dựng hệ thống thông tin chất lượng đất đai nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đã xây dựng được 5 bản đồ chuyên đề về đất nông nghiệp của tỉnh, tỷ lệ 1.50.000 gồm:

43

bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ đất, bản đồ chất lượng đất đai, bản đồ mức độ thích hợp đất đai, bản đồ đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng và xây dựng bản đồ đất toàn tỉnh tỷ lệ 1/100.000. Đã đưa ra đề xuất phương án bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp và các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nghiên cứu còn xây dựng được cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp và đất đồi núi chưa sử dụng trực tuyến và phần mềm quản lý, khai thác, sử dụng đất với 5 module chính: giới thiệu chung những thông tin cơ bản của hệ thống; in ấn giúp trích xuất bản đồ dưới dạng PDF với nhiều loại bản đồ; thống kê số liệu về kinh tế xã hội; modul trích xuất, báo cáo; quản trị mạng; lọc dữ liệu bản đồ giúp cho việc tìm kiếm những khu vực đất đai thỏa mãn các yêu cầu đặt ra...

Nghiên cứu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang phối hợp với Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2018) về xây dựng Phần mềm quản lý trực tuyến đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Theo kết quả của nghiên cứu phần mềm trực tuyến được xây dựng với giao diện đồ họa kết hợp môi trường GIS cho phép người dùng tiếp cận GIS và hệ thống thông tin nông nghiệp tỉnh Bắc Giang một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng thông qua internet. Phần mềm được phát hành rộng rãi thông qua giao diện của trình duyệt Web, kèm theo dữ liệu bao gồm hơn 50 loại bản đồ chuyên đề về các đối tượng của quản lý nông nghiệp như hiện trạng sử dụng đất, mức độ thích hợp với cây trồng, bản đồ chất lượng đất đai, bản đồ khí hậu.... Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cấp tỉnh Bắc giang với diện tích lớn, ở bản đồ tỷ lệ nhỏ vì vậy mà độ chính xác chưa cao, chưa đánh giá đầy đủ và chi tiết về đặc tính, tính chất, cũng như chất lượng đất. Đặc biệt nghiên cứu đang sử dụng hệ thống tài liệu bản đồ, kết quả đánh giá đất đã được thực hiện từ những năm trước (chưa có sự cập nhật mới) làm cho độ chính xác không cao.

Nghiên cứu của Dương Xuân Hiện (2019) về ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng phần mềm đánh giá tiềm năng đất đai LandPAS với các chức năng quản lý dữ liệu, thành lập bản đồ chuyên đề, quản lý bộ tiêu chí, đánh gái tiềm năng và chức năng tiện ích cho phép xử lý đánh giá tiềm năng đất đai một cách tự động. Đã thử nghiệm trêm địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cho từng mục đích sử dụng đất.

Nghiên cứu của Trần Minh Tiến (2020) về xây dựng bộ cơ sở dữ liệu trực tuyến về chất lượng đất trồng lúa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây

44

trồng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng bộ CSDL về chất lượng đất trồng lúa tại các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với các vùng trồng lúa kém hiệu quả tỉnh Bắc Ninh. Quy trình canh tác lúa hiệu quả và giảm thiểu phát thải khí nhà kính phù hợp điều kiện sinh thái tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dung (2021) đề xuất mô hình tổng hợp quản trị tài nguyên đất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông sản hàng hóa cây công nghiệp vùng Tây Nguyên. Kết quả đã xây dựng được CSDL và hệ thống thông tin về quản trị tài nguyên đất nông nghiệp bền vững vùng Tây Nguyên gồm: CSDL 4 cấp: vùng, 5 tỉnh và 02 xã xây dựng mô hình gồm 2 phần chính: CSDL bản đồ số và CSDL phi không gian với hệ thống bảng biểu về đất và sử dụng đất. CSDL gồm 4 chức năng: 1. lưu trữ, 2. cập nhật thông tin và 3. phân tích, tổng hợp và chia sẻ thông tin. CSDL bản đồ số có: 4 nhóm, 4 lớp chuyên đề (địa hình, đất, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 2019, đề xuất tiềm năng đất đai cho phát triển cà phê, hồ tiêu, điều, chè, lúa nước, ngô và sắn) với 41 bản đồ.

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (2021) về ứng dụng viễn thám và GIS để xây dựng CSDL thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững, Ứng dụng thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu: Đã xây dựng được cơ sở khoa học ứng dụng viễn thám và GIS trong nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng và tài nguyên đất phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tiến hành thí điểm ứng dụng viễn thám và GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế và ứng dụng viễn thám và GIS trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và tổ chức không gian tổ chức lãnh thổ đô thị công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.

Theo nghiên cứu của Lê Đỗ Mai Anh & cs. (2022) về sự suy thoái đất ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp cho thấy lớp đất mặt đang có nguy cơ bị biến mất một phần trong tương lai. Liên Hợp Quốc cũng đưa ra cảnh báo, khoảng 1/3 tài nguyên đất trên hành tinh đang bị suy thoái do xói mòn, ô nhiễm, quá trình axit hóa và suy giảm chất dinh dưỡng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình quản lý đất chưa tốt của con người. Tác nhân lớn nhất của tình trạng này bắt nguồn từ văn hóa của con người, đó là việc con người “vắt kiệt sức” làm việc của đất để sản xuất nông nghiệp. Việc trồng cây lương thực để sản xuất nhiên liệu sinh học, biến đối khí hậu và những biện pháp canh tác đơn giản đang làm tăng

45

nguy cơ thiếu lương thực trong tương lai. Bên cạnh đó, còn có những nguyên nhân trực tiếp làm suy thoái đất khác bao gồm tình trạng đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất năng lượng, khai khoáng. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc đất đai bị suy thoái bao gồm cả tự nhiên lẫn con người: sóng thần, động đất, bão, lũ, chặt đốt rừng, mất rừng và suy thoái rừng, canh tác lạc hậu không hiệu quả, lạm dụng các chất hóa học... Ô nhiễm đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đời sống con người thông qua đường hô hấp, ngoài ra nó còn ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hệ sinh thái làm suy giảm đa dạng sinh học, gây hậu quả nghiêm trọng cho trái đất và loài người.

2.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu

Các công trình nghiên cứu về chất lượng đất nông nghiệp của các nước trên thế giới và tại Việt Nam đã đánh giá và phân tích được khá chi tiết các chỉ tiêu về chất lượng đất nông nghiệp tại các khu vực, vùng nghiên cứu. Các công trình đã phản ánh được đầy đủ đặc tính, tính chất và chất lượng đất nông nghiệp theo từng phạm vi nghiên cứu khác nhau. Trong đó có áp dụng các công nghệ mới, phương pháp mới trong đánh giá, quản lý và khai thác chất lượng đất nông nghiệp. Các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng trong việc đề xuất xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nhằm mục địch sử dụng đất hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp cho các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại Việt Nam.

Tại việt nam hiện nay vẫn chưa xây dựng được mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp hoàn chỉnh, thống nhất từ cấp Trung ương đến địa phương. Ngoài ra, mỗi địa phương sử dụng một phần mềm khác nhau trong xây dựng bản đồ và cơ sở dữ liệu như Mapinfo, Microstation, ArcGIS, WebGIS... Sự thiếu tính đồng bộ này dẫn tới khó tích hợp cơ sở dữ liệu chất lượng đất giữa các địa phương cũng như tích hợp với các hệ thống cơ sở dữ liệu khác như: cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá đất... gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất nông nghiệp tại Việt Nam.

Các nghiên cứu về chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam trước đây hầu như chỉ tồn tại ở dạng offline line thông qua máy tính để bàn hoặc dạng giấy với các sản phẩm báo cáo thuyết minh và bản đồ. Nội dung quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến thì còn hạn chế. Điều này cũng gây nhiều khó khăn cho nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn nghiên cứu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn công nghệ như hiện nay.

46

2.4.2. Đề xuất định hướng nghiên cứu

Trong giai đoạn hiện nay, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đó là đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, tiếp cận xu thế phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ngày 10 tháng 3 năm 2021, Bộ TN&MT đã ký Quyết định số 417/QĐ-BTNMT việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, ngành TN&MT quản lý, điều hành cơ bản trên phương thức, quy trình, mô hình của công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số; áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao. Tạo thế chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.

Đối với Việt Nam, nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của đất nước, nhiều tỉnh thành lấy nông nghiệp làm mục tiêu phát triển chính. Trong khi đó, do tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, quỹ đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp. Điều này đã và đang gây nhiều áp lực cho đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống việc làm của người nông dân. Chính vì vậy, một thực tế đặt ra là làm thế nào để khai thác hợp lý, bền vững quỹ đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế của đất nước là việc làm cần thiết. Để trả lời câu hỏi trên một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cần quan tâm đó là cần tiến hành đánh giá, xác định chính xác chất lượng đất nông nghiệp để có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn cho bố trí hệ thống cây trồng phù hợp với đặc tính, tính chất đất. Đặc biệt hơn nữa cần tính đến đó là cách thức, phương pháp quản lý và khai thác chất lượng đất như thế nào sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả, năng suất cũng như chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trực tuyến chất lượng đất nông nghiệp là vấn đề có nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Để giải quyết được vấn đề nêu trên, chúng tôi xác định được định hướng nghiên cứu trong thời gian tới đó là:

(1). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp, đề

xuất hướng sử dụng và cải tạo đất hợp lý cho cấp huyện và cấp xã huyện Yên Lạc

(2). Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng mô hình quản lý chất lượng

đất nông nghiệp huyện Yên Lạc.

47

(3). Cung cấp và hỗ trợ thông tin trực tuyến về chất lượng đất nông nghiệp thông qua trang Web, điện thoại thông minh cho nhà quản lý, người nông dân và các tổ chức, doanh nghiệp phục vụ định hướng sản xuất, và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

(4). Nghiên cứu tích hợp, đồng bộ với hệ thống thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường để góp phần quản lý chặt chẽ cả về hiện trạng và chất lượng đất nông nghiệp.

Tổng quan: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và một số nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong quản lý CLĐ trên thế giới và Việt Nam

Phúc tra bản đồ đất

Đánh giá thích hợp đất đai

Xây dựng bản đồ độ phì cấp xã

Xây dựng bản đồ ĐVĐĐ

CSDL không gian

CSDL thuộc tính

Quản lý mô hình CLĐ

Khai thác mô hình CLĐ

Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp Hình 2.1. Sơ đồ khung nghiên cứu của đề tài

48

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

- Điều kiện tự nhiên;

- Điều kiện kinh tế xã hội

- Thực trạng môi trường

- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: Nông nghệp, công nghiệp, xây

dựng, dịch vụ.

3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

- Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2020

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

- Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020

3.1.3. Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

- Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất.

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

- Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số vùng chuyên canh

cây trồng.

- Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự.

3.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp

- Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông

nghiệp huyện Yên Lạc.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất:

+ Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất.

- Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp (YLS).

+ Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp.

49

+ Xây dựng các Module mô hình quản lý chất lượng đất.

+ Quản lý và khai thác mô hình chất lượng đất.

3.1.5. Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng, khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

- Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính,

phần mềm.

- Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin.

- Giải pháp về nguồn nhân lực.

- Giải pháp tổ chức thực hiện.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập các thông tin số liệu có sẵn được công bố bởi các cơ quan, tổ chức: các văn bản chính sách, pháp luật đã được ban hành; các báo cáo của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, các công trình nghiên cứu khoa học; các luận án đã được thực hiện có liên quan; thu thập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015,2019; bản đồ địa hình, bản đồ đất khu vực nghiên cứu; thu thập các số liệu thông tin liên quan đến hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, niên giám thống kê các năm 2015, 2020. Các số liệu được thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Yên Lạc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.

Ngoài ra, luận án còn sử dụng các nguồn tài liệu đã được đăng tải trên các báo điện tử, các website của các cơ quan chức năng, các công trình nghiên cứu khoa học, luận án đã được thực hiện có liên quan.

3.2.2. Phương pháp thu thập liệu sơ cấp

- Tiến hành điều tra thực địa để phúc tra bản đồ đất, xây dựng bản đồ đơn vị

đất đai.

- Điều tra thực địa xác định các yếu tố tự nhiên liên quan đến sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện như: Hiện trạng sử dụng đất, địa hình, chế độ tưới, tiêu, chế độ canh tác… Nguồn số liệu sơ cấu sẽ góp phần quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn nhóm yếu tố trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, đánh giá chất lượng đất của huyện Yên Lạc.

50

3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Luận án được triển khai nghiên cứu tổng thể trên phạm vi toàn huyện Yên Lạc ở cả hai cấp: cấp huyện và cấp xã. Với cấp xã, sẽ xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất tỷ lệ lớn, xây dựng cơ sở dữ liệu số chi tiết về chất lượng đất. Trong

khuôn khổ nghiên cứu này, xã Đại Tự được lựa chọn để nghiên cứu điểm do có một số đặc điểm đặc trưng sau: xã có diện tích nông nghiệp lớn, có đầy đủ các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến của huyện (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); xã có cả đất phù sa được bồi và không được bồi hàng năm

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí xã Đại Tự - điểm nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất cấp xã

3.2.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất

- Phương pháp lấy mẫu

+ Điều tra lấy mẫu đất áp dụng theo quy trình điều tra, lập bản đồ đất của

Bộ Khoa học và Công nghệ TCVN 9487:2012 (Chính phủ, 2012).

+ Phương pháp đào, mô tả phẫu diện tuân theo TCVN 9487:2012

+ Phương pháp lấy mẫu nông hóa: theo TCVN 5297-1995

- Phương pháp phân tích mẫu đất:

+ Xác định pHKCl của đất: theo TCVN 5979:2007

51

+ Xác định chất hữu cơ tổng số: phương pháp Walkley – Black (TCVN

8941:2011).

+ Xác định N tổng số: phương pháp Kjeldhal (TCVN 6498 – 1999).

+ Xác định lân tổng số: phương pháp so mầu (TCVN 8940:2011)

+ Xác định P2O5 dễ tiêu bằng phương pháp Oniani (TCVN 5256 -2009).

+ Xác định K2O dễ tiêu: theo TCVN 8662 - 2011.

+ Xác định CEC bằng phương pháp amonaxetat (TCVN 8568:2010)

+ Xác định thành phần cơ giới bằng bằng phương pháp pipet (TCVN

8567:2010).

Các mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm đánh giá chất lượng đất và

phân bón của khoa Tài nguyên và môi trường, học viện Nông nghiệp Việt Nam

3.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO

3.2.5.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc được xây dựng tỷ lệ 1/10.000 trên cơ sở chồng xếp 06 bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS. 06 bản đồ đơn tính gồm: Bản đồ đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ phì và chế độ tiêu.

- Bản đồ đất huyện Yên Lạc tỷ lệ 1/10.000 được biên tập từ bản đồ đất tỉnh Vĩnh Phúc tỷ lệ 1/50.000 do viện Thổ nhưỡng – Nông hoá lập năm 2015 trên cơ sở phúc tra thực địa. Do đặc điểm của huyện Yên Lạc tương đối đồng nhất về địa

hình, loại đất cũng như chế độ nước…nên tác giả đã lựa chọn lấy phẫu diện theo tỷ lệ 180 ha/PD (theo phụ lục 2 thông tư 60/2015 BTNMT). Như vậy tổng số phẫu diện phải đào là 36, kế thừa 15 PD từ viện Thổ nhưỡng – Nông hoá, chúng

tôi đã đào thêm 21 phẫu diện chính và 24 phẫu diện phụ để xây dựng bản đồ đất cho huyện Yên Lạc.

- Bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành phần cơ giới được thành lập trên cơ sở tách các thông tin từ bản đồ đất kết hợp với kết quả phúc tra, phân tích phẫu diện đất và mẫu nông hóa.

- Bản đồ chế độ tiêu của huyện Yên Lạc được xây dựng trên cơ sở tổng hợp từ các yếu tố: địa hình tương đối, thực trạng hệ thống thủy lợi, ý kiến của cán bộ địa chính xã.

- Để xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất cho xã nghiên cứu điểm cũng đã lấy 100 mẫu đất mặt (0-20cm) để phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính đất. Bản đồ độ

52

KCL, OC, P2O5%, K2O%, CEC. Phương pháp xác định độ phì của huyện được xây dựng trên cơ sở mã hóa và tính điểm.

phì nhiêu được xây dựng trên cơ sở tổng hợp 5 chỉ tiêu hóa tính của đất gồm: pH-

- Phân cấp chỉ tiêu độ phì tuân thủ theo hướng dẫn về xây dựng bản đồ độ

phì trong Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT. Tiến hành cho điểm cho mỗi chỉ tiêu (cao - 3 điểm; trung bình - 2 điểm và thấp - 1 điểm). Tổng hợp điểm để xác định độ phì như sau:

(1) Độ phì cao khi: Có tổng điểm >12; Không có chỉ tiêu thấp, nghèo;

(2) Độ phì trung bình khi: Có tổng điểm 10-12; Có ≤ 2 chỉ tiêu ở mức

thấp/nghèo;

(3) Độ phì thấp khi: Có tổng điểm ≤ 9; C

ó ≥ 3 chỉ tiêu ở mức thấp/nghèo.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Chồng xếp các bản đồ đơn tính bằng phần

Bản đồ loại đất

Bản đồ độ phì

Bản đồ địa hình tương đối

mềm ArcGIS theo sơ đồ hình 3.2.

BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI

Phân tích dữ liệu không gian, thuộc tính bằng phần mềm ArcGis

Bản đồ độ dày tầng canh tác

Bản đồ thành phần cơ giới

Bản đồ chế độ tiêu

Hình 3.2. Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

3.2.5.2 . Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai

Tiến hành so sánh, đối chiếu các yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất với đặc điểm đơn vị đất đai để xác định các mức độ thích hợp của đơn vị đất đai (LMU). Để xác định được hạng chung nhất về khả năng thích hợp của một LMU đối với một loại sử dụng đất nào đó, chúng tôi sử dụng phương pháp “yếu

53

tố hạn chế” hay còn gọi là “lấy giới hạn dưới” của FAO. Mức độ thích hợp đất đai được chia ra 2 hạng: Thích hợp (Rất thích hợp - ký hiệu S1; thích hợp - S2; Ít thích hợp - S3), hạng không thích hợp - ký hiệu N.

3.2.5.3. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE

Sử dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE để tổng hợp phân cấp, đánh giá độ phì nhiêu của đất chi tiết cho xã Đại Tự và toàn huyện Yên Lạc. Đây là phương pháp kết hợp các thông tin từ một số các chỉ tiêu thành một dạng chỉ số duy nhất, trong trường hợp các yếu tố là giá trị liên tục thì gán trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá là cần thiết (Sahoo, 2002).

Có nhiều phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, nhưng trong luận án này chúng

tôi sử dụng phương pháp so sánh cặp đôi.

Phương pháp so sánh cặp đôi được Saaty (1980) phát triển trong một quy trình phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP). AHP tiếp cận vấn đề theo cả 2 cách: tiếp cận hệ thống qua sơ đồ thứ bậc và tiếp cận nhân quả thông qua so sánh cặp đôi. Các bước thực hiện cơ bản như sau:

a. Xây dựng ma trận so sánh cặp đôi

- Ma trận so sánh cặp đôi: là ma trận vuông có n dòng và n cột (n là số chỉ tiêu) thể hiện quá trình gán giá trị số cho những so sánh chủ quan về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu.

- Việc so sánh này được thực hiện giữa các cặp chỉ tiêu với nhau. Phần tử aij thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j. Mức độ quan trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính theo tỷ lệ k từ 1 đến 9, ngược lại của chỉ tiêu j so với i là 1/k. Như vậy aij > 0, aij = 1/aji, aii =1.

1/9 1/7 1/5 1/3 1 3 5 7 9

Rất ít quan trọng

Quan trọng hơn

Ít quan trọng hơn

Vô cùng ít quan trọng

Ít quan trọng nhiều hơn

Rất quan trọng hơn

Vô cùng quan trọng hơn

Quan trọng nhiều hơn

Quan trọng như nhau

Theo Saaty (1980), thang phân cấp được xác định như sau:

b. Xác định trọng số

- Quá trình tính toán trọng số được áp dụng theo phương pháp AHP .

- Tính tỷ số nhất quán CR.

Nếu CR > 10% thì sự nhận định là ngẫu nhiên, cần được thực hiện lại bước

xây dựng ma trận.

54

Nếu CR < 10% thì [Wk] là bộ trọng số cần tìm (Voogd, 1983).

c. Tính giá trị Si

- Cho điểm chỉ tiêu Xi theo nguyên tắc giá trị từ cao xuống thấp được tính

bằng giá trị phần trăm với ∑Xi= 100%.

Từ kết quả xác định điểm của chỉ tiêu i (Xi) nhân với trọng số tương ứng

của chỉ tiêu i (Wi) sẽ có giá trị Si tại mức giá trị tương ứng.

Tổng giá trị S sẽ được tính theo công thức:

Si= ∑(Wi x Xi) với i = 1...n.

d. Phân cấp tổng giá trị S

Sử dụng phương pháp phân lớp lại trong GIS và thuật toán hồi quy trong Excel để phân cấp tổng giá trị S (Ronald, 2009) theo từng khoảng giá trị khác tùy theo nội dung nghiên cứu.

3.2.5.4. Phương pháp xây dựng bản đồ độ phì

Để xây dựng bản đồ độ phì tỷ lệ 1/5000 cho 1 xã điểm nghiên cứu (xã Đại Tự), chúng tôi sử dụng phương pháp xây dựng bản đồ độ phì tổng hợp, thực hiện tất cả các chỉ tiêu nông hoá trên một bản đồ nhưng tổng hợp bản đồ độ phì thành 3 cấp (cao, trung bình, thấp) theo phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE và trải màu theo phân cấp độ phì.

Sử dụng phần mềm ArcGIS để chồng xếp, phân tích thông tin cho xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự. Bản đồ độ phì xã Đại Tự được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra và kết quả phân tích các chỉ tiêu nông hóa trên địa bàn xã với các chỉ tiêu nông hóa bao gồm: pHKCl, %OM, P2O5 và K2O dễ tiêu, CEC.

3.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất

Cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được xây dựng bằng phần

mềm ArcGIS. Quá trình xây dựng được thực hiện theo quy trình như sau:

a. Chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu

Việc chuẩn hóa phải dựa trên các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu. Nội dung chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của huyện như sau:

- Chuẩn hóa dữ liệu không gian:

+ Chuẩn hóa cơ sở toán học: Sử dụng phần mềm chuyên dụng (FME) để thống nhất chuẩn hóa hệ thống tọa độ VN-2000 cho hệ thống CSDL đối với các loại bản đồ thành lập, xác định hệ thống tỷ lệ bản đồ cần thành lập.

55

+ Chuyển đổi định dạng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc (Phòng TN&NT, 2019), bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đại Tựu từ định dạng DGN sang định dạng *.tab.

+ Chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Rà soát, hiện chỉnh thống nhất nội dung thông tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất để đảm bảo đồng bộ dữ liệu,

chuẩn hóa lớp, ký hiệu, kiểu đối tượng, nội dung thông tin theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Chuẩn hóa hệ thống các bản đồ đơn tính, bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất

đai, bản đồ phân hạng thích hợp, Bản đồ chất lượng đất, bản đồ địa chính:

- Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính:

+ Chuẩn hóa các chỉ tiêu, tính chất đất, chuẩn hóa, hiện chỉnh ranh giới các đơn vị đất đai, chất lượng đất, chuẩn hóa nội dung thông tin theo Thông tư

60/2015/TT-BTNMT năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai, Thông tư 04/2013/TT-BTNMT và Thông tư 15/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý.

- Chuẩn hóa thông tin nền địa lý: Địa danh, địa hình, giao thông, yêu cầu sử

dụng đất; mức độ thích hợp; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội…

b. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất

- Cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được thiết kế theo mô hình CSDL không gian, phù hợp với cấu trúc tổng thể của CSDL đất đai và các CSDL thành phần; Dữ liệu thuộc tính của CSDL chất lượng đất được lưu trữ và hiển thị theo bộ mã tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2001).

- Thiết kế cấu trúc dữ liệu cho các đối tượng, được tạo lập đến từng khoanh

đất (ID) đối với bản đồ chất lượng đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Nhập các thông tin thuộc tính từ cơ sở thuộc tính, bản đồ chuyên đề vào

cơ sở dữ liệu đến từng khoanh đất theo các nhóm chỉ tiêu về đất, độ phì nhiêu của đất, thành phần cơ giới, địa hình, chế độ tiêu, loại sử dụng đất, loại đất (theo mục đích sử dụng)....

Trên cơ sở các lớp thông tin đã xây dựng, tiến hành chồng xếp nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng đất, nhóm thông tin về chất lượng đất lên nhóm thông tin nền địa lý để phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc theo hình 3.3 dưới đây:

56

Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/10.000

Kết quả phân tích tính chất lý, hóa học

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10.000

Kết quả điều tra, phúc tra, thu thập thông tin

Xử lý thông tin, tài liệu; Chuẩn hóa định dạng phân cấp, mã hóa thông tin

Thiết kế cấu trúc dữ liệu

Nhập thông tin thuộc tính

Loại đất

TPCG

Độ phì

Chế độ tiêu

Địa hình tương đối

Độ dầy TCT

Chồng xếp các lớp thông tin đơn tính

Phương pháp MCE

Cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp

Bản đồ chất lượng đất, bản đồ độ phì

Khuyến cáo hướng cải tạo, sử dụng đất

Xác định các khu vực có chất lượng đất tốt, trung bình, xấu

Tích hợp vào hệ thống CSDL đất đai của huyện, tỉnh

Hình 3.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc

57

3.2.7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp

Mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc được xây dựng chủ yếu bằng ngôn ngữ C#, .NET Framework trên nền tảng ArcGIS Engine và sử dụng thư viện ArcObjects SDK for Net Framework 10.3. ArcGIS online và dựa trên phần mềm quản trị dữ liệu Oracle thiết kế cấu trúc thiết kế của phần mềm được trừu tượng hóa theo phương pháp phân mức cụ thể như sau:

- Giao diện người dùng:

Giao diện là điểm giao tiếp giữa hai thành phần với nhau. Các thành phần sẽ hạn chế sự truy cập vào các thành phần con trong đó bằng cách chỉ đưa ra một số giao diện chính. Giao diện cũng thể hiện sự liên kết lỏng lẻo hay chặt chẽ giữa các thành phần. Trong thiết kế kiến trúc chúng ta thường tuân thủ các nguyên lý hướng đối tượng, các thành phần và module rất linh động và độc lập với nhau.

- Lớp kết nối:

+ Kết nối là phương tiện trung gian lắp ghép các thành phần với nhau và hỗ trợ tương tác giữa các thành phần đó. Kết nối cũng thực hiện truyền và điều khiển dữ liệu giữa các thành phần.

- Lớp dữ liệu:

Nhiệm vụ chính của layer này là thực thi các tác vụ lưu trữ dữ liệu và liên lạc với các applications khác (được request từ lớp kết nối). Thường sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thực hiện các dịch vụ.

- Phần mềm được thiết kế theo phương pháp hướng đối tượng:

Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau.

Các bước xây dựng mô hình.

- Thiết kế kiến trúc: Thành phần, cấu trúc chính và mối quan hệ giữa chúng

- Thiết kế giao diện: với mỗi hệ thống con, các giao diện của nó với những

hệ thống con khác phải được thiết kế và tư liệu hoá.

- Thiết kế dữ liệu: cấu trúc dữ liệu, cách lưu trữ dữ liệu.

- Thiết kế thuật toán: Các thuật toán được sử dụng ứng với từng thành phần

cấu trúc.

- Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp được trình bày qua

hình 3.4 dưới đây:

58

NHÀ QUẢN LÝ

ĐỐI TƯỢNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG

- Cán bộ địa chính, cán bộ khuyến nông xã

- Người sử dụng đất, Doanh nghiệp

- Lãnh đạo phòng Nông nghiệp, phòng TNMT

- Chuyên viên quản trị hệ thống, xử lý nghiệp vụ

HỆ THỐNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU ARCGIS - ORACLE

Khai thác dữ liệu

Cập nhật dữ liệu

Đồng bộ dữ liệu

Quản trị ứng dụng, tạo lập DL

Chuẩn hóa, biên tập DL

CSDL Cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

DỮ LIỆU THUỘC TÍNH

5 9

DỮ LIỆU KHÔNG GIAN

- Bản đồ đất - Bản đồ đơn vị đất đai

- Thống kê, kiểm kê đất đai

Tích hợp

CƠ SỞ DỮ LIỆU

- Bản đồ phân hạng thích hợp - Bản đồ độ phì - Bản đồ HTSDĐ - Bản đồ đơn tính

CHẤT LƯỢNG ĐẤT

Đồng bộ

- Bản đồ kiểm kê đất đai - Bản đồ địa chính - Bản đồ chất lượng đất

- Khoanh đất, diện tích - Địa hình, thủy hệ, giao thông, ranh giới, địa danh - hiện trạng sử dụng đất - Mã loại đất, chất lượng đất - Chỉ tiêu chất lượng đất: Loại đất, độ dốc, tầng dày, pHKCl, OM%, CEC, nitơ tổng số, phốtpho tổng số, kali tổng số, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu của đất.

Tra cứu CLĐ

Dịch vụ khác

Thống kê CLĐ

Đánh giá biến động

Khai thác ONLINE

Hình 3.4. Cấu trúc mô hình hệ thống quản lý chất lượng đất nông nghiệp

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Yên Lạc nằm ở phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, toàn huyện gồm 01 thị trấn và 16 xã. Được giới hạn từ 105031’15” đến 105038’18” kinh độ Đông; 21009’17” đến 21017’13” vĩ độ Bắc. Có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; - Phía Nam giáp huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội; - Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh,

thành phố Hà Nội;

- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Yên Lạc nằm tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên đang

là những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, là động lực phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời lại nằm sát thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô trong khoảng 50-60 km, nên huyện Yên Lạc có vị trí rất thuận lợi để phát triển kinh tế, kết nối giao lưu thông thương với bên ngoài bằng hệ thống đường

bộ và đường thuỷ (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc

60

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Yên Lạc là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, tương đối bằng

phẳng được bồi đắp từ các sông như sông Hồng nằm ở phía Nam các xã Hồng

Phương, Hồng Châu, Đại Tự, Liên Châu, Trung Kiên, Trung Hà; Sông Cà Lồ

nằm ở phía Đông và Đông Nam xã Nguyệt Đức; sông Phan nằm ở phía Tây xã

Trung Nguyên, Yên Đồng và sông Phó Đáy. Về tổng thể, địa hình của huyện có độ dốc trung bình từ 30 đến 50, nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo

hướng dòng chảy của sông Hồng với độ cao dao động từ 13,3 m (khu vực cao

nhất ở phía Bắc huyện là xã Đồng Văn và một phần phía Tây Bắc các xã Trung

Nguyên, Đồng Cương) cho đến độ cao từ 6 - 8 m. Với kiểu địa hình bằng phẳng

sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng hoá sản mô hình

xuất trên địa bàn huyện ở thời điểm hiện tại và những năm tiếp theo. Địa hình ở

huyện Yên Lạc được phân chia thành hai vùng như sau:

* Vùng trong đê: Địa hình trong đê tương đối bằng phẳng, địa hình bị chia

cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương và đường giao thông. Địa hình

trong đê được phân chia theo độ cao như sau:

- Vùng địa hình có độ cao tương đối từ 10 -15 m bao gồm các xã Đồng

Văn, Trung Nguyên, Tề Lỗ, Nguyệt Đức, Đồng Cương và một phần diện tích của

xã Liên Châu.

- Vùng địa hình có độ cao trung bình từ 8 -10 m bao gồm thị trấn Yên Lạc

và các xã Bình Định, Yên Đồng, Tam Hồng, Yên Phương, Văn Tiến và một phần

diện tích của xã Đại Tự.

- Vùng địa hình có độ cao thấp từ 6 - 8 m bao gồm một phần nhỏ diện tích

của thị trấn Yên Lạc và một phần nhỏ diện tích của xã Bình Định.

*. Vùng ngoài đê: Có diện tích tự nhiên 2.461 ha. Địa hình phức tạp, không

bằng phẳng, có nhiều bãi cao và thùng vũng sâu chịu ảnh hưởng của thuỷ chế

sông Hồng, đặc biệt là ba xã Hồng Châu, Trung Hà, Trung Kiên, địa hình bị chia

cắt chủ yếu là các thùng vũng sâu và đường giao thông. Địa hình ngoài đê được

phân chia theo độ cao như sau:

- Vùng địa hình có độ cao tuyệt đối từ 10-15m bao gồm các xã Hồng

Phương, Hồng Châu và một phần diện tích của các xã Đại Tự, Liên Châu.

61

- Vùng địa hình thấp có độ cao tuyệt đối < 6m bao gồm Trung Kiên, Trung Hà.

Nhìn chung địa hình của huyện Yên Lạc tương đối bằng phẳng, địa hình bị

chia cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương, hệ thống đê sông Hồng,

thùng vũng sâu và đường giao thông rất thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và

nuôi trồng thuỷ sản.

* Địa mạo:

Huyện Yên Lạc là vùng đồng bằng, có các dạng địa hình tích tụ như sau:

Thềm I hệ thống sông Hồng: Thềm I hệ thống sông Hồng và các sông suối khác chiếm diện tích lớn ở phía Đông- Bắc huyện Yên Lạc. Thềm I hệ thống

sông Hồng được thành tạo từ những tích tụ aluvi, bao gồm phần trên là phần hạt mịn bột sét tướng bãi bồi bị phong hoá laterit có màu sắc loang lổ và phần dưới là các trầm tích hạt thô: cuội, sỏi, cát tướng lòng sông; có độ cao tuyệt đối 10 - 15m, có xu thế nghiêng dần về phía Nam và Tây Nam huyện Yên Lạc.

Về mặt hình thái, bề mặt thềm I gần như bằng phẳng, nằm ngang và bị mạng sông suối hiện đại phân cắt. Tuổi của bậc thềm được xác định vào Pleistocene muộn.

Đồng bằng tích tụ do sông Hồng và các sông nội địa khác: Bề mặt đồng bằng tích tụ của hệ thống sông Hồng và suối chiếm một diện tích tương đối rộng chủ yếu ở khu vực phía Tây Nam - Nam của huyện Yên Lạc. Bề mặt đồng bằng

có độ cao tuyệt đối từ 8 -10m. Bề mặt được thành tạo từ những tích tụ aluvi có tuổi Holocene sớm - giữa có kích thước hạt thay đổi nhanh theo không gian, bao gồm phần trên là phần hạt mịn bột sét tướng bãi bồi và phần dưới là hạt thô: cuội, sỏi, cát tướng lòng sông.

Bề mặt đồng bằng gần như bằng phẳng, nằm ngang, bị mạng sông suối hiện

đại phân cắt nhưng có xu thế nghiêng về phía Nam và Tây Nam.

Về cấu tạo đồng bằng được cấu tạo bằng các trầm tích có độ đồng nhất cao,

khắp nơi trong huyện thấy khá đồng nhất.

3 tb1).

Bề mặt tích tụ sông – hồ – đầm: Phân bố trên diện nhỏ và hẹp ở ven các sông, hồ, ao của huyện Yên Lạc; được cấu tạo bởi sét bột lẫn mùn thực vật màu xám nâu thuộc phân hệ tầng Thái Bình dưới (abQ2

Về mặt nguồn gốc, thì đây là những lòng sông cổ sót lại dưới dạng các hồ

móng ngựa bị lầy hóa.

62

Về hình thái, bề mặt có dạng trũng đôi khi bị ngập nước, có độ cao tuyệt

đối 6 - 8 m, song lại thấp hơn so với địa hình xung quanh khoảng 0,5 - 2,0 m; nhiều chỗ tạo thành vách phân bậc rõ rệt hẳn so với xung quanh.

4.1.1.3. Khí hậu và thời tiết

Huyện Yên Lạc nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. - Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24, 90C, trong đó, cao nhất là 29,80C (tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,60C (tháng 1).

- Độ ẩm trung bình trong năm là 82 – 84%, trong đó, tháng cao nhất (tháng

8), tháng thấp nhất (tháng 12) là 73 – 74%.

- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.300 – 1.400mm. Trong đó, tập trung

vào tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11.

- Tổng số giờ nắng trong năm là: 1.000 – 1.700 giờ.

Khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều và tổng lượng tích ôn lớn nên thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao trên địa bàn huyện.

Hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ huyện Yên Lạc

4.1.1.4. Thủy văn

Mạng lưới sông ngòi trong huyện Yên Lạc khá phát triển. Phía Bắc là sông Phan; phía Nam là dòng chính sông Hồng; phía Đông là hệ thống sông Cà Lồ. Có thể nói mạng lưới sông suối, kênh mương trong huyện Yên Lạc khá phát triển với mật độ sông suối trung bình xấp xỉ 1km/km2. Mạng lưới sông suối phát triển cùng với hệ thống các ao hồ đầm tự nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc

63

khai thác sử dụng nguồn nước mặt trong huyện. Nhờ nguồn nước mặt phong phú,

Yên Lạc có điều kiện phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Nền nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế của huyện, là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân. Năng suất các loại cây lương thực như lúa..., cây công nghiệp như lạc, đậu luôn ở mức cao so với Vĩnh Phúc và cả nước. Ngành thuỷ sản cũng phát triển nhanh đang từng bước trở thành ngành mũi nhọn có ý nghĩa quyết định trong việc đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của ngành nông nghiệp huyện Yên Lạc.

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

(1). Tài nguyên đất

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2020, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Yên Lạc là 10.765,18 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,39%, đất phi nông nghiệp chiếm 30,12%, đất chưa sử dụng chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên.

(2). Tài nguyên nước

Tài nguyên nước mặt: Với lượng mưa rơi hàng năm dao động từ 1.500mm đến 2.500mm. Lượng nước mưa cung cấp cho toàn huyện đạt 183 triệu m3/năm tương ứng với lượng mưa trung bình là 1.760mm. Lượng dòng chảy được sinh ra là 108 triệu m3 nước tương ứng với modun dòng chảy trung bình là 29,8l/s.km2. Tuy nhiên, cũng như sự phân bố mưa, dòng chảy phân bố không đồng đều trên toàn lãnh thổ theo cả không gian và thời gian.

Ngoài lượng nước phát sinh trong nội địa, Yên Lạc còn có thể khai thác nguồn nước từ sông Hồng. Nguồn nước từ sông Hồng không những dồi dào về lượng mà chất lượng nước sông có thể đáp ứng cho một số nhu cầu dùng và sử dụng nước.

Nguồn nước mặt của huyện phụ thuộc vào nguồn nước mưa được dự trữ trong các ao hồ, kênh mương và nguồn của sông Hồng cung cấp nước vùng bãi; sông Cà Lồ, sông Phan tưới tiêu cho nội đồng.

Đặc biệt trên địa bàn huyện có hệ thống kênh chính Liễn Sơn dài 11km và

các kênh nhánh được xây dựng từ thời Pháp với lưu lượng trung bình đạt 0,5m3/s, lưu lượng tối đa đạt 1m3/s, có khả năng cung cấp đủ nước tưới cho khoảng 3.000 ha vùng đất canh tác trong đê.

Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu thăm dò, đánh giá cụ thể về nguồn nước ngầm trong khu vực. Khoan thăm dò thử nguồn nước ngầm ở địa

64

bàn các xã Bình Định, Trung Nguyên sơ bộ cho thấy nguồn nước ngầm khá

phong phú, chất lượng tốt. Trên thực tế, ở các địa phương chưa có nước máy, nhân dân đang sử dụng nguồn nuớc ngầm khoan ở độ sâu trên 10-20 m để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.

(3). Tài nguyên nhân văn

Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất và con người Yên Lạc gắn

liền với lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất tỉnh Vĩnh Phúc.

Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, khu vực huyện có nền văn

hóa phát triển từ rất sớm mà đặc trưng là khu di chỉ văn hóa Đồng Đậu (phát hiện và khai quật tại thị trấn Yên Lạc), với những hiện vật có niên đại từ 2.500 – 2.700 năm trước, phản ánh 3 tầng văn hóa. Tầng văn hóa cuối thời kỳ đồ đá, tầng văn hóa lúa nước và tầng văn hóa đồ đồng.

Trên địa bàn huyện Yên Lạc còn có nhiều di tích lịch sử văn hóa như: đền Thính, đình Văn Tiến, đền thờ Trạng nguyên Phạm Công Bình, đền Bắc Cung. Các di tích vẫn được chính quyền và nhân dân quan tâm trùng tu tôn tạo.

Qua quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa với các địa phương khác trong vùng, ở huyện Yên Lạc đã hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống như: mộc ở Minh Tân, nghề đan ở Trung Kiên, Tam Hồng, nghề Bông ở Yên

Đồng... Tuy nhiên, nghề lâu đời nhất, đạt trình độ cao nhất vẫn phổ biến nhất đến tận bầy giờ là nghề trồng lúa nước. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có các lễ hội độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc ở nhiều địa phương như chọi gà, đánh vật ở Tam Hồng, Tề Lỗ, đánh phết ở Liên Châu...

Với lịch sử văn hiến, truyền thống cách mạng của địa phương, người dân Yên Lạc cần cù sáng tạo, có ý trí tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đạt được trong lao động sản xuất, đấu tranh cải tạo tự nhiên, phát triển nền văn hóa, kinh tế, xã hội trong giai đoạn tương lai (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

4.1.1.6. Thực trạng môi trường

- Hiện trạng chất lượng môi trường nước

Chất lượng môi trường nước mặt tại một số thủy vực trên địa bàn huyện đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. Với một vị trí lấy mẫu tương ứng với 01 đối tượng thủy vực nước mặt, có ít nhất một thông số không đảm bảo QCVN 08/2015

65

BTNMT. Các thông số phân tích vượt QCVN từ 1,1 đến 7 lần .Chất lượng nước

tưới và nuôi trồng

tại hầu hết các ao, đầm, kênh mương, sông trên địa bàn huyện không đảm bảo thủy sản (tương ứng QCVN 08- mục đích cấp MT:2015/BTNMT cột B1). Kết quả đánh giá tổng hợp chất lượng nước mặt theo chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy chất lượng nước mặt tại các thủy vực đã nghiên cứu đều nằm ở mức kém đến xấu, chỉ có 35% đáp ứng mục đích tưới tiêu.

Nước dưới đất (nước ngầm) là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính của huyện. Kết quả quan trắc cho thấy tại hầu hết các vị trí lấy mẫu, chất lượng nước

dưới đất cơ bản đảm bảo QCVN 09-MT:2015/BTNMT về các kim loại, độ cứng. Tuy nhiên, do chưa có quy định về độ sâu khoan giếng và hình thức xử lý trước khi sử dụng nên ở nhiều địa điểm, nước dưới đất bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vật (thể hiện thông qua chỉ số KMnO4 và tổng Coliform), giá trị quan trắc vượt giới hạn cho phép từ 1,1-7 lần tại 47% giếng khoan đã được quan trắc (UBND huyện Yên Lạc, 2021).

- Hiện trạng chất lượng môi trường đất

Kết quả quan trắc môi trường đất qua các năm 2019-2021 cho thấy, chất lượng đất trên địa bàn huyện vẫn còn khá tốt, kể cả các vị trí chịu tác động của các cụm công nghiệp hay làng nghề. Các chỉ tiêu về kim loại nặng có hàm lượng thấp hơn nhiều lần so với giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT: 2015/BTNMT. Tuy nhiên, đối với các

khu vực chôn lấp chất thải rắn thông thường đang có dấu hiệu nhiễm bẩn kim loại nặng trong đất. Theo kết quả quan trắc tại 05 bãi chôn lấp (tại các xã Đồng Văn, Yên Phương, Bình Định, Đại Tự và Nguyệt Đức), hàm lượng kim loại đồng (Cu) vượt quy

chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần, các thông số khác nằm trong quy chuẩn cho phép (UBND huyện Yên Lạc, 2021).

- Hiện trạng chất lượng môi trường không khí

Môi trường không khí của huyện chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hoạt động xây dựng, vận tải, hoạt động của các làng nghề truyền thống... Ô nhiễm bụi, mùi,

tiếng ồn cục bộ tại một số làng nghề mộc truyền thống: Vĩnh Tiên, Vĩnh Đoài, Vĩnh Đông, Vĩnh Trung tại thị trấn Yên Lạc; tình trạng thải bỏ và đốt phế thải nhựa tại làng nghề Đông Mẫu, xã Yên Đồng... Mặc dù phần lớn các giá trị đo đạc qua các

năm 2018-2021 đều đảm bảo QCVN 05:2013/BTNMT, tuy nhiên đã có dấu hiệu ô nhiễm về bụi; bên cạnh đó, một số khu vực bị ô nhiễm tiếng ồn trong một số thời điểm nhất định. Giá trị chỉ số chất lượng môi trường không khí (AQI) cho thấy chất

66

lượng môi trường không khí trên địa bàn huyện Yên Lạc chỉ nằm ở mức trung bình với AQI vào khoảng 51 đến 94 điểm (UBND huyện Yên Lạc, 2021).

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

4.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế

Trên đà phát triển chung của xã hội, những năm gần đây nền kinh tế của huyện có bước tăng trưởng và phát triển khá toàn diện; chất lượng tăng trưởng của một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện và bắt đầu phát huy hiệu quả. Tiềm năng, lợi thế trên địa bàn được tập trung khai thác, chất lượng sản phẩm từng bước được nâng cao.

Năm 2020 là năm cuối thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, do vậy ngay từ đầu năm được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, UBND tỉnh và sự giúp đỡ của các sở, ban, ngành, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt, cùng với sự cố

gắng nỗ lực của các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn và sự đoàn kết của nhân dân trong huyện đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT- XH năm 2020.

Tuy nhiên, tình hình thời tiết, thiên tai, ngập úng, biến đổi khí hậu diễn biến

phức tạp; Các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp; Giá cả nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp thường xuyên biến động, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp biến động gây ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt ảnh hưởng của đại dịch

CoVid-19 đã tác động lớn làm suy giảm mạnh sản xuất, kinh doanh và gây khó khăn lớn đến thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và đời sống của nhân dân.

Năm 2020, tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) thực hiện 10.266,5

tỷ đồng, đạt 96,4% kế hoạch, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2019 (Sau đây hiểu chung là: đạt là so với kế hoạch cả năm, tăng hoặc giảm là so với cùng kỳ), trong đó: Sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản: 1.449,1 tỷ đồng, đạt 97,3%, tăng 2,5%;

Công nghiệp - XDCB: 6.077,6 tỷ đồng, đạt 97,9%, tăng 6,3%; Các ngành dịch vụ: 2.739,8 tỷ đồng, đạt 92,7%, giảm 0,6%. (UBND huyện Yên Lạc 2020a)

Cơ cấu kinh tế: Nông-lâm-thuỷ sản chiếm 18,43%; Công nghiệp - Tiểu thủ

công nghiệp – xây dựng chiếm 55,6%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 25,97%.

67

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

(1). Khu vực kinh tế nông nghiệp

Năm 2020, giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản của huyện Yên Lạc là

1.342,5 tỷ đồng, đạt 85,1%, tăng 2,1%. Trong đó:

* Trồng trọt:

Giá trị sản xuất thực hiện cả năm là 599,3 tỷ đồng, đạt 96,5%, giảm 2%.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 13.285 ha, đạt 97%, giảm 1,6%. Trong

đó lúa: 8.526,7 ha, đạt 98%, giảm 0,1%; Ngô 1.969,1 ha, đạt 89%, giảm 6,9%;

Rau 1.227,1 ha, đạt 99,9%, tăng 0,7%... Năng suất cây lúa ước đạt 64,5 tạ/ha, đạt

100%, tăng 0,7%; Ngô 50,9 tạ/ha, đạt 97,9% giảm 1%; Đậu tương 20,6 tạ/ha, đạt

100,5%, tăng 0,8%... Sản lượng lương thực có hạt 65.053 tấn, đạt 96,2%, giảm

0,8%. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên 55,7ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang

trồng cây ăn quả, nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa. Các mô hình sản xuất chuyên

canh theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tiếp tục phát triển đem lại hiệu quả:

Mô hình chuối tiêu hồng xã Liên Châu, mô hình sản xuất măng tây, dưa xã Văn

Tiến, rau Liên Châu, Hồng Phương, trồng nho xã Tam Hồng. Triển khai thực

hiện tốt các chính sách của tỉnh hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ 217,8 tấn lúa

giống, 113 máy nông nghiệp (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

Trong những năm qua huyện Yên Lạc đã thực hiện tuyên truyền, chuyển

giao khoa học công nghệ, tuyên truyền định hướng về sản xuất nông nghiệp các

mô hình sản xuất có hiệu quả. Từng bước áp dụng công nghê cao, công nghệ sinh

học, công nghệ sau thu hoạch vào sản xuất tăng cường sử dụng giống có năng

xuất chất lượng chống chịu sâu bệnh vào sản xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng

theo hướng vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa tập chung có giá trị kinh tế cao

như: lúa chất lượng cao RVT, HT1, TBR225, thiên ưu 8; Đậu tương, Lạc, Rau,

Khoai tây... nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong giai đoạn 2015-2020 diện

tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng hàng năm và cây lâu năm có sự

biến động, thay đổi theo kế hoạch sản xuất của địa phương. Số liệu biến động chi

tiết một số cây trồng chính được thể hiện qua bảng 4.1 và biểu đồ hình 4.3.

68

Bảng 4.1. Diện tích năng suất sản lượng một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2020

Biến động

Loại cây trồng

1.Lúa - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) a. Lúa mùa - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) b, Lúa xuân - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng(Tấn) 2. Ngô - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) 3. Khoai lang - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) 4. Đậu tương - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) 5. Lạc - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) 6. Rau, đậu các loại a. Rau các loại - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn) b. Đậu các loại - Diện tích (Ha) - Năng suất (Tạ/ha) - Sản lượng (Tấn)

Năm 2020 8.526,70 64,0 54.568,60 3.943,30 59 23.265,50 4.583,40 68,3 31.303,10 1.969,10 50,75 9.993,50 221,6 211,48 4.686,40 623,5 20,56 1.281,90 234,1 643,9 1.227,10 318,78 39.117,30 7 12,43 8,7

Năm 2015 9.047,20 65,00 58.807,30 4.328,20 62,01 26.837,30 4.719,00 67,75 31.970,00 2.654,30 49,24 13.070,40 272,1 158,52 4.313,20 1.195,10 19,30 2.306,00 321,2 28,60 918,6 1.242,00 292,10 36.278,50 5,8 16,55 9,6

-520,50 -1,00 -4.238,70 -384,90 -3,01 -3.571,80 -135,60 0,55 -666,90 -685,20 1,51 -3.076,90 -50,50 52,96 373,20 -571,60 1,26 -1.024,10 -87,10 -28,60 -274,70 -14,90 26,68 2.838,80 1,20 -4,12 -0,90

Nguồn: UBND huyện Yên Lạc (2020b)

69

Hình 4.3. Diện tích một số cây lâu năm giai đoạn 2015-2020

* Chăn nuôi: Giá trị sản xuất thực hiện cả năm là 576,3 tỷ đồng, đạt 96,6% so với kế hoạch, tăng 6,7%. Tổng đàn trâu, bò 9.015 con, đạt 94,4%, giảm 0,1%;

Đàn lợn 62.540 con, đạt 94%, tăng 4,2%; Đàn gia cầm 852 nghìn con, đạt 97,9%, tăng 1,4%. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát, công bố hết bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại 17/17 xã, thị trấn.

Đối với ngành chăn nuôi của huyện Yên Lạc, do bị tác động của cơ chế chính sách hỗ trợ, thời tiết và thì trường tiêu thụ, huyện Yên Lạc đã có nhiều hộ tổ chức chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, hình thành các trang trại chăn nuôi có áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho lên đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất và sản lượng ngành chăn nuôi (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

Hình 4.4. Số lượng một số loại hình chăn nuôi giai đoạn 2015-2020

70

* Nuôi trồng thuỷ sản:

Nhìn chung, sản xuất thủy sản của huyện Yên Lạc những năm qua đã có bước phát triển khá, gia tăng cả diện tích và sản lượng, bước đầu có sản xuất hàng hóa. Chất lượng và giá trị sản phẩm thủy sản ngày càng cao. Điều này đã góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho nông dân.

Giá trị sản xuất ước thực hiện cả năm là 207 tỷ đồng, đạt 100,4%, tăng 5,1%. Sản xuất thủy sản được duy trì ổn định, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản 1.497ha, đạt 99,7%, tăng 0,1%; Sản lượng nuôi trồng ước đạt 6.522 tấn, đạt 98,7%, tăng 3,3%. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được mở rộng áp dụng; Hỗ trợ các giống cá mới có năng suất chất lượng cao được đưa vào sản xuất với diện tích 38ha, hỗ trợ 83 máy sục khí phục vụ nuôi thủy sản; Có 2 mô hình nuôi cá áp dụng công nghệ sông trong ao được xây dựng mới đưa vào sản xuất. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện hỗ trợ mô hình nuôi cá áp dụng công nghệ sông trong ao (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

(2). Khu vực kinh tế công nghiệp

Giá trị sản xuất trong lĩnh vực Công nghiệp ước thực hiện cả năm là 6.077,6

tỷ đồng, đạt 97,9%, tăng 6,3%.

* Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện cả năm là

4.293,4 tỷ đồng, đạt 94%, tăng 3%.

- Hoạt động sản xuất công nghiệp chịu tác động mạnh của dịch CoVid-19. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã chủ động ứng phó và có những kế hoạch khắc phục khó khăn; Chủ động dự trữ nguồn nguyên liệu từ cuối năm 2019. Một số doanh nghiệp đã triển khai thực hiện đầu tư dây truyền sản xuất, thiết bị như: Công ty Trường Biện, Công ty Khành Dư, Công ty Khải Thành…; Các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các ngành nghề kinh tế chủ lực như: Phôi thép, thép thành phẩm, tơ nhựa, sợi polieste, sản phẩm từ gỗ... Các làng nghề truyền thống và các nghề mới trên địa bàn huyện vẫn duy trì và phát triển. Công tác khuyến công được quan tâm triển khai thực hiện tốt.

- Chủ đầu tư các cụm công nghiệp (CCN) Minh Phương, Đồng Văn tập trung triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng; lập quy hoạch chi tiết CCN Trung Nguyên. Rà soát quỹ đất phát triển Khu, CCN trên địa bàn huyện; Đề xuất UBND tỉnh chuyển đổi kêu gọi đầu tư CCN Văn Tiến sang thành kêu gọi đầu tư khu công nghiệp Văn Tiến, quy mô dự kiến 120ha (UBND huyện Yên Lạc, 2020a).

71

(3). Khu vực kinh tế dịch vụ

Năm 2020, giá trị các ngành dịch vụ trên địa bàn huyện thực hiện 2.739,8 tỷ

đồng, đạt 92,7%, giảm 0,6%.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động thương mại, dịch vụ suy giảm. Tuy nhiên, các hoạt động mua bán nhu yếu phẩm: Lương thực, thực phẩm, hàng tạp hóa… vẫn được duy trì đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong thời điểm dịch bệnh diễn ra; Công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được thực hiện tốt; Bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu. Những tháng cuối năm các ngành dịch vụ được phục hồi, duy trì và phát triển.

4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN LẠC

4.2.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

(1). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính của huyện được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/CT của Chính phủ. Ranh giới giữa huyện Yên Lạc và các huyện, tỉnh giáp ranh được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới thực địa và được chuyển vẽ lên bản đồ.

Huyện Yên Lạc được thành lập trên cơ sở tách huyện Vĩnh Lạc (cũ) thành hai huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc (theo nghị định số 63/CP của chính phủ ngày 07/10/1995) Ranh giới lãnh thổ huyện đã được kiểm tra, rà soát, ranh giới hành chính giữa các xã trong huyện cũng được xác định lại. Bộ hồ sơ, bản đồ về địa giới hành chính toàn huyện đã được ban tổ chức chính phủ công nhận và đưa vào khai thác sử dụng.

Bản đồ hành chính các cấp trong huyện đều được thực hiện theo hồ sơ địa giới 364/CT với các tỷ lệ tương ứng: Cấp huyện 1/10.000; cấp xã theo quy mô diện tích của 17 xã, thị trấn.

Hiện nay, huyện Yên Lạc cũng đang trong quá trình thực hiện và hoàn thiện Bản đồ địa giới 513 theo Quyết định số 513/QĐ-TTg, ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính nhằm phụ vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng và đất đai của huyện nói chung.

(2). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

72

Hiện nay, 100% các xã, thị trấn, đã được triển khai đo đạc lại toàn bộ diện tích đất đai, lập bản đồ địa chính và huyện đang triển khai lập hồ sơ địa chính, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kết quả đo mới.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp trên địa bàn huyện đều được thực hiện theo tỷ lệ tương ứng: cấp huyện 1/10.000; cấp xã 1/5.000, 1/2000 và tùy theo quy mô diện tích từng xã, phường, thị trấn, được lập thường xuyên theo chu kỳ 5 năm (2010, 2015) cùng với đợt tổng kiểm kê đất đai. Bản đồ các cấp đều được thành lập bằng phương pháp số, nằm trong hệ tọa độ chuẩn quốc gia (VN – 2000).

Năm 2015, tỉnh Vĩnh Phúc triển khai dự án đánh giá đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tiến hành xây dựng bản đồ đất cho toàn bộ tỉnh theo đó bản đồ đất huyện Yên Lạc cũng được cập nhật, chỉnh lý theo số liệu mới phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương.

Bảng 4.2. Thống kê kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc

Số tờ bản đồ địa chính huyện Yên Lạc

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

TT

Xã (TT)

Số tờ

TT Yên Lạc Bình Định Đại Tự Đồng Cương Đồng Văn Hồng Châu Hồng Phương Liên Châu Nguyệt Đức Tề Lỗ Trung Hà Trung Kiên Trung Nguyên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Văn Tiến 15 Tam Hồng 16 Yên Đồng 17 Yên Phương Cấp huyện 18 Tổng toàn huyện 19

Số tờ 79 46 37 52 42 30 19 53 43 26 17 29 43 33 53 44 35 681

Tỷ lệ 37 tờ 1/500; 42 tờ 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000 1/1000

Tỷ lệ 1 1/5000 1 1/5000 1 1/5000 1 1/5000 1 1/5000 1 1/5000 1 1/2000 1 1/5000 1 1/5000 1 1/2000 1 1/2000 1 1/2000 1 1/5000 1 1/2000 1 1/5000 1 1/5000 1/5000 1 1 1/10.000 18

Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020)

73

(3). Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp

Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện được triển khai khá đồng bộ.

Quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 2011 - 2020 của huyện Yên Lạc đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Yên Lạc. Sau khi được phê duyệt, Huyện Yên

Lạc đã tiến hành triển khai thự hiện theo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do bị tác động của nhiều yếu tố: đô thị hoá, công nghiệp hoá, kinh tế thay đổi, nhu cầu sử dụng đất thay đổi, chính sách thay đổi… đã làm cho quy hoạch sử dụng đất kỳ trước không còn phù hợp với yêu cầu thực

tiễn của địa phương và huyện đã tiếp tục thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2020 và đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tính đến thời điểm năm 2020, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước với nhóm đất nông nghiệp đạt tỷ lệ 111,24%, đất phi nông nghiệp đạt 81,25 % và đất chưa sử dụng đạt 89,25%. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng dưới đây:

Hình 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020

74

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước đối với nhóm

đất nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua biểu đồ 4.6:

Đất nông nghiệp: Thực hiện được 7.469,69 ha, đạt 111,24 % so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt năm 2020 (6.714,97 ha), thấp hơn 754,72 ha.

1) Đất trồng lúa: Thực hiện được 4.698,76 ha, đạt 112,2 % so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt năm 2020.

2) Đất trồng cây hàng năm khác: Thực hiện được 1.295,97 ha, đạt 135,95 %

so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (953,28 ha), thấp hơn 342,69 ha.

Theo điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất giảm

483,32 ha để chuyển sang các mục đích khác, kết quả thực hiện được 77,57 ha,

đạt 16,05% quy hoạch.

3) Đất trồng cây lâu năm: thực hiện được 210,67 ha, đạt 109,74 % so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (191,98 ha), thấp hơn 18,69 ha.

4) Đất nuôi trồng thủy sản: thực hiện được 1.163,24 ha, đạt 94,8 % so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (1.227,00 ha), vượt 63,76 ha.

Theo điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất giảm

86,83 ha để chuyển sang các mục đích khác, kết quả thực hiện được 22,88 ha, đạt

26,35 % quy hoạch.

5) Đất nông nghiệp khác: thực hiện được 101,05 ha, đạt 65,32 % so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (154,71 ha), thấp hơn 53,66 ha.

Theo điều chỉnh đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất tăng thêm 120,84

ha, kết quả thực hiện được 67,18 ha, đạt 55,59 % quy hoạch.

(4). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất

- Từ năm 2010 đến năm 2020, UBND huyện đã thu hồi và giao đất cho các

công trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn với tổng diện tích là:

135,5ha bao gồm đất đất xây dựng công trình công nghiệp, đô thị, đất ở, giao

thông… như khu đô thị Yên Lạc Tam Hồng (51ha), cụm công nghiệp Đồng Văn

(40ha), cụm công nghiệp Trung Nguyên (30ha) và các công trình cơ sở hạ tầng

giao thông, văn hóa, y tế, xã hội…

75

Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 đến năm 2020, trên địa bàn huyện Yên Lạc

còn xảy ra một số trường hợp chuyển đổi sai mục đích, chuyển đổi trái phép đất

nông nghiệp như:

+ Dự án khu chăn nuôi tập trung xã Liên Châu (Yên Lạc, Vĩnh Phúc) chưa được phê duyệt trong phương án quy hoạch hoạch sử dụng đất nhưng UBND xã lại ồ ạt cho các hộ dân thuê đất. Mặc dù, xã còn buông lỏng để các hộ dân xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp và đưa vào sử dụng trong sự bức xúc của dư luận địa phương.

+ Trong thời gian dài, do chính quyền địa phương buông lỏng quản lý nên người dân đã tự ý chuyển đổi trái phép đất nông nghiệp tại xã Đồng Văn, Tề Lỗ và Trung Nguyên để xây dựng nhà xưởng (có khoảng 43,35 ha đất nông nghiệp bị lấn chiếm, nhiều nhất là ở xã Trung Nguyên với diện tích sai phạm là 21,7 ha).

(5). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất

Giai đoạn từ năm 2010 đến 2020, UBND huyện thực hiện thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện 250 công trình, dự án với diện tích 135,5 ha, cụ thể như: Đất đô thị, công nghiệp, Đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất, đất tái định cư, đất giãn dân, đất trụ sở cơ quan; đất Quốc phòng an ninh, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, đất giao thông, đất thủy lợi, đất bãi thải, xử lý chất thải, đất nghĩa trang, nghĩa địa… và ra quyết định kiểm đếm bắt buộc dự án: Khu đất đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Tam Hồng; Mở rộng khu đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Yên Đồng; xây dựng Ngân hàng chính sách xã hội huyện.

Thực hiện theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 15/08/2014 về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND huyện Yên Lạc đã tổ chức triển khai và thực hiện công tác đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đúng theo quy định. Theo quyết định 35/2014/QĐ-UBND, đơn giá bồi thường trung bình cho đất nông nghiệp là 83 triệu/sào.

(6). Đăng ký quyền sử dụng đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện Yên Lạc có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2011 - 2020 đề ra.

76

Công tác chỉnh lý biến động đất đai; thực hiện điều tra, khảo sát giá đất; cấp

đổi 6.236 Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất sau đo đạc tại 4 xã: Tam Hồng, Liên Châu, Yên Đồng và Hồng Châu; cấp 5.329 giấy chứng nhận thực hiện chuyển nhượng, cho, tặng , trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉnh lý sai sót 453 Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân; xác nhận 14.404 hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất.

Đối với đất nông nghiệp, theo kết quả báo cáo của phòng Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tính đến thời điểm hiện nay

toàn huyện mới chỉ cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khoảng 70% diện tích đất nông nghiệp, còn lại 30% chưa được cấp do một số nguyên nhân: Do công tác dồn điền đổi thửa chưa hoàn thiện, do nguồn gốc, chưa nộp lệ phí sử dụng đất, do tranh trấp…

(7). Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp

Thực hiện Luật đất đai, kế hoạch chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Yên Lạc đã triển

khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.

Theo chu kỳ 5 năm 1 lần (đối với công tác kiểm kê đất đai) và thực hiện 1 năm 1

lần đối với công tác thống kê đất đai.

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2020, tổng diện tích đất nông nghiệp của

huyện Yên Lạc là 7.469,69 ha chiếm 69,39% tổng diện tích tự nhiên, trong đó,

đất Trồng lúa chiếm 43,65%, đất trồng cây hàng năm chiếm 12,04%, đất trồng

cây lâu năm chiếm 1,96%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 10,81%, đất nông

nghiệp khác chiếm 0,94% (Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc, 2020).

(8). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Trong giai đoạn 2010-2020, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các

quy định của pháp luật về đất đai về xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được

huyện quan tâm chỉ đạo và thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như

thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Một số kết quả thanh tra như sau:

UBND xã Tam Hồng, Đồng Văn và thị trấn Yên Lạc xử lý vi phạm về sử

dụng đất sai mục đích trên đất nông nghiệp như đào, đổ đất, dựng lều lán trái

phép; Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai, xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực đất đai, công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính tại các xã, thị trấn; Giải quyết đơn

77

thư ông Dương Hải Châu xã Tề Lỗ, ông Đoàn Khoa Bách xã Hồng Châu; ông Đỗ

Văn Trực xã Yên Phương; bà Nghiêm Thị Giáp thị trấn Yên Lạc; ông Đỗ Kim

Tẩm xã Yên Phương; ông Trần Văn Toàn xã Trung Nguyên; Kiểm tra việc xử lý

vi phạm sử dụng đất tại xã Trung Nguyên, Tề Lỗ, Đồng Văn, thị trấn Yên Lạc;

đôn đốc xã Bình Định xử lý vi phạm sử dụng đất sai mục đích hộ ông Kim Văn

Mến; Kiểm tra thực địa thửa đất đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xã

Liên Châu, xã Trung Kiên; Kiểm tra, rà soát diện tích đất ở tái định cư tại thôn Đại

Nội, xã Bình Định; Tổng hợp báo cáo kết quả xử lý vi phạm các xã, thị trấn về

thực hiện xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai; Đôn đốc xã Đại Tự,

Hồng Phương thực hiện Báo cáo số 84 của Thanh Tra tỉnh Vĩnh Phúc v/v giải quyết

và xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm đất nông nghiệp.

Giai đoạn 2010-2020, công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đất đai, môi

trường được Huyện ủy, UBND huyện đặc biệt quan tâm chỉ đạo, từ đó, đã kịp

thời phát hiện các sai phạm để xử lý, chấn chỉnh kịp thời. Tình trạng giao đất trái

thẩm quyền, lấn chiếm xây dựng nhà ở và các công trình xây dựng khác trái pháp

luật đã cơ bản được ngăn chặn; tổ chức xử lý 468 trường hợp hộ gia đình, cá

nhân vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai.

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, toàn huyện Yên Lạc có 7.469,69ha

đất nông nghiệp chiếm 69,39% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện trong đó bao

gồm các nhóm đất: đất trồng lúa (43,65%), đất trồng cây hàng năm (12,04%), đất

trồng cây lâu năm (1,96%), đất nuôi trồng thủy sản (10,81%), đất nông nghiệp

khác (0,94%). Chi tiết các loại đất được thể hiện qua bảng dưới đây:

Qua bảng cho thấy:

- Đất trồng lúa: tổng diện tích đất trồng lúa huyện Yên Lạc có 4.698,76 ha,

trong đó, xã có diện tích trồng lúa lớn nhất là xã Bình Định với diện tích

531,36ha, 2 xã Hồng Châu và Trung Hà không có đất trồng lúa. trong nhóm đất

nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa của huyện chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong

thời gian tới, huyện cần đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi một phần diện tích đất

trồng lúa sang các mục đích sản xuất nông nghiệp khác nhằm nâng cao giá trị sản

xuất trong nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống về vật chất cho người nông

dân của địa phương.

78

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Cơ cấu %

TỔNG DTTN (1+2+3)

Đất nông nghiệp

1 1.1 Đất trồng lúa

Trong đó: đất chuyên trồng lúa

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 1.5 Đất nông nghiệp khác

NNP LUA LUC HNK CLN NTS NKH

Diện tích năm 2020 10.765,18 7.469,69 4.698,76 4.401,34 1.295,97 210,67 1.163,24 101,05

69,39 43,65 40,88 12,04 1,96 10,81 0,94

Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020)

- Đất trồng cây hàng năm: với diện tích 1.295,97 ha, phần diện tích này

được phân bổ chủ yếu ở các xã Hồng Châu, Liên Châu, Đại Tự, Trung Kiên.

- Đất trồng cây lâu năm: với tổng diện tích: 210,67 ha, được phân bố chủ

yếu ở các xã như Bình Định, Đồng Cương, Văn Tiến.

- Đất nuôi trồng thủy sản: với tổng diện tích 1.163,24ha, được phân bố chủ

yếu ở các xã Tam Hồng, Yên Đồng, Nguyệt Đức, Đồng Cương…

- Đất nông nghiệp khác: với tổng diện tích 101,05 ha, được phân bố chủ yếu

ở các xã Liên Châu, Tam Hồng, Đại Tự…

Hình 4.6. Diện tích theo từng đơn vị hành chính cấp xã huyện Yên Lạc

79

4.2.3. Biến động đất nông nghiệp huyện Yên Lạc giai đoạn 2014 - 2020

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc có tổng diện tích là 7.469,69ha. Trong giai đoạn 2014-2019 đất nông nghiệp biến động giản -169,93ha và trong giai đoạn 2014-2020 đất nông nghiệp của

huyện biến động giảm -180,01ha. Chi tiết biến động các loại đất được thể hiện qua bảng 4.3 dưới đây.

Bảng 4.4. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Diện tích năm 2019

Diện tích năm 2020

Biến động 2014- 2020

Diện tích năm 2014

Biến động 2014- 2019 -169,93 -180,01

1

Đất nông nghiệp

NNP 7.649,70 7.479,77 7.469,69

1.1 Đất trồng lúa

LUA 4.819,57 4.707,59 4.698,76

-111,98 -120,81

Đất trồng cây hàng

1.2

-81,03

-81,18

HNK 1.377,15 1.296,12 1.295,97

năm khác

Đất

trồng cây

lâu

1.3

-21,90

-21,90

CLN

232,57 210,67 210,67

năm

Đất nuôi trồng thủy

1.4

-22,21

-23,31

NTS

1.186,55 1.164,34 1.163,24

sản

Đất

nông

nghiệp

1.5

67,19

67,19

NKH

33,86 101,05 101,05

khác

Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020)

Đất trồng lúa: Trong giai đoạn 2014-2020 năm đất trồng lúa của huyện

Yên Lạc giảm -120,81ha do chuyển sang các loại đất ở nông thôn, đất ở đô thị,

đất giao thông, đất cụm công nghiệp, đất văn hóa và đất giáo dục. Trong số đó có

một số dự án điển hình như: Xây dựng tuyến đường vành đai 3, khu đô thị Nam

Vĩnh Yên, khu đô thị Yên Lạc – Dragon City, cụm công nghiệp Minh Phương,

khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị,... Như vậy bình quân mỗi năm đất lúa

của huyện giảm -20,14ha.

Đất trồng cây hàng năm: Trong giai đoạn 2014-2020 đất trồng cây hàng

năm của huyện giảm -81,18 ha chủ yếu do chuyển sang xây dựng các khu chăn

nuôi tập trung (48,11 ha), đất giao thông (17 ha), thủy lợi (3 ha), đất ở nông thôn

và đất thương mại dịch vụ (13,7ha). Trong đó, để thực hiện một số dự án chính

80

như: Khu chăn nuôi tập trung xã Đại Tự, Trung Hà, khu thương mại dịch vụ xã

Đồng Cương, tuyến đường vành đai 3. Ngoài ra, trong giai đoạn này có 2,0 ha

đất trồng lúa và 0,84 ha đất nuôi trồng thủy sản đã được cải tạo và chuyển sang

đất trồng cây hang năm khác để thực hiện dự án rau an toàn tại xã Liên Châu,

Đại Tự, Hồng Phương.

Đất trồng cây lâu năm: Trong giai đoạn 2014-2020, Đất trồng cây lâu năm

thực giảm -21,90 ha do chuyển sang chủ yếu các loại đất ở nông thôn (12 ha), đất

ở đô thị (8 ha) và một phần sang đất giao thông, đất thương mại dịch vụ (1,9ha).

Các dự án điển hình là khu dân cư nông thôn các xã Trung Kiên, Tam Hồng,

Bình Định, Hồng Phương; Đất thương mại dịch vụ tại xã Đồng Cương, Bình

Định, TT Yên Lạc. Cũng trong giai đoạn này có 3,25 ha đất lúa, 0,6 ha đất trồng

cây hàng năm khác và 1,39 ha đất nuôi trồng thủy sản được chuyển sang trồng cây ăn

quả và trồng chuối tiêu hồng tại các xã Liên Châu, Đại Tự, Hồng Phương.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Trong giai đoạn 2014-2020, đất nuôi trồng thủy

sản thực giảm -23,31ha do chuyển sang các loại đất ở nông thôn, ở đô thị, đất

khu công nghiệp, đất giao thông, thủy lợi. Trong đó để thực hiện một số dự án

điển hình như: Dự án quản lý nguồn nước ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, đất ở nông

thôn xã Đại Tự, Trung Nguyên. Cũng trong giai đoạn này đất nuôi trồng thủy sản

tăng 8,84 ha do chuyển từ đất trồng lúa (7,34ha), đất trồng cây hàng năm

(1,26ha), đất trồng cây lâu năm (0,24ha) để thực hiện một số dự án nuôi trồng

thủy sản tập trung tại các xã Yên Đồng, Tam Hồng. 7,34 ha đất lúa vốn là vùng

trũng trước đây sử dụng mô hình lúa – cá nay được cải tạo để chuyển sang nuôi

trồng thủy sản thâm canh tập trung.

Đất nông nghiệp khác: Trong giai đoạn 2014-2020, đất nông nghiệp khác

tăng 67,19 ha. Nguyên nhân của việc tăng là do được chuyển sang từ các loại đất

trồng lúa (17,15ha), từ đất trồng cây hàng năm (48,11 ha), từ đất nuôi trồng thủy

sản (1,93ha) để thực hiện dự án khu chăn nuôi bò sữa tập trung tại xã Đại Tự,

Liên Châu.

Như vậy, có thể thấy rằng trong giai đoạn 2014-2020 xu thế đất nông

nghiệp của huyện Yên Lạc giảm chủ yếu sang đất phi nông nghiệp để xây dựng

các công trình đất ở, đất công cộng, công nghiệp, đô thị, giao thông, văn hóa, y tế

xã hội. Biến động này là xu thế tất yếu cho phát triển kinh tế xã hội của địa

81

phương trong giai đoạn vừa qua. Việc giảm -180,01 ha đất nông nghiệp cũng gây

một số ảnh hưởng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống,

việc làm của người dân địa phương, đặc biệt là người dân vùng nông thôn. Ngoài

ra, theo kết quả nghiên cứu cho thấy, trên địa bàn huyện vẫn còn một số trường

hợp chuyển đổi sai mục đích đất nông nghiệp tại một số xã như Liên Châu,

Trung Nguyên, Đồng Văn, Tề Lỗ. Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi sai mục đích

không lớn và UBND huyện đã kịp thời chỉ đạo khắc phục.

Ngoài ra, qua nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2014-2020 cũng thấy rõ

quá trình dịch chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp. Đất lúa và đất trồng cây

hàng năm khác một phần được chuyển sang đất trang trại, đất nuôi trồng thủy sản

tập trung, đất trồng chuối phục vụ xuất khẩu. Có thể thấy rõ bắt đầu có sự chuyển

dịch từ trồng trọt truyền thống sang mô hình sản xuất hàng hóa. Như vậy trên cơ

sở xu thế biến động cho thấy trong giai đoạn tiếp theo, để thực hiện mục tiêu

công nghiệp hóa, đô thị hóa thì xu hướng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ tiếp

tục giảm để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp đáp ứng cho yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy, huyện Yên Lạc cần có những giải

pháp phù hợp để quản lý và bảo vệ hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, đồng thời cũng

đảm bảo phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và an ninh lương

thực trên địa bàn huyện.

4.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN LẠC

4.3.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất

Bản đồ đất huyện Yên Lạc được biên tập lại từ bản đồ đất tỉnh Vĩnh Phúc tỷ

lệ 1/50.000 do sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc lập năm

2015 đã được điều chỉnh theo kết quả phúc tra, điều tra thực địa và kết quả phân

tích 21 phẫu diện chính, 24 phẫu diện phụ và 100 mẫu đất nông hóa của tác giả.

Các số liệu về mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các mẫu đất được thể hiện tại

phụ lục số 02.

Trên cơ sở các kết quả phúc tra, số liệu phân tích đất, tiến hành sử dụng

phần mềm ArcGIS biên tập, thành lập được bản đồ đất huyện Yên Lạc tỷ lệ

1/10.000 với 5 loại đất chính như sau:

82

Bảng 4.5. Phân loại đất huyện Yên Lạc

Loại đất

Ký hiệu

Diện tích

Tỷ lệ (%)

Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua

G1

1.631,54

25,19

Đất phù sa không được bồi, chua

G2

1.484,19

22,92

Đất phù sa glây

G3

2.294,89

35,44

Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng

G4

491,82

7,59

Đất xám bạc màu trên phù sa cổ

B

573,81

8,86

Tổng diện tích điều tra

6.476,25

100,00

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Chi tiết các nhóm đất được thể hiện như sau:

(1). Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua: Có diện tích 1.631,54ha, chiếm

25,19% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở xã Đại Tự, Hồng Châu,

Hồng Phương, Liên Châu, Nguyệt Đức, Trung Hà, Trung Kiên.

(2). Đất phù sa không được bồi, chua: Có diện tích 1.484,19ha, chiếm

22,92% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã Đại Tự, Liên Châu,

Nguyệt Đức, Tam Hồng, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương.

(3). Đất phù sa glây: có diện tích 2.294,89ha, chiếm 35,44% diện tích đất

nghiên cứu, phân bố tập trung chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, Bình Định, Đồng

Cương, Đồng Văn, Nguyệt Đức, Trung Nguyên, Yên Phương.

(4). Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Có diện tích 491,82ha, chiếm 7,59%

diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã, thị trấn: Bình Định, Tam Hồng

(5). Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B): Có diện tích 573,81ha, chiếm 8,86%

tổng diện tích vùng nghiên cứu; phân bố chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, xã Tam Hồng,

xã Tề Lỗ, xã Trung Nguyên và xã Yên Đồng. Đất được hình thành trên phù sa cổ, có

màu xám nhạt, tầng canh tác có thành phần cơ giới nhẹ, có độ dầy trung bình.

4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

4.3.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Trên cơ sở kết quả điều tra và đánh giá ảnh hưởng của các tính chất đất đai

tới sản xuất 3 nhóm cây trồng là lúa, rau màu và cây ăn quả trên địa bàn huyện đã

xác định và lựa chọn được 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là: loại đất; địa

83

hình tương đối; độ dầy tầng canh tác; thành phần cơ giới; độ phì; chế độ tiêu. Chỉ

tiêu phân cấp và mã hóa các yếu tố trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện

Yên Lạc được thể hiện qua bảng 4.6 dưới đây:

Bảng 4.6. Chỉ tiêu phân cấp và mã hóa xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Các chỉ tiêu

Phân cấp các chỉ tiêu

Mã Hóa

G1

Loại đất (G)

Địa hình tương đối ( E)

Độ dày tầng đất canh tác (D)

Thành phần cơ giới (T)

Độ phì (N)

Chế độ tiêu (Dr)

1.Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua 2.Đất phù sa không được bồi, chua 3.Đất phù sa glây 4.Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 5.Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 1.Cao 2.Vàn 3.Thấp 1. >20 cm 2. 10-20 cm 3. < 10 cm 1.Cát pha 2.Thịt nhẹ 3.Thịt trung bình 4. Thịt nặng 1. Cao 2. Trung bình 3. Thấp 1. Chủ động 2. Bán chủ động

G2 G3 G4 G5 E1 E2 E3 D1 D2 D3 T1 T2 T3 T4 N1 N2 N3 Dr1 Dr2

4.3.2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

a. Xây dựng các bản đồ đơn tính

Trên diện tích khảo sát 6.476,25ha đã tiến hành xây dựng 6 bản đồ đơn tính gồm: Bản đồ loại đất; Bản đồ địa hình tương đối; Bản đồ độ dày tầng canh tác; Bản đồ thành phần cơ giới; Bản đồ độ phì; Bản đồ chế độ tiêu. Các mức phân cấp ở các bản đồ này được xây dựng dựa trên yêu cầu sử dụng đất của 03 nhóm cây trồng chính là lúa, rau màu và cây ăn quả.

(1) Bản đồ loại đất

Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Yên Lạc có 5 loại đất chính như sau:

84

- Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua: Có diện tích 1.631,54ha, chiếm

25,19% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở xã Đại Tự, Hồng Châu, Hồng Phương, Liên Châu, Nguyệt Đức, Trung Hà, Trung Kiên.

- Đất phù sa không được bồi, chua: Có diện tích 1.484,19ha, chiếm 22,92%

diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã Đại Tự, Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương.

- Đất phù sa glây: có diện tích 2.294,89ha, chiếm 35,44% diện tích đất nghiên cứu, phân bố tập trung chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, Bình Định, Đồng Cương, Đồng Văn, Nguyệt Đức, Trung Nguyên, Yên Phương.

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Có diện tích 491,82ha, chiếm 7,59% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã, thị trấn: Bình Định, Tam Hồng

- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B): Có diện tích 573,81ha, chiếm 8,86% tổng diện tích vùng nghiên cứu; phân bố chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, xã Tam Hồng, xã Tề Lỗ, xã Trung Nguyên và xã Yên Đồng. Đất được hình thành trên phù sa cổ, có màu xám nhạt, tầng canh tác có thành phần cơ giới nhẹ, có độ dầy trung bình.

(2) Bản đồ địa hình tương đối

Huyện Yên Lạc có địa hình khá bằng phẳng, trên cơ sở phân tích số liệu thông qua phần mềm Arc GIS cho thấy địa hình tương đối huyện Yên Lạc được chia thành 3 cấp gồm: Cao - Vàn - Thấp. Trong đó:

- Đất có địa hình cao chiếm 32,04% diện tích vùng nghiên cứu nằm tập

trung ở các xã như: Bình Định, Hồng Châu, Liên Châu, Tam Hồng.

- Đất phân bố trên địa hình vàn chiếm 49,44% diện tích vùng nghiên cứu,

nằm chủ yếu trên các xã phía nam của huyện và chủ yếu tập trung tại các xã vùng bãi như: Thị trấn Yên Lạc, Đại Tự. Hồng Phương, Nguyệt Đức, Tề Lỗ, Trung Hà, Trung Kiên, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương.

- Đất phân bố trên địa hình thấp có diện tích 1.199,08ha, chiếm 18,52% diện

tích đất nghiên cứu, nằm phân bố tập trung chủ yếu tại một số xã vùng giữa như:

Đồng Cương, Trung Nguyên, Đồng Văn.

(3) Bản đồ độ dày tầng canh tác

Bằng các ứng dụng của phần mềm ArcGIS đã xây dựng được bản đồ độ dầy

tầng canh tác của huyện Yên Lạc với 3 cấp độ: >20cm,

10-20cm, <10cm. Trong đó:

85

- Diện tích đất có độ dày tầng canh tác trên 20cm là 1.139,53ha; chiếm

17,60% tổng diện tích nghiên cứu và được tập trung chủ yếu ở các xã Bình Định,

Nguyệt Đức, Tam Hồng, Yên Phương.

- Đất có độ dày tầng canh tác trung bình từ 10-20cm có diện tích

4.840,33ha; chiếm 74,74% diện tích điều tra và được tập trung chủ yếu ở các xã

vùng bãi của huyện Yên Lạc như: Đại Tự, Đồng Cương, Đồng Văn, Hồng Châu,

Trung Nguyên, Yên Đồng.

- Đất có độ dày tầng canh tác dưới 10cm có diện tích 496,39ha, chiếm

7,66% diện tích điều tra được phân bố tập trung chủ yếu thuộc các xã vùng giữa

huyện Yên Lạc như: Thị trấn Yên Lạc, Tam Hồng, Tề Lỗ.

(4) Bản đồ thành phần cơ giới

Kết quả nghiên cứu cho thấy bản đồ thành phần cơ giới của huyện được thể

hiện ở 4 cấp độ chính gồm: 1. Cát pha, 2. Thịt nhẹ, 3. Thịt trung bình, 4. Thịt

nặng. Trong đó:

- Đất có thành phần cơ giới cát pha có diện tích 1.137,43ha, chiếm 17,56%

tổng diện tích nghiên cứu, phân bố diện tích lớn tại Đại Tự, Hồng Châu, Liên

Châu, Trung Hà, Trung Kiên.

- Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ có diện tích 748,37ha chiếm 11,56%

tổng diện tích điều tra, phân bố ở các xã Hồng Phương, Tề Lỗ, Trung Kiên.

- Diện tích đất có thành phần cơ giới thịt trung bình có diện tích 2.797,22ha;

chiếm 43,19% diện tích điều tra. Phân bố diện tích lớn chủ yếu ở xã Bình Định,

thị trấn Yên Lạc, Đại Tự, Liên Châu, Yên Đồng.

- Đất có thành phần cơ giới thịt nặng có diện tích 1.793,23ha, chiếm

27,69% tổng diện tích điều tra, phân bố diện tích lớn trên địa bàn các xã: Nguyệt

Đức, Tam Hồng, Trung Kiên, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương.

(5) Bản đồ độ phì

Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá cho thấy kết quả độ phì đất đai của

huyện được phân thành 3 cấp: cao, trung bình và thấp.

- Đất có độ phì cao có diện tích 573,43ha, chiếm 8,85% tổng diện tích

nghiên cứu, phân bố diện tích lớn tại các xã Đồng Văn, Hồng Châu, Liên Châu.

86

- Đất có độ phì trung bình có diện tích 4.562,54ha chiếm 70,45% tổng diện tích

điều tra.Phân bổ diện tích lớn ở xã Bình Định, Đại Tự, Liên Châu, Trung Nguyên.

- Diện tích đất có độ phì thấp có diện tích 1.340,28ha; chiếm 20,70% diện tích

điều tra. Phân bố diện tích lớn chủ yếu ở thị trấn Yên Lạc, Tam Hồng, Yên Đồng.

(6) Bản đồ chế độ tiêu

Từ kết quả điều tra, khảo sát thực địa cho thấy trên địa bàn huyện Yên Lạc,

chế độ tiêu được phân thành 2 vùng tiêu chủ động và vùng tiêu bán chủ động.

- Đối với vùng tiêu chủ động được tập trung chủ yếu gần những khu vực sông lớn, kênh lớn và nơi có hệ thống kênh mương kiên cố như các xã (thị trấn): Văn Tiến, Yên Phương, một phần thị trấn Yên Lạc và Đồng Cương, Bình Định, vùng bãi các xã Trung Hà, Hồng Phương, Đại Tự, Liên Châu.

- Đối với vùng tiêu bán chủ động chủ yếu tập trung ở vùng có địa hình cao nhất của huyện Yên Lạc bao gồm: Bình Định, Đồng Cương, Trung Nguyên, Đồng Văn, một phần diện tích thị trấn Yên Lạc.

b. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

Bản đồ ĐVĐĐ của huyện Yên Lạc được xây dựng bằng cách chồng xếp 6 bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS (bản đồ loại đất, bản đồ điạ hình tương đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ phì và bản đồ chế độ tiêu). Mỗi đơn vị bản đồ ĐVĐĐ chứa đựng đầy đủ các thông tin thể hiện trong các bản đồ đơn tính và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự sai khác của ít nhất một yếu tố. Kết quả tổng hợp cho thấy, toàn huyện Yên Lạc có 47 đơn vị đất đai với 625 khoanh đất. Kết quả được thể hiện chi tiết qua bản đồ đơn vị đất đai và bảng 4.7:

Bảng 4.7. Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đặc tính LMU (G,E,D,T,N,Dr)

Số khoanh đất

111211 112121 112221 121211 121311 122121 122221 122321 211421 212321

8 45 19 2 6 38 21 2 1 12

94,9 697,44 78,83 0,09 18,76 439,99 300,8 0,73 42,32 322,54

1,47 10,77 1,22 0,00 0,29 6,79 4,64 0,01 0,65 4,98

Số ĐVĐĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

87

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Đặc tính LMU (G,E,D,T,N,Dr)

Số khoanh đất

Số ĐVĐĐ 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

245,67 3,22 0,02 102,27 123,23 95,51 278,41 271 90,16 12,56 100,55 137,43 7,46 181 67,63 268,74 53,97 27,42 146,23 2,66 0,18 15,61 943,05 240,24 38,28 247,15 151,36 49,63 0,03 5,37 20,61 86,27 47,54 29,84 0,04 175,76 213,75 6.476,25

3,79 0,05 0,00 1,58 1,90 1,47 4,30 4,18 1,39 0,19 1,55 2,12 0,12 2,79 1,04 4,15 0,83 0,42 2,26 0,04 0,00 0,24 14,56 3,71 0,59 3,82 2,34 0,77 0,00 0,08 0,32 1,33 0,73 0,46 0,00 2,71 3,30 100

212421 221311 221331 221431 222321 222411 222421 222431 321312 321322 321332 321412 321422 321432 322312 322322 322332 322412 322422 322432 331322 331422 332322 332422 411312 411322 412322 412332 421312 422332 513231 513331 521231 522231 522331 523231 523331

24 3 1 2 12 6 20 10 11 3 8 5 3 5 19 36 5 5 21 4 2 4 118 41 5 19 3 2 1 1 5 22 1 1 1 10 32 625

Qua nghiên cứu cho thấy, trong số 47 LMU, LMU 13 có diện tích nhỏ nhất với diện tích là 0,02 ha trên tổng số 01 khoanh đất, có đặc điểm thuộc nhóm đất phù sa không được bồi, chua, địa hình tương đối là vàn, độ dày tầng canh tác >

88

20 cm, thành phần cơ giới là thịt trung bình, độ phì thấp, chế độ tiêu chủ động. LMU 33 có diện tích lớn nhất với diện tích là 943,05 ha (gồm 118 khoanh đất) chiếm 14,56 % tổng diện tích vùng nghiên cứu. LMU 33 thuộc nhóm đất phù sa glây, địa hình tương đối thấp, độ dày tầng canh tác 10-20 cm, thành phần cơ giới Thịt trung bình, độ phì trung bình, chế độ tiêu bán chủ động.

Các đặc tính và tính chất của các LMU trong vùng được mô tả theo các đơn

vị trong phân loại đất như sau:

Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có 8 LMU: Từ LMU 1 đến LMU 8, các LMU đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có đặc điểm là địa hình tương đối chủ yếu ở mức vàn, cao ở LMU 1, 2, 3; độ dày tầng canh tác từ 10-20 cm. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha, thịt nhẹ. Độ phì chủ yếu là trung bình, cao ở LMU 1, 4, 5.

Đất phù sa không được bồi, chua có 10 LMU: Từ LMU 9 đến LMU18, các LMU Đất phù sa không được bồi, chua có đặc tính là địa hình tương đối chủ yếu ở mức vàn, cao ở 9, 10, 11. Độ dày tầng canh tác 10-20 cm, lớn hơn 20 cm ở LMU 9, 12, 13; Thành phần cơ giới chủ yếu là Thịt nặng, thịt trung bình ở LMU 10, 12, 14, 15; độ phì chủ yếu trung bình, thấp ở LMU 12, 13, 18; cao ở LMU 14, 16; chế độ tiêu chủ động.

Đất phù sa glây có 16 LMU: lần lượt theo số thứ tự từ LMU 19 đến LMU 34, các LMU đất phù sa glây có đặc điểm: Địa hình tương đối chủ yếu ở mức vàn, thấp ở LMU 31 đến 34, độ dày chủ yếu lớn hơn 20 cm, 10-20 cm ở LMU 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 34 thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, thịt nặng ở LMU 22, 23, 24, 28, 29, 30, 32, 34; độ phì chủ yếu là trung bình, cao ở LMU 19, 22, 25, 28, thấp ở LMU 21, 24, 27, 30 chế độ tiêu chủ yêu là bán chủ động.

Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có 6 LMU: LMU 35, 36, 37, 38, 39, 40 trong đó: Có đặc tính về địa hình tương đối chủ yếu là cao, địa hình vàn ở LMU 39, 40; Độ dày tầng canh tác chủ yếu là 10-20 cm; > 20 cm ở LMU 35, 36, 37; Thành phần cơ giới chủ yếu thịt trung bình; Độ phì chủ yếu là thấp, trung bình ở LMU 36, 37, cao ở 35, 39; chế độ tiêu chủ yếu là bán chủ động.

Đất xám bạc màu trên phù sa cổ có 07 LMU: Từ LMU 41 đến LMU 47. LMU đất xám bạc màu trên phù sa cổ có đặc điểm là địa hình tương đối chủ yếu là vàn, địa hình cao ở LMU 41, 42; Độ dày tầng canh tác chủ yếu nhỏ hơn 10 cm, độ dày 10-20 cm ở LMU 41, 42, độ dày > 20 cm ở LMU 43; Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, thịt trung bình ở LMU 42, 45, 47; Độ phì toàn bộ là thấp, chế độ tiêu toàn bộ là chủ động.

89

Hình 4.7. Sơ đồ loại đất

90

Hình 4.8. Sơ đồ đơn vị đất đai

4.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số cây trồng chính của huyện Yên Lạc

4.3.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất đối với một số LUT đề xuất

Căn cứu mục tiêu đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Lạc lần thứ XXI,

nhiệm kỳ 2015-2020 xác định rõ định hướng phát triển nông nghiệp của huyện

Yên Lạc trong những năm tiếp theo, đó là: Tập trung vào phát triển 3 nhóm cây

91

trồng chính là lúa, rau màu và cây ăn quả theo hướng hình thành những vùng

chuyên canh giống cây trồng chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP. Vì vậy,

nghiên cứu này sẽ tập trung xác định yêu cầu sử dụng đất cho 3 LUT: chuyên

lúa, chuyên rau màu và cây ăn quả. Yêu cầu sử dụng đất của các LUT trên được

xác định theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn (2009).

Bảng 4.8. Yêu cầu về sử dụng đất đối với một số loại sử dụng chính

Lúa

Rau màu

Cây ăn quả

Chỉ tiêu

S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1

S2 S3 N

Loại đất (G) Địa hình tương đối (E)

2, 3 2,3

4 1,5 1

1, 2 4 3, 5 3 1,2

1, 2 4,5 1,2

3

3

Độ dầy tầng canh tác (D) TPCG (T) Độ phì (N) Điều kiện tiêu (Dr)

1 3, 4 1 1

2 2 2 2

3 1 3

1 2 2,3 1 1 2 1 2

3 4 3

1 2,3, 4 1 1

2 3 1 2 3 2

Ghi chú: S1: Rất thích hợp, S2: Thích Hợp, S3: Ít thích hợp, N: không thích hợp

4.3.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai

Tiến hành so sánh chất lượng đất đai của các LMU với yêu cầu sử dụng đất

của các LUT để xác định mức độ thích hợp đất đai của các LMU với từng LUT.

Kết quả đã xây dựng được bản đồ thích hợp đất đai cho LUT chuyên lúa, chuyên

rau màu và cây ăn quả. Diện tích thích hợp cho LUT được thể hiện trong bảng

4.9. Với các bản đồ và dữ liệu thích hợp đất đai này các nhà quản lý có đủ căn cứ

khoa học để xác diện tích và vị trí các vùng chuyên canh lúa, rau màu và cây ăn

quả trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

- Đối với đất trồng lúa: Diện tích đất rất thích hợp là 3,22 ha, chiếm 0,05 % diện tích nghiên cứu, tập trung tại Liên Châu, Đại Tự; Diện tích đất ở mức thích

hợp là 3.501,21 ha, chiếm 54,06 % diện tích nghiên cứu, tập trung tại các xã: Bình Định, Trung Nguyên, Đồng Văn, Đồng Cương, Văn Tiến, Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng; Diện tích ít thích hợp là 2.971,82 ha, chiếm 45,89 % , tập trung tại các xã: Thị trấn Yên Lạc, Hồng Châu, Yên Đồng, Trung Kiên, Hồng

Phương, Tề Lỗ, Yên Phương, Trung Hà. Như vậy với tiêu chí đất đai ở mức thích hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì vùng chuyên canh lúa có thể xây dựng ở các xã: Đồng Văn, Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng, Yên Đồng, Yên Phương với diện tích 955ha.

92

Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LMU huyện Yên Lạc

Đơn vị đất đai (LMU)

Kiểu sử dụng đất

Cơ cấu

Diện tích (ha)

3,22

0,05

Hạng thích hợp S1

3.501,21 54,06

S2

Cây lúa

2.971,82 45,89

S3

116,97

1,81 2.400,38 37,06

S1 S2

Rau màu

3.958,90 61,13

S3

116,97

1,81

S1

3.062,29 47,28

S2

Cây ăn quả

1.002,10 15,47

S3

2.294,89 35,44

N

12 9, 10, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 22, 23, 25, 26, 28, 29, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 39 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 13, 14, 18, 21, 24, 27, 30, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 1, 4, 5, 12 2, 3, 6, 7, 8, 10, 15, 35, 36, 37, 39 9, 11, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 1, 4, 5, 12 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 35, 36, 37, 39 13, 14, 18, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

- Đối với đất trồng Rau, màu: Diện tích đất ở mức rất thích hợp là 116,97 ha, chiếm 1,81 % diện tích nghiên cứu, tập trung tại xã: Hồng Châu, Liên Châu, Trung Kiên; diện tích đất thích hợp là 2.400,38 ha, chiếm 37,06 % , tập trung ở

các xã: Đại Tự, Liên Châu, Bình Định, Hồng Châu, Trung Kiên, Hồng Phương, Tam Hồng, Trung Hà; diện tích ở mức ít thích hợp là 3.958,90 ha, chiếm 61,13 %, tập trung tại Thị trấn Yên Lạc, Trung Nguyên, Yên Đồng, Đồng Văn, Đồng Cương, Yên Phương, Văn Tiến, Nguyệt Đức, Tề Lỗ. Với tiêu chí đất đai ở mức

thích hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì vùng chuyên canh lúa có thể xây dựng ở các xã: Hồng Châu, Trung Kiên, Nguyệt Đức, Bình Định, Liên Châu, Đại Tự với diện tích 892 ha.

- Đối với đất trồng cây ăn quả: Diện tích đất ở mức rất thích hợp 116,97 ha, chiếm 1,81 % diện tích nghiên cứu, tập trung chủ yếu tại các xã: Hồng Châu, Liên Châu, Trung Kiên; diện tích đất ở mức thích hợp là 3.062,29 ha, chiếm 47,28 %, tập trung chủ yếu ở các xã: Đại Tự, Liên Châu, Văn Tiến, Bình Định,

Hồng Châu, Trung Kiên, Hồng Phương, Tam Hồng, Nguyệt Đức, Yên Đồng, Trung Hà; Diện tích đất ít thích hợp là 1.002,10 ha, chiếm 15,47%, tập trung ở

93

các xã: Thị trấn Yên Lạc, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Yên Phương; Diện tích đất

không thích hợp là 2.294,89 ha, chiếm 35,44 %, tập trung tại các xã: Trung Nguyên, Đồng Văn, Đồng Cương, Thị trấn Yên Lạc, Yên Phương, Bình Định. Với tiêu chí đất đai ở mức thích hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì vùng chuyên canh cây ăn quả có thể xây dựng ở các xã: Nguyệt Đức, Hồng Phương, Liên Châu với diện tích 916 ha.

Hình 4.9. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng lúa

94

Hình 4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng rau màu

95

Hình 4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng cây ăn quả

96

4.3.4. Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự

4.3.4.1. Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ độ phì

Bản đồ độ phì xã Đại Tự được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra và kết quả phân tích các chỉ tiêu độ phì trên địa bàn xã. Các chỉ tiêu độ phì bao gồm:

pHKCl, %OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC được phân cấp qua bảng 4.10 như sau:

Bảng 4.10. Chỉ tiêu phân cấp các đặc tính độ phì đất sản xuất nông nghiệp

Chỉ tiêu và cấp

Khoảng giá trị

Đánh giá

pHKCl

1

< 4, >7

Thấp

2

>= 4, <6

Trung bình

3

6 - 7

Cao

Hàm lượng hữu cơ OM (%)

1

< 1

Nghèo

2

1 - 2

Trung bình

3

> 2

Giàu

Lân dễ tiêu (mg/100g đất)

1

< 10

Nghèo

2

10- 15

Trung bình

3

> 15

Giàu

Kali dễ tiêu (mg/100g đất)

1

< 15

Nghèo

2

15 – 17,5

Trung bình

3

> 17,5

Giàu

Dung tích hấp thu cation (CEC - meq/100g đất)

1

< 10

Thấp

2

10-25

Trung bình

3

> 25

Cao

4.3.4.2. Kết quả đánh giá, tổng hợp các chỉ tiêu độ phì

Kết quả xây dựng bản đồ độ phì của xã Đại Tự tỷ lệ 1/5.000 trên diện tích

điều tra cho thấy thực trạng như sau:

97

Độ chua (pHKCl) của đất

Kết quả đánh giá cho thấy, độ chua trong đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự dao động từ mức thấp tới cao, trong đó: diện tích đất pH cao chiếm tỷ lệ lớn nhất với 333,71 ha, chiếm 61,05 % diện tích đất điều tra. Đất có pH thấp có

diện tích thấp nhất chỉ chiếm 25,54 ha, chiếm 4,67 % diện tích đất điều tra. Còn lại là đất có pH trung bình với tổng diện tích 187,38 ha chiếm 34,28 % diện tích điều tra. Kết quả thống kê các loại đất theo độ chua được thể hiện chi tiết qua bảng 4.11 dưới đây:

Bảng 4.11. Diện tích các loại đất theo cấp độ chua

Phân cấp

Khoảng giá trị

Đánh giá

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

1

< 4, >7

Thấp

25,54

4,67

2

>= 4, <6

Trung bình

187,38

34,28

3

6 - 7

Cao

333,71

61,05

Hàm lượng chất hữu cơ (OM%) trong đất

Hàm lượng chất hữu cơ trong đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự cho thấy: Với địa hình là vùng đồng bằng được phù sa bồi đắp đất sản xuất nông

nghiệp của xã Đại Tự có hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở mức cao có diện tích lớn nhất với 475,60 ha chiếm 87,01 % tổng diện tích điều tra toàn tỉnh. Diện tích có hàm lượng hữu cơ OM nghèo chỉ chiếm 1 phần nhỏ diện tích với 6,84 ha, chiếm 1,25 % diện tích điều tra. Đất có hàm lượng hữu cơ trung bình có 64,18 ha

chiếm 11,74 % diện tích điều tra toàn vùng. Kết quả thống kê các loại đất theo hàm lượng chất hữu cơ được thể hiện chi tiết qua bảng 4.12 dưới đây:

Bảng 4.12. Diện tích các loại đất theo hàm lượng chất hữu cơ tổng số

Phân cấp

Đánh giá

Tỷ lệ (%)

Khoảng giá trị (OM%)

Diện tích (ha)

< 1 1 - 2 > 2

Nghèo Trung bình Giàu

1,25 11,74 87,01

1 2 3 Tổng diện tích đất điều tra

6,84 64,18 475,60 546,62

Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5 - mg/100g đất)

Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng lân dễ tiêu trong đất sản xuất nông

nghiệp của xã Đại Tự cho thấy: Đất sản xuất nông nghiệp của xã tương đối giàu

98

lân dễ tiêu, toàn xã có đến 290,54 ha chiếm 53,15 % diện tích đất điều tra, diện

tích đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chỉ có 161,67 ha, còn lại 94,41 ha

đất có diện tích lân ở mức nghèo. Kết quả thống kê diện tích đất theo hàm lượng

lân dễ tiêu được thể hiện chi tiết ở bảng 4.13 dưới đây:

Bảng 4.13. Diện tích các loại đất theo hàm lượng lân dễ tiêu

Phân cấp

Khoảng giá trị

Đánh giá

Diện tích

Tỷ lệ (%)

(mg/100g đất)

(ha)

< 10

Nghèo

94,41

17,27

1

10- 15

Trung bình

161,67

29,58

2

> 15

Giàu

290,54

53,15

3

Tổng diện tích đất điều tra

546,62

Hàm lượng kali dễ tiêu (K2O - mg/100g đất)

Kết quả phân tích hàm lượng kali dễ tiêu trong đất sản xuất nông nghiệp

của xã Đại Tự thấy rằng toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp có hàm lượng kali giàu

khá lớn với 246,74 ha chiếm tới 45,14 % diện tích đất điều tra, diện tích đất có

kali nghèo xếp sau với diện tích 152,34 ha, chiếm 27,87 % diện tích đất điều tra;

cuối cùng là diện tích đất có kali trung bình với diện tích 147,55 ha, chiếm 26,99

% diện tích đất điều tra. Kết quả thống kê diện tích các loại đất theo hàm lượng

lân dễ tiêu được thể hiện chi tiết ở bảng 4.14 dưới đây:

Bảng 4.14. Diện tích các loại đất theo hàm lượng kali dễ tiêu

Tỷ lệ (%)

Phân cấp

Khoảng giá trị

Đánh giá

Diện tích

(ha)

(mg/100g đất)

< 15

Nghèo

152,34

27,87

1

15 – 17,5

Trung bình

147,55

26,99

2

> 17,5

Giàu

246,74

45,14

3

Tổng diện tích đất điều tra

546,62

Dung tích hấp thu cation (CEC - meq/100g đất)

Kết quả thống kê diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation cho

thấy: dung tích hấp thu cation trong đất sản xuất nông nghiệp được đánh giá ở

99

mức trung bình với diện tích 517,32 ha, chiếm 94,64 %, còn lại ở mức thấp là

29,30 ha, chiếm 5,36 % diện tích đất điều tra. Số liệu được thể hiện chi tiết qua

bảng 4.15 dưới đây:

Bảng 4.15. Diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation trong đất

Tỷ lệ (%)

Phân cấp

Khoảng giá trị

Đánh giá

Diện tích

(ha)

(me/100g đất)

1

< 10

Thấp

29,30

5,36

2

10-25

Trung bình

517,32

94,64

Tổng diện tích đất điều tra

546,62

Như vậy, qua kết quả điều tra, phân tích, đánh giá các đặc tính độ phì ở xã

Đại Tự có thể rút ra một số nhận xét:

Phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự có phản ứng

trung tính. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức giàu do quá trình tích lũy mùn cao. Đất

có hàm lượng lân và kali dễ tiêu ở mức giàu; Dung tích trao đổi cation ở mức

trung bình.

4.3.4.3. Kết quả tổng hợp độ phì nhiêu và lập bản đồ độ phì xã Đại Tự

Qua phân tích số liệu các chỉ tiêu về dinh dưỡng đất, tổng hợp độ phì nhiêu

đất tầng mặt xã Đại Tự bao gồm 3 mức cao, trung bình và thấp. Trong đó: đất sản

xuất nông nghiệp có độ phì cao có diện tích lớn nhất với 239,52 ha chiếm 43,82

% diện tích đất điều tra, đất có độ phì trung bình là 231,26 ha chiếm 42,31 %,

diện tích có độ phì thấp chỉ chiếm 75,84 ha. Kế quả chi tiết được thể hiện qua

bảng 4.16 dưới đây:

Bảng 4.16. Diện tích các loại đất theo độ phì nhiêu tầng đất mặt

Phân cấp

Đánh giá

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Thấp

75,84

13,87

2

Trung bình

231,26

42,31

3

Cao

239,52

43,82

Tổng diện tích đất điều tra

546,62

100,00

100

Hình 4.12. Sơ đồ độ phì vùng sản xuất nông nghiệp xã Đại Tự

101

4.4. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

4.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

4.4.1.1. Hệ thống trang thiết bị máy tính và thiết bị thông tin

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp huyện

Yên Lạc được tập trung chủ yếu ở 3 phòng gồm: Phòng Tài nguyên và Môi

trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát triển nông

thôn của huyện Yên Lạc với 12 phòng làm việc và 3 kho lưu trữ tài liệu. Trong

đó có chi tiết hệ thống công nghệ thông tin quản lý như sau:

- Đối với cấp huyện: Hệ thống máy tính trang bị cho các phòng làm việc đã

được kết nối mạng Internet ADSL tốc độ cao thiết lập kết nối đến 25 máy tính

thông qua 3 modern ADSL, 3 Hub (loại 8 port), 03 đường leased line 1.5Mbs.

+ Hệ thống mạng LAN tại phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng

Đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc.

+ Các thiết bị phục vụ nghiệp vụ chuyên môn như máy scan, xử lý văn

bản số còn thiếu và chưa đủ điều kiện phục vụ công việc. Hiện tại cả 3 phòng Tài

nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát

triển nông thôn chỉ có 6 máy in A4 ( trung bình 1 phòng có 2 cái), 3 máy in A3

(trung bình mỗi phòng có 1 cái máy in A3) và có 1 máy Scan A4 tại Văn phòng

đăng ký đất đai, Chưa có máy in A0.

- Đối với cấp xã (TT): Huyện Yên Lạc có 17 xã, thị trấn, trung bình mỗi xã

có khoảng 2 máy tính tại phòng địa chính và ban khuyến nông xã.

Như vậy có thể thấy rằng, hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc đối với cả cấp huyện và cấp xã chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu cho công tác quản lý và sử dụng. Hệ thống máy

móc trang thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ. Để có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ cho xây dựng mô hình quản lý đất nông nghiệp và chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cần thiết phải bổ sung thêm các hạng mục như: Hệ thống máy chủ; Hệ thống thiết bị mạng; Phần mềm hệ điều hành (Windows Server); và Hệ thống băng thông đường truyền internet giữa các phòng ban với nhau và giữa các phòng ban với các xã, thị trấn để đảm bảo tính đồng bộ.

102

4.4.1.2. Hệ thống phần mềm

Hệ thống phần mềm trong quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc gồm: Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Hiện tại các phần mềm đang được trang bị trên các hệ thống máy tính của huyện gồm có:

- Phần mềm ứng dụng: Hiện nay, đối với cấp huyện và cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lạc chủ yếu sử dụng phần mềm MicroStations v7, và V8i phục vụ quản lý dữ liệu thông tin BĐĐC, bản đồ HTSD đất, trích lục hồ sơ kỹ thuật đất đai và được tập trung chủ yếu tại phòng tài nguyên và môi trường và văn phòng đăng ký đất đai. Tại phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa được cài đặt và sử dụng các phần mềm ứng dụng quản lý mà chủ yếu là dùng phần mềm word và excel. Ngoài ra, các phần mềm ứng dụng mới chỉ đáp ứng xử lý công việc riêng lẻ trên máy tính cá nhân, không phù hợp khi vận hành trên hệ thống và trên Website đặc biệt là chưa có phần mềm ArcGIS và ứng dụng WebGIS.

- Phần mềm hệ điều hành: mới được sử dụng ở cấp độ bình thường (Windows) và một số phần mềm văn phòng thông dụng khác. Chưa có phần mềm hệ điều hành ở mức cao (Windows Server).

- Phần mềm hệ thống: Hiện nay trên địa bàn huyện chưa thiết lập hệ thống thông tin đất đai, do vậy chưa có phần mềm hệ thống riêng cho công tác quản lý.

Như vậy, có thể thấy rằng đối với cả cấp huyện và cấp xã (TT) trên địa bàn huyện Yên Lạc, hệ thống cở sở hạ tầng kỹ thuật máy tính, trang thiết bị, hệ thống máy in, máy Scan, hệ thống mạng đang thiếu và chưa đồng bộ. Đặc biệt phần mềm đang sử dụng để quản lý vẩn chủ yếu là Microstations V7 và V8i. Trong khi đó, phần mềm này chỉ cho phép quản lý và khai thác được dữ liệu không gian, còn đối với dữ liệu thuộc tính thì chưa được đề cập tới nên việc quản lý, khai thác dữ liệu đất nông nghiệp nói riêng và cơ sở dữ liệu đất đai nói chung trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế và khó khăn.

4.4.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ trong quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin huyện Yên Lạc

Thực trạng đội ngũ cán bộ trong quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ bao gồm nhân sự của 2 phòng gồm Phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó, phòng Tài nguyên và môi trường được giao nhiệm vụ trực tiếp quản trị và quản lý chính mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp, còn phòng nông

103

nghiệp và phát triển nông thôn sẽ có nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ cùng phòng Tài nguyên và môi trường để quản lý sử dụng và khai thác mô hình. Trong đó thực trạng đội ngũ cán bộ của 2 phòng như sau:

- Phòng Tài nguyên và môi trường: Tổng số cán bộ của phòng là 15 người. trong đó: Thạc sĩ 6, kỹ sư 6, cử nhân 3. Toàn bộ đội ngũ cán bộ của phòng Tài nguyên và môi trường đều được đào tạo đúng chuyên ngành quản lý đất đai, môi trường, đặc biệc là ban lãnh đạo và các chuyên viên chính phụ trách.

- Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn có 5 cán bộ trong đó: có 2 thạc sĩ, 2 kỹ sư và 01 cử nhân. Nhân sự của phòng đều được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành nông nghiệp.

Như vậy có thể thấy rằng, hầu hết cán bộ của 2 phòng, đặc biệt là cán bộ của phòng Tài nguyên và môi trường đều được đào tạo bài bản, đúng chuyên môn và đều có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính, các phần mềm liên quan, được trang bị đầy đủ máy tính có kết nối Internet. Do đó sẽ đảm bảo tốt cho việc quản lý, tra cứu, cập nhật và khai thác mô hình quản lý chất lượng đất phục vụ sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

4.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất

4.4.2.1. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất

Cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được thiết kế theo quy định tại Thông tư số 15/2020/TT-BTNMT ngày 30/11/2020 về việc quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý Quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000. Trong đó, cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được cấu trúc và tổng hợp từ 2 hợp phần dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Trong đó cấu trúc các nhóm dữ liệu chi tiết như sau:

a. Cấu trúc dữ liệu không gian

* Cấu trúc nhóm dữ liệu không gian nền địa lý

Trên cơ sở xác định được các lớp thông tin của nhóm thông tin nền địa hình, cấu

trúc cơ sở dữ liệu không gian chất lượng đất của huyện Yên Lạc bao gồm:

- Kiểu dữ liệu không gian của địa hình bao gồm: điểm độ cao và đường bình độ, trong đó: đường bình độ là dạng đường (line) và điểm độ cao là dạng: điểm (ponit).

- Kiểu dữ liệu không gian của giao thông bao gồm dạng: vùng (polygon) và dạng đường (line). Vùng giao thông là kiểu đối tượng biểu thị các thành phần

104

dạng mặt của đường bộ; đường giao thông là kiểu đối tượng địa lý mô tả các dạng tuyến đường giao thông biểu thị nửa theo tỷ lệ (đường 1 nét).

- Kiểu dữ liệu không gian của thủy hệ bao gồm dạng: vùng (polygon) và dạng đường (line). Vùng thủy hệ là vùng bờ nước của các đối tượng thủy hệ như sông, suối, kênh, mương... hồ chứa nước của công trình thủy lợi, hồ tự nhiên; đường thủy hệ áp dụng biểu thị cho các tuyến kênh mương, sông suối vẽ theo nửa tỷ lệ (một nét)... Mỗi nhánh đường thủy hệ phải được mô tả bằng một đối tượng riêng biệt, nhưng các nhánh phải liên thông với nhau và liên thông với nguồn dẫn nước. Không thu nhận các đoạn đường thủy hệ rời rạc, không thể xác định được tuyến và nguồn dẫn hoặc bỏ không sử dụng (Bộ TN&MT 2017, 2020a).

- Kiểu dữ liệu không gian của địa danh bao gồm đường địa giới, địa danh và điểm kinh tế, văn hóa, xã hội. Kiểu dữ liệu không gian của đường địa giới là dạng đường (line), đây là đường địa giới hành chính các cấp được thu nhận từ tài liệu bản đồ thu thập. Kiểu dữ liệu không gian của địa danh là dạng chữ (text), đây là tên gọi của đối tượng được thu nhận theo tài liệu bản đồ thu thập. Kiểu dữ liệu không gian của điểm kinh tế, văn hóa, xã hội là dạng chữ (text), đây là kiểu đối tượng dạng text xác định vị trí của các điểm kinh tế, văn hóa, xã hội được thu nhận theo tài liệu bản đồ thu thập (Bộ TN&MT 2017, 2020a).

Bảng 4.17. Cấu trúc cơ sở dữ liệu của nhóm nền địa lý

Giá trị

TT Tên trường 1 Duongbinhdo 2 Diemdocao

Kiểu dữ liệu Character(30) Character(30)

tên phân cấp

3 Giaothong

Character(30)

Theo bảng mã phân loại đường bộ

4

Thuyhe

Character(30)

Mô tả Là tên đường bình độ Độ cao Là đường Là tên sông, mương và hồ

5 Diadanh

Character (100)

Là tên gọi địa danh, tên gọi riêng.

Thu nhận đầy đủ cả từ tên danh chung và riêng

6 Duongranhgioi Character(30)

7 Diem KT-XH

Character(30)

Thu nhận danh từ chung và riêng

8

Character(30)

TenXa, xứ đồng

Là loại đường ranh giới các cấp Theo đúng tên riêng thường gọi của đối tượng KT-XH Là tên xã, xứ đồng theo đơn vị hành chính

Theo danh mục tên xã hành chính quy định

Nguồn: Bộ TN&MT (2017)

105

*. Dữ liệu không gian chuyên đề - Dữ liệu không gian chuyên đề gồm: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản đồ độ phì, bản đồ chất lượng đất...

- Kiểu dữ liệu không gian gồm: các khoanh đất, vùng đất dạng ( polygon) của các loại bản đồ đã được thành lập như: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản đồ độ phì, bản đồ chất lượng đất... b. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính

- Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính chất lượng đất huyện Yên Lạc gồm: Số đơn vị chất lượng đất, diện tích, mã loại đất, loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, TPCG, chế độ tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%, P2O5%, K2O%, CEC… Chi tiết được thể hiện và mô tả qua bảng 4.18 dưới đây:

Bảng 4.18. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của chất lượng đất

TT

Tên trường

Kiểu dữ liệu

Giá trị

1

DVCLD

Integer

2

Dientich

Decimal (8;1)

Đơn vị tính là hecta

3 Madat

Character(10)

4

Loaidat

Character(35)

Mô tả Ghi chú đơn vị chất lượng đất Là diện tích được tính toán tự động trên vùng hiện trạng sử dụng đất; diện tích làm tròn 01 số sau dấu thập phân Ghi mã các loại đất theo tính chất thổ nhưỡng Ghi tên loại đất theo tính chất thổ nhưỡng

5

Xa, thon, xu dong Character(35)

Ghi tên xã, tên thôn, tên xứ đồng

Character(15) Ghi địa hình tương đối

Diahinhtuongdoi Dodaytangcanhtac Character(15) Ghi độ dầy tầng canh tác TPCG Dieukientieu

6 7 8 9 10 Dophi 11 pHKCl 12 OM% 13 N% P2O5% 14 15 K2O% 16

CEC

Character(15) Ghi thành phần cơ giới Character(15) Ghi điều kiện tiêu Character(15) Ghi cấp độ phì Character(15) Ghi mức độ phân cấp Character(15) Ghi mức độ phân cấp Character(15) Ghi mức độ phân cấp Character(15) Ghi mức độ phân cấp Character(15) Ghi mức độ phân cấp Character(15) Ghi mức độ phân cấp

Theo danh mục tên xã hành chính quy định

106

Trên cơ sở thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của nhóm chất lượng

đất sẽ tiến hành mã hóa các thông tin liên quan theo bảng 4.19 như sau:

Bảng 4.19. Cách mã hóa thông tin về chất lượng đất huyện Yên Lạc

TT

Chỉ tiêu

Mức độ

1

Loại đất

Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua (Pbe) Đất phù sa không được bổi, chua (Pe) Đất phù sa glây (Pg) Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B)

2

Địa hình tương đối

3

Độ dầy tầng canh tác

4

TPCG

5

Chế độ tiêu

6

Độ phì

7

pHKCl

8

OM%

9

N%

10

P2O5%

11

K2O%

12

CEC

Ký hiệu G1 G2 G3 G4 G5 E1 E2 E3 D1 D2 D3 T1 T2 T3 T4 Dr1 Dr2 N1 N2 N3 pH1 pH2 pH3 OM1 OM2 OM3 N1 N2 N3 P1 P2 P3 K1 K2 K3 CEC1 CEC2 CEC3

Cao Vàn Thấp >20 cm 10 - 20 cm < 10 cm Cát pha Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nặng Chủ động Bán chủ động Cao Trung bình Thấp 6-7 >= 4, <6 < 4, >7 Giàu Trung bình Nghèo Giàu Trung bình Nghèo Giàu Trung bình Nghèo Giàu Trung bình Nghèo Cao Trung bình Thấp

107

4.4.2.2. Tích hợp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất

Trên cơ sở các lớp thông tin đã xây dựng và mã hóa, sử dụng ArcGis tiến hành chồng xếp nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng đất, nhóm thông tin về chất lượng đất lên nhóm thông tin nền địa lý để phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc theo sơ đồ sau:

Cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc được xây

dựng bao gồm các hợp phần thông tin sau:

- Dữ liệu không gian;

- Dữ liệu thuộc tính;

- Hệ quản trị dữ liệu, phần mềm;

- Đối tượng quản lý và sử dụng.

HỆ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU ARCGIS - OCRALE

DỮ LIỆU THUỘC TÍNH

DỮ LIỆU KHÔNG GIAN

- Bản đồ đất - Bản đồ đơn vị đất đai - Bản đồ phân hạng thích

CƠ SỞ DỮ LIỆU

hợp

CHẤT LƯỢNG ĐẤT

- Bản đồ độ phì - Bản đồ HTSDĐ - Bản đồ đơn tính

- Bản đồ khoanh đất…

- Khoanh đất, diện tích - Địa hình, thủy hệ, giao thông, ranh giới, địa danh - hiện trạng sử dụng đất - Mã loại đất, chất lượng đất - Chỉ tiêu chất lượng đất: Loại đất, độ dốc, tầng dày, pHKCl, OM%, CEC, nitơ ..tổng số, phốtpho tổng số, kali tổng số, thành phần độ phì nhiêu của

ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

Hình 4.13. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc

108

4.4.3. Xây dụng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc (YLS)

4.4.3.1. Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất

Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây

dựng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, quy phạm thiết kế cấu trúc hệ

thống, thiết kế cơ sở dữ liệu. Mục tiêu chính của mô hình là giúp quản lý và

khai thác sử dụng hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đặc

biệt, mô hình sẽ hướng tới chức năng quản lý và khai thác trực tuyến và tích

hợp, đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp bộ TN&MT để góp phần

hoàn thiện cơ sở dữ liệu các cấp đảm bảo phục vụ tốt công tác quản lý Nhà

nước về đất đai.

Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ

bao gồm các phần chính: (1) Đối tượng quản lý và sử dụng, (2) Hệ thống phân

tích thiết kế và quản trị dữ liệu, (3), Cơ sở dữ liệu chất lượng đất, (4) các chức

năng khai thác hệ thống, (5). Tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu. Trong đó chi tiết

như sau:

(1). Đối tượng quản lý và sử dụng:

- Đối tượng quản lý của mô hình gồm:

+ Lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển

nông thôn, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường.

+ Chuyên viên quản trị hệ thống và xử lý nghiệm vụ, quản lý mô hình.

- Đối tượng khai thác, sử dụng gồm:

+ Cán bộ địa chính cấp xã;

+ Cán bộ khuyến nông xã;

+ Người nông dân

+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

(2). Hệ thống phân tích thiết kế và quản trị dữ liệu: Mô hình được thiết kế

thông qua phần mềm ArcGIS và ORACLE trong đó với các chức năng: Quản

trị ứng dụng, tạo lập dữ liệu; Chuẩn hóa, biên tập dữ liệu; Quản lý thông tin

METADATA; Cập nhật dữ liệu; Đồng bộ dữ liệu...

109

(3). Cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp gồm:

- Cơ sở dữ liệu không gian gồm: Bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp, bản đồ độ phì, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, bản đồ kiểm kê đất đai và các bản đồ đơn tính.

- Cơ sở dữ liệu thuộc tính gồm: Khoanh đất, diện tích, địa hình, thủy hệ, giao thông, ranh giới, địa danh, hiện trạng sử dụng đất, mã loại đất, chất lượng đất; Chỉ tiêu chất lượng đất: Loại đất, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, pHKCl, OM%, CEC, N%, P2O5 %, K2O%, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu của đất.

(4). Các chức năng khai thác mô hình: Thống kê, tra cứu, tìm kiếm, đánh

giá biến động, khai thác trực tuyến và các dịch vụ khác

(5). Tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu: Mô hình sẽ tích hợp và đồng bộ một phần với các hệ thống cơ sở dữ liệu của cấp tỉnh, cấp quốc gia như: Thống kê kiểm kê đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đánh giá đất, phân hạng đất, định giá đất...

4.4.3.2. Xây dựng các Module mô hình quản lý chất lượng đất

Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây dựng là một cấu trúc logic của cơ sở dữ liệu để xác định cách mà dữ liệu sẽ được lưu trữ, khai thác và cập nhật mối quan hệ tồn tại giữa các mục dữ liệu. Trên quan điểm đó, mô hình được xây dựng với 6 Module chính để quản lý và

khai thác, trong đó gồm: Module hệ thống, Module cập nhập cơ sở dữ liệu, Module xử lý dữ liệu, Module khai thác cơ sở dữ liệu, Module quản lý và khai thác trực tuyến, Module hỗ trợ.

Hình 4.14. Các Module của mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp YLS

4.4.3.3. Quản lý và khai thác mô hình chất lượng đất

(1). Module hệ thống quản lý

Hệ thống là Module đầu tiên của mô hình được thiết kế với 4 chức năng gồm: Kết nối cơ sở dữ liệu; Cấp tài khoản và phân quyền truy cập; Đăng nhập hệ thống và thiết lập cài đặt. Để đảm bảo tính bảo mật, an toàn và phân

110

cấp đối tượng quản lý và sử dụng theo từng nội dung và mục đích khác nhau,

Mô hình đã tiến hành cấp tài khoản và phân quyền cho 4 cấp gồm: cấp huyện, cấp xã, doanh nghiệp và người dân. Với mỗi nhóm đối tượng sử dụng sẽ được cấp quyền truy cập và khai thác hệ thống với dung lượng thông tin nhất định và giới hạn theo từng cấp. Trong đó, đối với cấp huyện sẽ trực tiếp quản lý, chỉnh sửa, điều hành khai thác toàn bộ hệ thống. Đối với cấp xã chỉ được quyền khai thác trên dữ liệu trên phạm vi xã quản lý và không được chỉnh sửa. Đối với Doanh nghiệp và người nông dân chỉ được phép xem và tra cứu

các thông tin cơ bản của hệ thống. Vì vậy, mỗi nhóm đối tượng sẽ được cấp 1 tài khoản đăng nhập riêng của hệ thống để đảm bảo tính phân quyền và nội dung truy cập.

Hình 4.16. Đăng nhập hệ thống

Hình 4.15. Cấp tài khoản và phân quyền truy cập hệ thống

(2). Cập nhật cơ sở dữ liệu

Cập nhật cơ sở dữ liệu là Module thứ 2 của mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc. Trong Module cập nhật dữ liệu được thiết kế với 2 chức năng chính gồm nhập dữ liệu không gian và nhập dữ liệu thuộc tính. Chi tiết nội dung được thể hiện như sau:

- Nhập dữ liệu không gian

Với chức năng nhập dữ liệu không gian, mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc cho phép cập nhật tất cả các loại bản đồ đã và

đang thiết lập như: Bản đồ đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ chế độ tiêu, bản đồ độ phì, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp, bản đồ chất lượng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp

111

huyện và cấp xã, bản đồ kiểm kê đất đai và bản đồ địa chính. Trên cơ sở đó,

toàn bộ hệ thống bản đồ (dữ liệu không gian) sau khi được đồng bộ và chuẩn hóa sẽ được cập nhật vào mô hình để thực hiện các chức năng của mô hình.

Hình 4.17. Cập nhật dữ liệu không gian

- Nhập dữ liệu thuộc tính

Mô hình được thiết kế với chức năng nhập dữ liệu thuộc tính đa dạng, có thể nhập từ dữ liệu excel và các định dạng khác như text, Asc,... Các thông tin thuộc tính được cập nhật gồm: Số đơn vị chất lượng đất, diện tích, mã loại đất, loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, TPCG, chế độ tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%, P2O5%, K2O%, CEC,…

(3). Xử lý dữ liệu

Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết kế

với nhiều chức năng xử lý dữ liệu bao gồm: Xử lý lỗi Topology, gộp vùng, gán dữ liệu, chuyển đổi font, chuyển đổi dữ liệu, hệ tọa độ, chồng xếp tạo bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ chất lượng đất, bản đồ độ phì, bản đồ phân hạng thích hợp... Với các nhóm chức năng đã được lập trình, thiết kế theo quy

chuẩn và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, mô hình có thể tổng hợp, xử lý và phân tích cũng như trả kết quả chính xác về các thông tin chất lượng đất cũng như các bài toán theo điều kiện.

112

Hình 4.18. Các chức năng xử lý dữ liệu của mô hình

(4). Khai thác cơ sở dữ liệu chất lượng đất

Mô hình quản lý chất lượng đất được tạo lập để cung cấp các ứng dụng cho quản lý và khai thác thông tin chất lượng đất chính xác, khoa học nhằm mục đích sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp của địa phương. Mô hình có thể cung cấp nhiều tính năng khai thác cơ sở dữ liệu chất lượng đất bao gồm: Thống kê, tra cứu, tìm kiếm, tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu và đặc biệt mô hình cho khả năng quản lý và khai thác trực tuyến thông qua trang Web và hệ thống điện thoại thông minh. Một số nội dung khai thác chính gồm:

a. Thống kê chất lượng đất

Công tác thống kê đất đai nói chung và chất lượng đất nói riêng đã được quy định rất rõ và chi tiết trong Luật đất đai 2013, thông tư số 27/TT-BTNMT và Thông tư 60/2015/TT-BTNMT. Theo đó, nội dung thống kê đất đai, chất lượng đất được xác định là một nội dung quan trọng giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết kế đã tích hợp đầy đủ cơ sở dữ liệu hiện trạng và chất lượng đất. Trên cơ sở đó, mô hình sẽ thống kê được đầy đủ và chi tiết về hiện trạng chất lượng đất theo từng đơn vị hành chính, thống kê các chỉ tiêu chất lượng đất theo từng khoanh đất; Thống kê vùng phân hạng thích hợp đất đai,...

* Thống kê theo đơn vị hành chính:

Trên cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được thiết lập với các ứng dụng của mô hình YLS sẽ tổng hợp và thống kê chính xác chất lượng các loại đất theo từng đơn vị hành chính trên địa bàn huyện. Kết quả được thể hiện chi tiết qua hình 4.19 và bảng 4.20 dưới đây:

113

Hình 4.19. Chức năng thống kê theo đơn vị hành chính

Đơn vị tính: ha

Bảng 4.20. Kết quả thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính

TT

Chất lượng tốt

Chất lượng trung bình

Chất lượng xấu

Ghi chú

Đơn vị hành chính

Tổng diện tích

1

524,89

Thị Trấn Yên Lạc

170,83 449,4 556,61 343,11 277,24 259,86 202,48 507,83 139,07 247,73 32,46 123,32 243,31

354,06 0 0 0 0 0 0 0 0 260,67 192,14 0 0

493,42 559,14 387,33 412,03 312,48 202,48 550,92 325,71 508,4 224,6 123,32 261,73

0 44,02 2,53 44,22 134,79 52,62 0 43,09 186,64 0 0 0 18,42

14

500,34

452,34 261,41 146,76 148,78 4.562,54

47,54 0 300,84 185,03 1.340,28

0,46 46,64 0 0 573,43

308,05 447,6 333,81 6.476,25

2 Xã Bình Định 3 Xã Đại Tự 4 Xã Đồng Cương 5 Xã Đồng Văn 6 Xã Hồng Châu 7 Xã Hồng Phương 8 Xã Liên Châu 9 Xã Nguyệt Đức 10 Xã Tam Hồng 11 Xã Tề Lỗ 12 Xã Trung Hà 13 Xã Trung Kiên Xã Trung Nguyên 15 Xã Văn Tiến 16 Xã Yên Đồng 17 Xã Yên Phương Tổng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

114

Qua bảng trên cho thấy, tổng diện tích nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên

Lạc là 6.476,25ha, trong đó phân thành 3 nhóm:

- Nhóm chất lượng tốt với diện tích 573,43ha, chiếm tỷ lệ 8,85% và được tập trung chủ yếu tại các xã, thị trấn: Bình Định, Đồng Cương, Đồng Văn, Hồng Châu, Liên Châu, Nguyệt Đức, Văn Tiến,....

- Nhóm chất lượng đất trung bình với diện tích 4.562,54ha, chiếm 70,45% diện tích nghiên cứu và được phân bố hầu hết trên địa bàn 17 đơn vị hành chính của huyện. Trong đó, các xã chiếm diện tích lớn gồm Đại Tự, Đồng Cương, Đồng Văn, Hồng Châu, Liên Châu, Trung Nguyên.

- Nhóm chất lượng đất xấu với diện tích 1.340,28ha chiếm tỷ lệ 20,7% của diện tích nghiên cứu và được tập chung chủ yếu tại thị trấn Yên Lạc, Tam Hồng, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Yên Đồng và Yên Phương.

* Thống kê theo mức độ thích hợp

Từ nguồn cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được thiết lập và hoàn thiện, tiến hành kết xuất thống kê chi tiết chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc

theo mức độ thích hợp cho từng loại sử dụng đất theo yêu cầu. Trong luận án này, nhóm nghiên cứu tập trung vào 3 loại cây trồng chính gồm Lúa, đất trồng rau màu và cây ăn quả. Đối với từng loại cây trồng khác nhau, mô hình sẽ

thống kê chính xác phần diện tích theo 4 mức: Rất thích hợp, thích hợp trung bình, ít thích hợp và không thích hợp. Ví dụ thống kê mức độ thích hợp cho đất trồng lúa được trình bày như sau:

Hình 4.20. Chức năng thống kê theo mức độ thích hợp

115

Đơn vị tính: ha

Bảng 4.21. Thống kê chất lượng đất theo mức độ thích hợp đất trồng lúa

Mức độ thích hợp

TT Đơn vị hành chính

Ít thích hợp

Rất thích hợp

Thích hợp trung bình

Không thích hợp

Tổng diện tích thích hợp

Thị Trấn Yên Lạc

354,06

373,74

2,53

170,83 493,42 182,87 387,33 412,03

1 2 Xã Bình Định 3 Xã Đại Tự 4 Xã Đồng Cương 5 Xã Đồng Văn 6 Xã Hồng Châu

524,89 493,42 559,14 387,33 412,03 312,48

312,48

0,69

262,93 255,95 247,73 32,46

202,48 287,3 69,76 260,67 192,14 123,32 261,73 47,54

7 Xã Hồng Phương 8 Xã Liên Châu 9 Xã Nguyệt Đức 10 Xã Tam Hồng 11 Xã Tề Lỗ 12 Xã Trung Hà 13 Xã Trung Kiên 14 Xã Trung Nguyên 15 Xã Văn Tiến 16 Xã Yên Đồng 17 Xã Yên Phương

452,8 308,05 146,03 148,78 3.501,21

301,57 185,03 2.971,82

3,22

Tổng

202,48 550,92 325,71 508,4 224,6 123,32 261,73 500,34 308,05 447,6 333,81 6.476,25

Theo kết quả thống kê cho thấy, đối với loại đất trồng lúa huyện Yên Lạc

có 3,22ha diện tích rất thích hợp được phân bổ tại xã Đại Tự và Liên Châu, còn

lại 3.501,21ha diện tích đất ở mức độ thích hợp trung bình và 2.971,82ha diện

tích ở mức ít thích hợp. Đối với 2 mức thích hợp trung bình và ít thích hợp

được phân bổ trên địa bàn 17 đơn vị hành chính của huyện. Trên địa bàn huyện

không có phần diện tích không thích hợp với loại đất trồng lúa.

*. Thống kê chất lượng đất theo loại đất

Ngoài 2 chức năng thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính và

theo mức độ thích hợp, mô hình YLS còn cho khả năng thống kê chất lượng

đất theo từng loại đất. Hiện tại trên địa bàn huyện Yên Lạc có 5 nhóm đất gồm:

Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua, Đất phù sa không được bổi, chua, Đất

116

phù sa glây, Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, Đất xám bạc màu trên phù sa

cổ. Theo kết quả thống kê cho thấy, hầu hết các loại đất có chất lượng đất

trung bình chiếm tỷ trọng cao nhất 70,45%, tiếp theo là chất lượng xấu chiếm

tỷ trọng (20,7%) và chất lượng xấu chiếm tỷ trọng 8,85%. Số liệu chi tiết được

thể hiện qua bảng 4.22 dưới đây:

Đơn vị tính: ha

Bảng 4.22. Kết quả thống kê chất lượng đất theo loại đất

TT

Tên loại đất

Ký hiệu

Tổng diện tích

Chất lượng tốt

Chất lượng trung bình

Chất lượng xấu

113,75

1.517,79

0

1

Pbe

1.631,54

Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua

2

98,73

1.012,17

373,29

Pe

1.484,19

Đất phù sa không được bổi, chua 3 Đất phù sa glây

Pg

2.294,89

322,64

1.634,07

338,18

4

38,31

398,51

55

Pf

491,82

5

0

0

573,81

B

573,81

Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Tổng

6.476,25

573,43

4.562,54

1.340,28

b. Tra cứu, tìm kiếm thông tin

Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin được xác định là ưu việt của mô

hình quản lý chất lượng đất. Trên cơ sở dữ liệu đã được hoàn thiện, mô hình

cho phép tra cứu, tìm kiếm thông tin về chất lượng đất với nhiều thuộc tính

khác nhau và đảm bảo độ chính xác và tốc độ truy cập. Mô hình thiết kế tập

trung vào một số nội dung tra cứu chính gồm: Tra cứu theo vị trí tọa độ, tra

cứu theo thông tin địa chính (số tờ, số thửa), tra cứu theo mức độ thích hợp, tra

cứu theo điều kiện. Với các nhóm chức năng này mô hình sẽ giúp cho các nhà

quản lý, người sử dụng và các doanh nghiệp dễ dàng trong việc khai thác thông

tin để phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ.

*. Tra cứu theo thông tin địa chính và theo mức độ thích hợp:

Mô hình cho phép tra cứu thông tin được xác định theo các trường dữ liệu:

“số tờ bản đồ”; “số thửa”; “tên chủ sử dụng”; “số chứng minh thư nhân dân/số

thẻ căn cước”... Tuy nhiên quá trình tra cứu thông tin địa chính được thực hiện

theo một hoặc nhiều điều kiện khác nhau, để tra cứu cần nhập các thông tin cần

117

tìm. Với nội dung tra cứu này, kết quả cho ra sẽ được thể hiện chi tiết chất lượng

đất theo từng thửa bản đồ đồ địa chính.

Tiến hành tra cứu chất lượng đất theo thông tin địa chính được thực hiện

trên tờ bản đồ địa chính số 37, thửa số 31 của xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc với tên chủ sử dụng là Nguyễn Văn Anh, số chứng minh thư 026099000797. Kết quả tìm kiếm cho ra được tại thửa 31 tờ bản đồ số 37 nhóm đất hiện trạng đang sử dụng là đất trồng cây hàng năm (BHK) với diện tích 2295m2, có chất lượng đất ở mức trung bình và đối với mức độ thích hợp cho cây lúa (ít thích hợp), với mức thích hợp cho cây rau màu (thích hợp) và với mức thích hợp cho cây ăn quả (thích hợp). Kết quả chi tiết được thể hiện qua hình 4.21 giao diện và phiếu trả thông tin dưới đây:

118

Hình 4.21. Giao diện và phiếu kết quả tra cứu thông tin

*. Tra cứu theo điều kiện

Mô hình YLS cho khả năng tra cứu thông tin đa dạng với nhiều cấu trúc và điều kiện khác nhau. Tùy thuộc vào từng yêu cầu, mô hình sẽ trả ra kết quả

chính xác theo từng nội dung tìm kiếm. Đối với từng nhóm đối tượng quản lý và sử dụng, tùy thuộc vào từng mục đích, yêu cầu khác nhau mô hình YLS có thể giúp tra cứu chính xác các thông tin thuộc tính về chất lượng đất (pH, P2O5, K2O, OM, CEC, N, P, K…), tìm kiếm vùng thích hợp, cũng như xác định được vị trí không gian của từng nhóm đối tượng trên bản đồ và thực địa theo từng bài toán cụ thể. Sử dụng tính năng tìm kiếm để xác định vùng thích hợp cho chuyên canh trồng cây ăn quả và vùng chuyên trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Lạc.Kết quả tìm kiếm cho thấy:

- Đối với vùng thích hợp với trồng cây ăn quả có diện tích lớn hơn 50 ha toàn huyện có 9 vùng thích hợp và được tập trung tại các xã gồm: Đại Tự, Liên Châu, Yên Đồng, Tam Hồng, Hồng Phương, Hồng Châu, Trung Hà, Văn Tiến.

- Đối với vùng thích hợp với vùng chuyên canh lúa có diện tích lớn hơn 50ha, toàn huyện có 12 vùng thích hợp và được tập trung tại các xã gồm: Đồng Cương, Trung Nguyên, Bình Định, Yên Lạc, Tam Hồng, Yên Đồng, thị trấn, Văn Tiến, Nguyệt Đức, Yên Phương, Liên Châu, Đại Tự.

119

Hình 4.22. Chức năng tra cứu theo điều kiện

Hình 4.23. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng cây ăn quả có diện tích >50ha

120

Hình 4.24. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng lúa có diện tích >50ha

c. Khuyến cáo hướng cải tạo đất

Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025, UBND huyện Yên Lạc cùng các xã thị trấn trên địa bàn tập trung chỉ đạo, ưu tiên

nguồn lực khoa học công nghệ để tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tiếp tục chuyển giao, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông dân, nông thôn, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng sản phẩm nông sản trên thị trường; ưu tiên công tác giống, đảm bảo chủ động nguồn giống có chất lượng

cao và nâng cao giá trị sản xuất. Trong đó chú trọng vào việc xác định chi tiết đặc tính, tính chất về chất lượng đất nông nghiệp để tổ chức chỉ đạo sản xuất, cũng như đề xuất hướng cải tạo và sản xuất phù hợp nhằm tạo lên sự phát triển

121

bền vững và ổn định ngành nông nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên hiện nay, việc

tổ chức sản xuất của người dân trên địa bàn huyện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế là chính, thiếu cơ sở khoa học nên hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao.

Trên cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được tạo lập, mô hình YLS sẽ giúp lựa chọn và định hướng sử dụng đất, hướng cải tạo các vùng đất phù hợp đối với từng nhóm cây trồng. Điều này sẽ góp phần quan trọng nâng cao năng suất, chất lượng và sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Trong nghiên cứu này, sẽ tập chung vào 3 chỉ tiêu N, P, K để đánh giá và xác định hướng cải tạo cũng như hướng chỉ đạo sản xuất đối với chỉ tiêu đất trồng lúa trên địa bàn xã Đại Tự. Từ hiện trạng N, P, K của các khoanh đất tiến hành đối chiếu, so sánh với định mức tiêu chuẩn N, P, K cho từng khoanh sẽ

xác định được mức độ biến động và đề xuất hướng cải tạo, bổ sung N, P, K cho từng khoanh đất và mô hình sẽ trả ra kết quả đề xuất khuyến cáo bổ sung thêm đạm, Lân, Kali theo từng chỉ tiêu. Chi tiết được thể hiện qua hình 4.25 dưới đây:

Hình 4.25. Chức năng chỉ đạo sản xuất của mô hình

122

Qua bảng trên cho thấy, khi lựa chọn chức năng cải tạo đất, mô hình YLS

sẽ trả kết quả cho các chỉ tiêu N, P, K của cây lúa theo từng khoanh đất tương

ứng. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với định mức tiêu chuẩn, mô hình YLS sẽ

xác định được chỉ tiêu cần phải bổ sung theo từng khoanh đất khác nhau thông

qua chức năng thông báo bổ sung đạm hoặc bổ sung lân hoặc bổ sung Kali.

Với chức năng này, mô hình YLS sẽ hỗ trợ tốt cho người quản lý và đặc biệt là

người sản xuất có thể dễ dàng nhận biết được hướng cải tạo để sử dụng hiệu

quả, bền vững thửa ruộng canh tác của mình. Ví dụ tại khoanh đất số 1, khi so

sánh chỉ tiêu N, P, K hiện tại và định mức N, P, K tiêu chuẩn, mô hình sẽ xác

định được 2 chỉ tiêu N và P đang thấp hơn mức tiêu chuẩn quy định. Trên cơ

sở đó mô hình sẽ đưa ra khuyến cáo bổ sung N, P tại khoanh đất số 1.

d. Tích hợp chất lượng đất vào thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã được quy định chi tiết và cụ thể

trong Luật Đất đai năm 2013 và hiện nay được cụ thể hóa theo hướng dẫn tại

Thông tư 27/TT-BTNMT. Thống kê được thực hiện 1 năm 1 lần và công tác

kiểm kê đất đai được thực hiện theo chu kỳ 5 năm 1 lần. Trên cơ sở đó, tất cả

các xã, huyện, tỉnh trên phạm vi cả nước đều phải thực hiện nhiệm vụ thống

kê, kiểm kê đất đai theo đúng kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay việc thống kê,

kiểm kê đất đai của tất cả các cấp chỉ tập trung chính vào xác định hiện trạng

và biến động sử dụng đất trong kỳ thống kê hoặc kiểm kê. Việc xác định và

tích hợp chất lượng đất nông nghiệp để thống kê, kiểm kê về chỉ tiêu chất

lượng đất thì chưa được tính đến. Trong khi đó, chất lượng đất là yếu tố quan

trọng quyết định việc sử dụng hiệu quả và bền vững nhóm đất nông nghiệp cho

các địa phương.

Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng mô hình YLS đã thiết kế và tích

hợp được chất lượng đất vào nội dung thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài

nguyên và Môi trương. Để tích hợp được dữ liệu chất lượng đất với số liệu

thống kê, kiểm kê đất đai mô hình sẽ sử dụng nguồn bản đồ kiểm kê đất đai

của từng xã cập nhật vào mô hình YLS. Sử dụng tính năng của GIS sẽ tiến

hành chồng xếp bản đồ kiểm kê đất đai và bản đồ chất lượng đất. Kết quả các

chỉ tiêu chất lượng đất sẽ được cập nhật vào bản đồ kiểm kê đất đai theo từng

trường khoanh đất và kết xuất ra bảng liệt kê danh sách các khoanh đất có kèm

123

theo chất lượng đất và tổng hợp lên biểu thống kê, kiểm kê đất đai có kèm theo

các chỉ tiêu về chất lượng đất theo quy định tại Thông tư 27/TT-BTNMT gồm:

chất lượng đất tốt, chất lượng đất trung bình và chất lượng đất xấu.

Theo kết quả nghiên cứu, mô hình sẽ kết xuất được hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai có tích hợp kèm theo các trường về chất lượng đất theo từng loại đất, từng khoanh đất. Nội dung tích hợp này được xác định là ưu điểm quan trọng của mô hình YLS và là hướng nghiên cứu mới giúp cho quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc nói riêng cũng như cả nước nói chung trong những năm tiếp theo.

Hình 4.26. Chức năng tích hợp chất lượng đất trong thống kê, kiểm kê đất đai

124

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị báo cáo:

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Xã: Đại Tự

Huyện: Huyện Yên Lạc

(Đến ngày 31/12/2020)

Tỉnh: Vĩnh Phúc

Đơn vị tính diện tích: ha

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Diện tích đất theo đối tượng quản lý

Chất lượng đất

Tổ chức trong nước (TCC)

Thứ tự

Loại đất

Tổng số

Tổng số

UBND cấp xã

Tốt

Xấu

Tổ chức khác

Trung bình

Tổ chức kinh tế

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Tổ chức phát triển quỹ đất

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tổ chức sự nghiệp công lập

Tổng diện tích đất nông nghiệp của đơn vị hành chính

Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo

Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (8)

1 2 5

BẢNG 4.23. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1 Đất nông nghiệp

NNP

602,22 602,22 569,85

32,36

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

513,84 513,84 513,53

0,52 509,08

4,24

0,31

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

512,83 512,83 512,52

0,52 509,02

3,29

0,31

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

314,78 314,78 314,78

312,77

2,1

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

314,78 314,78 314,78

312,77

2,1

1.1.1.1.2

LUK

1.1.1.2

HNK

198,05 198,05 197,74

0,52 196,25

1,28

0,31

1.1.1.2.1

BHK

198,05 198,05 197,74

0,52 196,25

1,28

0,31

1.1.1.2.2

NHK

Đất trồng lúa nước còn lại Đất trồng cây hàng năm khác Đất bằng trồng cây hàng năm khác Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

1,01

1,01

1,01

CLN

0,06

0,94

NTS

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản

85,94

85,94

56,10

29,84

1.3 Đất nông nghiệp khác

NKH

2,43

2,43

0,22

2,21

2,21

0,22

Từ kết quả trên cho thấy, đối với xã Đại Tự theo số liệu thống kê đất đai tính

đến ngày 31/12/2020 tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 602,22 ha gồm đất sản

xuất nông nghiệp (513,84 ha), đất nuôi trồng thủy sản (85,94 ha), đất nông nghiệp

khác (2,43ha). Trong đó đối với nhóm đất sản xuất nông nghiệp có 0,52ha chất

lượng tốt, 509,08 ha chất lượng trung bình và 4,24 ha chất lượng xấu; Đối với nhóm

đất nông nghiệp khác có 2,21 ha chất lượng tốt và 0,22 ha chất lượng trung bình.

(5). Quản lý và khai thác trực tuyến mô hình chất lượng đất

Ưu việt lớn nhất của mô hình YLS đó là cho khả năng chia sẻ và khai

thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến thông qua các trang Web và điện thoại

thông minh, ứng dụng này được coi là bước đột phá của mô hình trong việc

quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất vào phát triển kinh tế xã hội của

huyện. Việc quản lý và khai thác mô hình theo hình thức trực tuyến sẽ giúp

cho nhà lãnh đạo, người nông dân và các doanh nghiệp dễ dàng trong việc

quản lý, tiếp cận thông tin một cách khoa học, chính xác, hiện đại theo hướng

công nghệ 4.0 về chuyển đổi công nghệ số ngành tài nguyên và môi trường để

đưa ra được những quyết định lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp cũng như có

các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất hợp lý đảm bảo cho sự phát triển ổn định và

bền vững nền nông nghiệp của huyện Yên Lạc.

(a). Thiết lập địa chỉ truy cập và giao diện đăng nhập online

Thực hiện đăng ký và tạo tài khoản ArcGis online, sử dụng tính năng Share

As và Publish a service thiết lập và đăng tải bản đồ và dữ liệu lên trang Web tại địa

chỉ. https://arcg.is/W4GT với tài khoản đăng nhập là: 0546368_LearnArcGIS và

mật khẩu truy cập danhgia123. Kết quả hệ thống bản đồ và cơ sở dữ liệu chất lượng

đất được cập nhật và đăng tải lên hệ thống online. Tiến hành truy cập theo địa chỉ

Web sẽ cho ra được giao diện như hình 4.27 dưới đây. Theo đó, các lớp dữ liệu về

chất lượng đất được tải online gồm: Các lớp đối tượng kinh tế xã hội, địa danh, địa

giới hành chính, dữ liệu địa chính, dữ liệu kiểm kê xã Đại Tự, dữ liệu độ phì xã Đại

Tự, Dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc...

126

Hình 4.27. Giao diện dữ liệu chất lượng đất online

(b). Quản lý và khai thác trực tuyến

Việc quản là và khai thác trực tuyến dữ liệu chất lượng đất được phân

quyền theo từng nhóm đối tượng khác nhau, trong đó:

- Đối với nhà quản lý: Sẽ được toàn quyền quản lý truy cập và sửa chữa, khai thác dữ liệu chất lượng đất trên cơ sở được sở quản trị mật khẩu đăng

nhập hệ thống, có quyền thay đổi mật khẩu truy cập cũng như quyết định các nội dung chia sẻ lên mạng internet.

- Đối với người sử dụng (nông dân, các doanh nghiệp, tổ chức): Chỉ có quyền xem, khai thác, tra cứu thông thường và không thể chỉnh sửa cơ sở dữ liệu chất lượng đất.

- Trên nền tảng ArcGIS online cho phép nhà quản lý cũng như người sử dụng có thể khai thác tra cứu, tìm kiếm theo nhiều cấu trúc và điệu kiện khác

nhau tùy thuộc vào bộ cơ sở dữ liệu đã thiết lập. Theo đó, đối với hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất Nông nghiệp huyện Yên Lạc đã được thiết lập, có thể sử dụng tính năng tra cứu, tìm kiếm online gồm: Xem thông tin chất lượng đất, xác định vùng thích hợp, xác định các chỉ tiêu chất lượng đất, chất lượng đất,

vùng chuyên canh cây trồng, độ phì, hướng cải tạo đất....vv. Một số nội dung khai thác online được thể hiện như sau:

127

* Xem thông tin chất lượng đất trực tuyến

Để xem thông tin chất lượng đất sẽ sử dụng con trỏ chuột tích trực tiếp vào một khoanh đất bất kỳ trên bản đồ online sẽ xuất hiện bảng thuộc tính chất lượng đất của khoanh đất đó gồm: chỉ tiêu chất lượng đất, chế độ tiêu, TPCG,

pH, CEC, mức độ thích hợp, đề xuất hướng sử dụng... Với tính năng này sẽ giúp cho người quản lý và người sử dụng có đầy đủ thông tin quan trọng để có định hướng sử dụng đất phù hợp và hiệu quả cho từng khoanh đất cũng như các vùng chuyên canh cây trồng. Kết quả xem thông tin được thể hiện qua hình 4.28 dưới đây:

Hình 4.28. Hiển thị thông tin chất lượng đất

Như vậy, với tính năng xem thông tin trực tuyến này sẽ giúp nhận biết

được về hiện trạng các chỉ tiêu chất lượng đất của khu vực nghiên cứu. Điều này sẽ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý và người sử dụng dễ dàng trong việc lựa chọn phương thức, loại hình sản xuất nông nghiệp để đem lại hiệu quả kinh tế

cao nhất trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng chất lượng đất nông nghiệp hiện có của địa phương.

* Tra cứu thông tin trực tuyến độ phì

Sử dụng chức năng tra cứu trực tuyến theo điều kiện với độ phì “DP” =

“Cao”. Kết quả tra cứu sẽ xác định được vùng diện tích có độ phì cao của xã Đại Tự trên bản đồ online. Ngoài ra sẽ kết xuất được bảng thuộc tính của 122 khoanh đất có kết quả độ phì cao với các chỉ tiêu chất lượng đất khác nhau. Kết quả tra cứu theo độ phì được thể hiện chi tiết qua hình 4.29 dưới đây:

128

Hình 4.29. Kế quả tìm kiếm vùng có độ phì cao

*. Tra cứu trực tuyến theo từng chỉ tiêu chất lượng đất kết hợp

Mô hình YLS cho phép người dùng có thể tra cứu online theo từng chỉ tiêu chất lượng kết hợp với từng điều kiện khác nhau, chức năng này giúp cho người sử dụng dễ dàng lựa chọn các khoanh đất có các đặc tính chất lượng

theo điều kiện cho trước phù hợp với tùng nhóm cây trồng khác nhau. Tiến hành tra cứu theo 3 điều kiện OM ≥ 2,5, K2O ≥ 18, P2O5 ≥ 16, kết quả tra cứu cho ra được 01 khoanh đất đáp ứng đủ 3 điều kiện trên. Kết quả được thể hiện qua hình 4.30 dưới đây:

Hình 4.30. Kết quả tìm kiếm theo từng chỉ tiêu độ phì

(6). Module hỗ trợ

Module hỗ trợ của mô hình được thiết lập với 3 chức năng chính gồm: Giới thiệu về mô hình; Hỗ trợ cài đặt và Hướng dẫn sử dụng. với 3 chức năng này, mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ có sự hỗ

129

trợ tối đa về các nội dung để nhà quản lý cũng như người sử dụng dễ dàng

khai thác và sử dụng mô hình một cách tốt nhất phục vụ cho các mục đích khác nhau.

4.4.3.4. Đánh giá chung về mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp

Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết kế với nhiều chức năng khác nhau trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung tổng hợp, phân tích không gian, xử lý dữ liệu và khai thác thông tin chất lượng đất. Đặc biệt mô hình cho phép khả năng khai thác online trên nền Web và

điện thoại thông minh. Điều này, góp phần quan trọng giúp cho các nhà quản lý cũng như người sử dụng dễ dàng trong việc truy cập, tìm kiếm và tra cứu thông tin chất lượng đất để phục vụ sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Có thể thấy, mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc có nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho việc quản lý và khai thác hiệu quả quỹ đất nông nghiệp. Việc xây dựng mô hình này cũng là hướng đi phù hợp

với chiến lược, định hướng công nghệ 4.0 về chuyển đổi công nghệ số ngành TN&MT. Đây là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý, nhà sản xuất đưa ra được những quyết định lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp cũng như có các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất hợp lý phục vụ cho sự phát triển hiệu quả, bền vững nền nông nghiệp của huyện trong giai đoạn hiện tại và các năm tiếp theo.

Ngoài ra, luận án đã xây dựng được mô hình điểm chi tiết tại xã Đại Tự, trong đó đã xây dựng bản đồ nông hoá với các chỉ tiêu độ phì bao gồm: pHKCl, %OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC được tích hợp trong hệ thống phần mềm. Việc xây dựng mô hình điểm này góp phần quan trọng trong việc quản lý, khai thác chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. Đặc biệt sẽ hỗ trợ tốt trong công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất trực và đề xuất khuyến cáo hướng cải tạo đất

phục vụ cho canh tác trực tiếp tại cấp xã. Mô hình điểm chi tiết này cần được mở rộng trên phạm vi toàn huyện để góp phần giúp cho địa phương có thể quản lý tổng thể, đồng bộ và có đầy đủ cơ sở dữ liệu thông tin chi tiết về chất lượng đất đối với cả cấp huyện và cấp xã nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất của địa phương. Tuy nhiên, việc mở rộng mô hình ra toàn huyện cần được tính toán đến nguồn kinh phí hoặc cần được xã hội hoá để có đủ nguồn kinh phí trong việc triển khai và xây dựng mô hình trên phạm vi toàn huyện.

130

4.5. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

VÀO XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN LẠC

Để mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc được triển khai thực

hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất cần thực hiện đồng bộ nhóm các giải pháp sau:

4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính, phần mềm

Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả và tạo nền tảng phát triển điện tử, gồm: Đồng bộ hệ thống máy tính, mạng nội bộ trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và kết nối thành một mạng diện rộng; Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của huyện nhằm tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong huyện và tỉnh; đồng thời kết nối với hệ thống quốc gia. Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả điện tử tới cấp xã, thị trấn đảm bảo đủ điều kiện để kết nối, liên thông.

Thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu chất lượng đất trực tuyến mức ở độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, đảm bảo: 100% các cơ quan nhà nước từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và các sở, Ban, ngành hoặc tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin (Quốc hội 2017). Bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet.

Sử dụng phần mềm ArcGIS để xây dựng các module của mô hình quản lý chất lượng đất theo các quy định hiện hành. Trong đó xác định phần mềm GIS là công nghệ chính cho mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc để đảm bảo có thể tích hợp CSDL của hệ thống lên CSDL của các cấp trên và tra cứu thông tin trực tuyến (Map Online, WebGIS).

Đối với phần cứng: đề xuất giải pháp 01 Máy chủ GIS để quản lý với cấu hình: Chassis HPE ProLiant 1x500W Power Supply 8 x HDD HotSwap, Mainboard HPE ProLiant, Smart Array HPE P408i-a SR (8 Internal Lanes/2GB Cache) 12G SAS Modular Controller, 1 x Intel® Xeon® Silver 4210 Processor 13.75M Cache, 2.20 GHz, 1 x RAM DDR4 32GB PC4-21300 2666MHz ECC

131

Registered DIMMs, 2 x Ổ Cứng SSD PM833 960GB 2.5" SATA 6Gb/s, DVD- RW 9.5mm SATA JackBlack Optical Drive.

Đối với phần mềm nền GIS trên máy chủ: Sau khi cơ sở dữ liệu chất lượng

đất được xây dựng sẽ cần có một giải pháp GIS trên máy chủ để cung cấp máy

chủ GIS tạo các dịch vụ dữ liệu bản đồ và dịch vụ xử lý dữ liệu, cùng với đó là

một cổng thông tin cho phép người dùng truy cập vào các ứng dụng và quản lý

dữ liệu hỗ trợ tất cả từ trình duyệt web. Giải pháp hỗ trợ người dùng sử dụng các

tính năng GIS trên web và thiết bị di động, giúp cải thiện quy trình tra cứu khai

thác dữ liệu. Giải pháp phần mềm GIS cho máy chủ gồm 2 thành phần: Cổng

thông tin GIS và GIS Server và được lưu trữ và quản lý bởi hệ quản trị cơ sở dữ

liệu gồm: Microsoft SQL, Oracle, PostgreSQL.

4.5.2. Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin

Chuẩn hóa các phân hệ cơ sở dữ liệu khác, cần áp dụng đúng các chuẩn dữ

liệu đất đai cho nội dung và cấu trúc dữ liệu; hệ quy chiếu không gian và thời

gian; siêu dữ liệu; chất lượng dữ liệu; trình bày và trao đổi, phân phối dữ liệu

giữa các nhóm cơ sở dữ liệu.

Tích hợp và đồng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất với hệ thống cơ sở

dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở

chồng xếp và tích hợp bản đồ chất lượng đất, các chỉ tiêu chất lượng đất với bản

đồ kiểm kê đất đai để kết xuất được hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai theo

quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tổ chức đánh giá chất lượng đất theo định kỳ, ưu tiên xây dựng và thành

lập bản đồ độ phì đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện để tích hợp vào hệ

thống cơ sở dữ liệu và cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác về chất lượng đất

theo thời gian. Đảm bảo mô hình quản lý chất lượng đất thường xuyên được cập

nhật và hiệu chỉnh phù hợp với điều kiện sản xuất thực tiễn.

4.5.3. Giải pháp về nguồn nhân lực

Tổ chức tập huấn và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin

cho cán bộ quản lý, vận hành hệ thống là một vấn đề quan trọng để sử dụng hiệu

quả của mô hình. Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ để quản lý

và vận hành hệ thống quyết định sự thành công và duy trì tính bền vững của mô

hình. Trong đó gồm các nhóm đối tượng được đào tạo như sau:

132

- Đối với người quản lý: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Yên Lạc có toàn quyền quản lý mô hình, thay đổi mật khẩu và phân quyền truy cập cho từng nhóm đối tượng sử dụng mô hình.

- Đối với người quản trị: Giao cho 1 cán bộ phòng Tài nguyên và Môi

trường được phép quản trị cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất. Cán bộ quản trị có quyền truy cập, chỉnh sửa và thay đổi thông tin cũng như phân quyền truy cập hệ thống mô hình theo sự chỉ đạo của trưởng phòng.

- Đối với người sử dụng: Được phép truy cập và sử dụng mô hình quản lý chất

lượng đất theo từng đối tượng đã được phân quyền. Người sử dụng chỉ có quyền truy cập mô hình để xem các thông tin cho phép mà không thể chỉnh sửa số liệu.

4.5.4. Giải pháp tổ chức thực hiện

a. Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc

Tiếp nhận mô hình chất lượng đất. Trong đó giao trực tiếp cho phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ trách. Trong đó:

* Phòng Tài nguyên và Môi trường

- Giao quản lý và kiểm soát trực tiếp phần mềm quản lý chất lượng đất. Có toàn quyền quản trị, cấp mật khẩu và phân quyền truy mô hình cho từng nhóm đối tượng sử dụng khác nhau.

- Được phép cập nhật, chỉnh sửa số liệu của mô hình

- Hướng dẫn sử dụng mô hình.

- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường có toàn quyền quản lý, điều

hành và khai thác mô hình quản lý chất lượng đất.

* Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường để quản lý mô hình chất

lượng đất nông nghiệp,

- Cung cấp dữ liệu chất lượng đất theo thời gian để cập nhật,

- Hướng dẫn quy trình chỉ đạo sản xuất và khai thác mô hình.

*. Phòng Tài chính kế hoạch

- Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các phòng ban liên quan để tham mưu cho UBND huyện bố trí kinh phí cho phát triển mở rộng và nâng cấp mô hình quản lý chất lượng đất.

133

b. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn

- Tiếp nhận mô hình quản lý chất lượng đất,

- Khai thác các nội dung chất lượng đất vào sản xuất,

- Đề xuất hướng sử dụng đất theo mô hình nghiên cứu.

- Chỉ đạo sản xuất.

c. Đối với các doanh nghiệp và người nông dân (người sử dụng)

- Khai thác trực tiếp mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên cơ sở

các nội dung đã được phân quyền truy cập từ nhà quản lý.

- Lựa chọn và quyết định đầu tư sản xuất, hướng sử dụng đất theo mô hình

134

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Huyện Yên Lạc có 7.469,69 ha đất nông nghiệp chiếm 69,39% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó, đất trồng lúa (43,65%), đất trồng cây hàng năm (12,04%), đất trồng cây lâu năm (1,96%), đất nuôi trồng thủy sản (10,81%), đất nông nghiệp khác (0,94%). Trong giai đoạn 2014 -2020 đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giảm -180,01ha để chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với nhóm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện luôn được quan tâm, chỉ đạo và thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai 2013.

2) Theo kết quả đánh giá chất lượng đất, huyện Yên Lạc có 5 nhóm đất: đất

phù sa được bồi trung tính, ít chua; đất phù sa không được bồi, chua; đất phù sa glây; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng; đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Nhóm đất phù sa glây có diện tích lớn nhất với 2.294,8 9ha (chiếm 35,44% diện tích đánh giá) và nhóm đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có diện tích nhỏ nhất với

491,82 ha (chiếm 7,59%). Bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1/10.000 của huyện Yên Lạc được xây dựng từ việc chồng xếp 05 bản đồ đơn tính gồm: bản đồ loại đất, bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành phần cơ giới đất và bản đồ độ phì. Đã xác định được 47 đơn vị đất đai (LMU). LMU33 có diện tích lớn nhất là 943,05ha và LMU13 có diện tích nhỏ nhất là 0,02 ha.

Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho 03 loại sử dụng đất (LUT) chính của huyện thu được như sau: với LUT 2 lúa diện tích đất ở mức rất thích hợp chiếm

0,05%, diện tích đất ở mức thích hợp chiếm 54,06% và diện tích ở mức ít thích hợp chiếm 45,89%; với LUT trồng rau - màu, diện tích đất rất thích hợp chiếm 1,81%, diện tích đất thích hợp chiếm 37,06% và diện tích ít thích hợp là chiếm 61,13 %; với LUT cây ăn quả, diện tích đất ở mức rất thích hợp chiếm 1,81%,

diện tích đất ở mức thích hợp chiếm 47,28 % và diện tích đất không thích hợp là chiếm 35,44%.

3) Cơ sở dữ liệu chất lượng đất của huyện Yên Lạc được xây dựng gồm 2 hợp phần cơ sở dữ liệu cấp huyện và cơ sở dữ liệu cấp xã bằng mềm GIS. Trong đó, cơ sở dữ liệu không gian gồm bản đồ nền địa lý, bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các loại bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp, bản đồ độ phì. Cơ sở dữ liệu thuộc tính gồm diện tích, mã loại đất, loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác,

135

TPCG, chế độ tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%, P2O5%, K2O%, CEC... Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ lập trình C#, .NET Framework của ArcGIS Engine, thư viện ArcObjects SDK for Net Framework 10.3. ArcGIS online và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle với 6 Module chính gồm: Module hệ thống; Module cập nhập cơ sở dữ liệu; Module xử lý dữ liệu; Module khai thác cơ sở dữ liệu; Module quản lý và khai thác trực tuyến; Module hỗ trợ. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp được thiết kế trên nền WebGIS và có các chức năng thống kê, tra cứu thông tin, chỉ đạo sản xuất và tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu giúp các nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân thuận tiện trong việc khai thác và sử dụng thông tin trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

4) Đề xuất được 4 nhóm giải pháp để quản lý và khai thác hiệu quả mô hình chất lượng đất phù hợp với điều kiện thực tế của huyện bao gồm: Giải Pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính, phần mềm; Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin; Giải pháp về nguồn nhân lực; Giải pháp tổ chức thực hiện.

5.2. KIẾN NGHỊ

1) Đề nghị UBND huyện Yên Lạc tiếp nhận mô hình quản lý chất lượng đất và giao trực tiếp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách quản lý để sử dụng hiệu quả mô hình. Đồng thời bố trí kinh phí thường xuyên để duy trì và nâng cấp, cập nhật và sửa chữa đảm bảo cho mô hình luôn được duy trì và phát triển, giúp cho việc quản lý và khai thác hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp của huyện.

2) Đề nghị UBND huyện Yên Lạc tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá đất, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và cơ sở dữ liệu chất lượng đất được thường xuyên được cập nhật, chỉnh lý và tích hợp, đồng bộ đảm bảo cho việc khai thác hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp và phát triển kinh tế của địa phương.

136

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Đình Trung, Cao Việt Hà & Lê Thị Giang (2020). Đánh giá thích hợp đất

đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh cây trồng cho huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(8): 626-636.

2. Nguyễn Đình Trung, Cao Việt Hà & Lê Thị Giang (2020). Đánh giá biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014-2019 huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học Đất. 60: 70-74.

137

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt: 1. Âu Thị Kim Phượng (2018). Nghiên cứu xây dựng WebGIS thông tin dữ liệu bản đồ chất lượng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài KHCN cấp tỉnh mã số: 02/ĐTKHVP-2018.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (1986). Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 1986 – 1990.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012). Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày

16/1/2012.

4. Báo Nỡ Yêu (2021). Thực trạng ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam. Nỡ Yêu. từ https://noyeu.com/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-dat-o-viet-nam/.

Truy cập ngày 28/12/2022.

5. Bộ Chính trị (1991). Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 về khoa học và

công nghệ trong sự nghiệp đổi mới.

6. Bộ Chính trị (2000). Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

7. Bộ Chính trị (2014). Nghị Quyết số 36-NQ-TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2001). Tiêu chuẩn TCVN 6909: Quy định bộ mã ký tự

tiếng Việt.

9. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012b). Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung

bình và lớn. TCVN 9487: 2012. Hà Nội.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008a). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 2, Phân hạng đánh giá đất đai. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008b). Cẩm nang sử dụng đất nông

nghiệp. Tập 7, Phương pháp phân tích. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT ngày 18/11/2010 quy định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá chất lượng đất. 13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp

luật đất đai.

14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24

tháng 04 năm 2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

138

15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30

tháng 6 năm 2014 quy định việc điều tra, đánh giá đất đai.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15

tháng 12 năm 2015 quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.

17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về quy trình

xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 19. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá

chất lượng đất, tiềm năng đất đai vùng đồng bằng sông Hồng.

20. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020a). Thông tư 15/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định kỹ thuật về mô hình, cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý Quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.

21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020b). Báo cáo chỉ số thống kê về trang thiết bị hạ

tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2020.

22. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2021). Quyết định số 417/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

23. Bùi Văn Dũng (2011). Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh và giải pháp đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu trên Oracle. Hội

thảo GIS toàn quốc 2011.

24. Cahilly W. (2012). Kết cấu đất của bạn như thế nào? Làm vườn giỏi 72: 67-69.Về xác định kết cấu kết đất: Truy cập từ

25. Chính phủ (1976). Chương trình Tây Nguyên I.

26. Chính phủ (1984). Chương trình Tây Nguyên II.

27. Chính phủ (1991). Chỉ thị 364/CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên

quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.

28. Chính phủ (1993). Nghị quyết số 49/CP, ngày 4/8/1993 về Phát triển CNTT ở Việt

Nam trong những năm 90.

29. Chính phủ (1995). Tiêu chuẩn TCVN 5297-1995: Chất lượng đất – lấy mẫu – Yêu

cầu chung.

139

30. Chính phủ (2004). quyết định 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020.

31. Chính phủ (2011). Chương trình Tây nguyên III. 32. Chính phủ (2012a). Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9487:2012 Quy trình điều tra lập

bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn.

33. Chính phủ (2012b). Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính.

34. Chính phủ (2015). Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.

35. Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

36. Dương Xuân Hiện (2019). Ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất. Đê tài Bộ TNMT mã số TNMT 2016.01.07.

37. Gelb E. (2010). Công nghệ thông tin và truyền thông trong nông nghiệp, Lớp tập huấn do Bộ Khoa học và Công nghệ Hà Nội và Đại sứ quán Israel tại Hà Nội tổ chức. Tháng 11/2010.

38. Hồ Thị Lam Trà, Lê Văn Hải & Cao Trường Sơn (2016). Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Bộ NN&PTNT, kỳ 1, 2016.

39. Hoàng Thị Hương (2017). Nghiên cứu quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông

Hồng tỉnh Phú Thọ. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

40. Lê Đỗ Mai Anh, Đỗ Kiều Anh, Phan Thị Mai Anh, Hoàng Tài An, Nguyễn Ngọc Minh Anh, Lê Thị Tuyết Anh, Nguyễn Trần Hiệp, Kiều Thị Ngọc Ánh, Phạm Vân Anh, Lê Vinh Khánh, Nguyễn Thanh Bình (2022). Suy thoai đất đai ở Việt Nam,

thực trạng và giải pháp. Hội thảo Đại học quốc gia Hà Nội Ngày 05 tháng 01 năm 2022. Preprints DOI: https://osf.io/9bxrs.

41. Lê Thị Giang (2015). Tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong xác định đất thích hợp trồng vải thiều huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. 2: 35-38.

42. Moornman F.R. (1960). Bảng phân loại và sơ đồ thổ nhưỡng miền Nam Việt Nam.

140

43. Nguyễn Hữu Thành, Cao Việt Hà, Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Phan Quốc Hưng, Nguyễn Thị Minh & Hoàng Văn Mùa (2017). Thổ nhưỡng học. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

44. Nguyễn Quang Tuấn (2021). Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS để xây dựng CSDL thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững, Ứng dụng thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số: CNVT/16-20 45. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2021). Đề xuất mô hình tổng hợp quản trị tài nguyên đất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông sản hàng hóa cây công nghiệp vùng Tây Nguyên. Mã số: TN18/T12 thuộc chương trình Tây Nguyên. 46. Nguyễn Tử Siêm & Thái Phiên (2012). Đất đồi núi Việt Nam thoái hóa và phục

hồi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 74 – 126.

47. Nguyễn Văn Vượng (2018). Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành phục vụ

phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Mã số: KHCN-TB.01C/13-18.

48. Nguyễn Viết Nghĩa (2021). Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng và cảnh báo lũ quét độ phân giải cao cho một số tỉnh vùng Tây Bắc nhằm tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai của cộng đồng. Mã số KQ043519.

49. Nguyễn Vy (1998). Độ phì nhiêu thực tế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 50. Phan Văn khuê (2017). Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

51. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc (2019). Bản đồ hiện trạng sử

dụng đất năm 2014, 2019 cấp huyện và cấp xã.

52. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013. NXB Chính trị

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

53. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). Luật công nghệ thông tin. NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

54. Seghal (1989). Xác định tên một số loại đất Việt Nam theo FAO – UNESCO và

Soil Taxonomy.

55. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang (2018). Xây dựng phần mềm quản lý trực tuyến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. MS: 24/HĐ- KHCN-DA.

56. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam (2018) về thực hiện điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và xây dựng hệ thống thông tin chất lượng đất đai nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam.

57. Tổng cục Môi trường (2013). Quy chuẩn chất lượng không khí QCVN

05:2013/BTNMT.

141

58. Tổng cục Môi trường (2015a). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về giới hạn cho

phép của một số kim loại nặng trong đất QCVN 03-MT:2015/BTNMT.

59. Tổng cục Môi trường (2015b). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về nước mặt QCVN

08-MT:2015/BTNMT.

60. Tổng cục Môi trường (2015c). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về nước dưới đất

QCVN 09-MT:2015/BTNMT.

61. Tổng cục Quản lý đất đai (2010). Quản lý đất đai tại Thụy Điển. Tuyển tập Báo cáo

khoa học.

62. Tổng cục Quản lý đất đai (2011). Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quản lý đất đai của

các nước trên thế giới.

63. Tổng cục Quản lý đất đai (2018). Kết quả đánh giá chất lượng đất vùng Đồng bằng

sông Hồng.

64. Tổng cục Quản lý đất đai (2019). Đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai cả nước 65. Trần Kiêm Dũng (2012). Hiện trạng và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai. Bài Tham luận tại hội thảo khoa học Bộ Tài nguyên và Môi trường tháng 10/2012.

66. Trần Kông Tấu (2009). Tài nguyên đất. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

67. Trần Minh Tiến (2020). Về xây dựng bộ cơ sở dữ liệu trực tuyến về chất lượng đất trồng lúa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giảm thiểu phát thải khí

nhà kính và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tỉnh Bắc Ninh. Đề tài Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mã số 40102/2020.

68. Trần Văn Đoài (2021). Nghiên cứu, đề xuất định hướng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021-2030, mã số: TNMT.2018.09.05. Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp bộ Tài nguyên và Môi trường.

69. Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai - Trung tâm Đo đạc, Quan trắc và Phân tích (2018). Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai lần đầu vùng Đồng bằng sông Hồng.

70. Trương Đình Phú & Châu Văn Hạnh (1972). Bản đồ đất vùng Đồng bằng sông Cửu

Long tỷ lệ 1/250.000. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

71. UBND huyện Yên Lạc (2020a). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển

Kinh tế - Xã hội năm 2020.

72. UBND huyện Yên Lạc (2020b). Niêm giám thống kê năm 2015, 2020 huyện

Yên Lạc.

142

73. UBND huyện Yên Lạc (2021). Đề án bảo vệ môi trường huyện Yên Lạc giai đoạn

2021-2025 và định hướng đến 2030.

74. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014a). Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Yên Lạc.

75. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014b). quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 15/08/2014 về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

76. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2019). Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Lạc.

77. USDA (2019). Chất lượng đất/Độ màu mỡ của đất. Trang web Chất lượng đất của Dịch vụ bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Truy cập từ http://soils.usda.gov/sqi/concepts/concepts.html ngày 25/3/2019.

78. V.M.Fridland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Văn Nam & Nguyễn Văn Dũng (1958). Sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1: 1 triệu. Truy cập từ địa chỉ http://gdla.gov.vn/index.php/about/Lich-su-hinh-thanh.html ngày 20/06/2020.

79. Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Yên Lạc (2020). Số liệu thống kê đất

đai năm 2020 huyện Yên Lạc.

80. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2015). Xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Đề tài khoa học cấp tỉnh Bắc Giang, Mã số BG 2015- 01.05.

81. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2017). Kết quả đánh giá chất lượng đất nông nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại 3 huyện Chương Mỹ, Gia Lâm và Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Hà Nội, công bố tại địa chỉ http://sonnptnt.hanoi.gov.vn.

82. Võ Thị Gương, Nguyễn Ngọc Khánh, Châu Thị Anh Thy & Võ Thị Thu Trân (2011). Ảnh hưởng của mất tầng đất mặt đến đặc tính hóa lý đất và năng suất lúa ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học. Trường đại học Cần Thơ. 19b: 225-231.

83. Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên (2020). Vai trò của công nghệ thông tin trong phát triển nông nghiệp. Truy cập từ: http://huc.dspace.vn/handle/DHVH/4999 ngày 23/8/2020.

143

Tiếng Anh:

84. Diego De la Rosa & Ramon Sobral (2008). Soil Quality and Methods for its

Assessment, Land Use and Soil Resources. 167-200.

85. Doran (1996). Evaluation of a Field Test Kit for Measuring selected Soil

Framework for Land Evaluation, Soil Bulletin 32, Rome, Italy.

86. FAO (1983). Land Evaluation for Rainfed Agriculture, Guidelines 52, Rome, Italy.

87. FAO (1985a). Land Evaluation for Forestry. Guidelines 48. Rome, Italy. 88. FAO (1985b). Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Guidelines 42, Rome, Italy.

89. FAO (2013). FAOSTAT Glossary Archived May 27, 2013, at the Wayback

Machine: Agricultural area.

90. FAO (2013). Information and communication technologies for sustainable from

the Pacific. Retrieved

from Asia

Indicators

and

agriculture: http://www.fao.org/docrep/019/i3557e/i3557e.pdf.

91. FAO (2015). Success stories on information and communication technologies for agriculture and rural development. Retrieved from http://www.fao.org/3/a- i4622e.pdf.

92. Gelb E. & Offer A. (2006). ICT in Agriculture: Perspectives of Technological Innovation, European Federation for Information Technologies in Agriculture, Food and the Environment (EFITA). January.

93. Harini N. (2004). Landscape fragmentation and the analysis of land use/land cover

change. 101(2-3): 111-115.

94. Lal R. & Pierce M. (1991). Soil Management for sustainability. Soil and Water

Conservation, Ankeny, Iwo, USA.

96.

95. Larson P. & Pierce M. (1999). GIS in environmental monitoring and assessment. In Longley P. A., Goodchild M. F., Maguire D. J. and Rhind D. W. (eds) Geographical Information Systems. Vol. 1, 2nd Edition, John Wiley & Sons, Inc. Marcia (2012). Soil Quality Assessment: Why and How. ECHO Asia Notes (/en/resources/d0eaf359-b4a4-43a1-801b-ab1320c1ba76).

97.

99.

Nihar Ranjan Sahoo (2002). Multi criteria analysis in GIS environment for natural resource development, a case study on gold exploration. Map India, India. 98. Prema Sudha B.G & Leena H.U. (2016). ICT enabled proposed solutions for Soil Fertility Management in Indian Agriculture. Proceedings of the International Conference on Data Engineering and Communication Technology. 469 pages. Rattan Lal Awarded World Food (2005). Soil structure and management. Geoderma 124(1-2): 3-22.

144

100. Ronald C. E. (2011). GIS-based Multi-criteria Evaluation. Division of Spatial

Information Science.

101. Saaty T.L. (1980). The Analytic Hierarchy Process, McGraw Hill, 1980 reprinted

by RWS Publications, New York.

102. Schoorl P., Sonnevel L. & Veldkamp K. (2000). Three-dimensional landscape from

resolution. Retrieved

process modelling: The effect of DEM https://www.researchgate.net/journal/Earth-Surface-Processes-and-Landforms. 1096-9837.

103. Stoorvogel J.J. & Smaling E.M.A. (1990). Assessment of soil nutrient depletion in

Sub-Saharan Africa. Winand Staring Centre, Report 28. Wageningen.

104. Sumbagan B. (2002). A Conceptual Model for Defining and Assessing Land Management Units Using a Fuzzy Modelling Approach in GIS Environment. Environmental Management. 29(5): 647-661.

105. Tiankui Li, Yi Liu, Sijie Lin, Yangze Liu & Yunfeng Xie (2019). Soil Pollution Management in China, Published: 22 January 2019, Sustainability. 11: 556. 106. Voogd H. (1983). Multi criteria evaluations for urban and regional planning.

London Princeton Univ, London.

107. Wienhold B.J., Andrews SS., Kuykendall H. & Karlen D.L. (2008). Recent Advances in Soil Quality Assessment in the United States, Journal of the Indian Society of Soil Science. 56(3).

108. World Bank (2018). ICT in Agriculture -Connecting Smallholders to Knowledge, Networks, and Institutions. Retrieved from https://openknowledge.worldbank.org/ handle/10986/27526.

145

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Vị trí toạ độ điểm lấy mẫu phẫu diện chính và phẫu diện phụ

Phụ lục 02: Hình ảnh điều tra thực địa, bản tả và số liệu phân tích một số phẫu diện đặc trưng

Phụ lục 03: Kết quả xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

Phụ lục 04: Bản đồ mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Lạc

Phụ lục 05: Bản đồ độ phì xã Đại Tự

146

Phụ lục 01. Vị trí toạ độ điểm lấy mẫu phẫu diện chính và phẫu diện phụ

Stt

Địa điểm

Toạ độ

Ký hiệu phẫu diện

A. PHẪU DIỆN CHÍNH

1

YLc 01

Bãi 83, xã Liên Châu

2

YLc 02

Bãi Gian, thôn Tiên Đài, xã Văn Tiến

3

YLc 03 Đồng Cầu Dương, thôn Lỗ Quynh, xã Trung Nguyên

4

YLc 04 Đồng cây Đề, thôn Đông Lỗ 1, xã Trung Nguyên

5

YLc 05 Đồng Dọc Ngược, xóm lẻ, xã Tam Hồng

6

YLc 06 Đồng ngọn Dọc, xã Bình Định

7

YLc 07 Đồng Đè Mái, xã Đồng Văn

8

YLc 08 Đồng hồ quận trên, xã Tề Lỗ

9

YLc 09 Đồng vùng 3, xã Đồng Cương

10

YLc 10 Đồng Đập Thanh niên, thị trấn Yên Lạc

11

YLc 11 Đồng Nắng trên, xã Yên Phương

12

YLc 12 Đồng Cốc, xã Yên Phương

13

YLc 13 Đồng Rừng, xã Nguyệt Đức

14

YLc 14 Đồng Bầu Trũng, xã Nguyệt Đức

15

YLc 15

Đồng Ngọn Bàng, xã Hồng Phương

16

YLc 16

Thôn Lưỡng, xóm 3 chùa, xã Trung Nguyên

17

YLc 17 Đồng Tên Lửa, xã Trung Hà

18

YLc 18 Đồng Trực Bắc, xóm 4 xã Hồng Châu

19

YLc 19 Đồng Chũng Lạch, xã Đại Tự

20

YLc 20 Đồng Chìa Vôi, xã Yên Đồng

21

YLc 21 Đồng Cần Nóc, xã Yên Đồng

21009’51,63’’; 1050 33’ 58,44’’ 21012’35,25’’; 105037’52,33’’ 21014’35,57’’; 105033’30,68’’ 21015’37,30’’; 105033’8,07’’ 21012’38,41’’; 105034’56,32’’ 21015’12,61’’; 105035’11,29’’ 21026’07,54’’; 105053’04,39’’ 21024’22,13’’; 105055’26,24’’ 21027’66,70’’; 105059’91,06’’ 21024’42,28’’; 105059’14.43’’ 21022’31,29’’; 105058’91,04’’ 21020’56,59’’; 105059’21,92’’ 21021’75,64’’; 105059’59,92’’ 21019’65,64’’; 105059’98,92’’ 21019’65,64’’; 105059’98,92’’ 21019’12,26’’; 105059’97,92’’ 21017’66,26’’; 105060’78,39’’ 21017’02,54’’; 105058’66,70’’ 21017’97,48’’; 105053’85,52’’ 21019’68,33’’; 105054’67,32’’ 21021’76,53’’; 105054’22,65’’

22

YLp 01

B. PHẪU DIỆN PHỤ Đồng Rau Xanh, xã Đồng Văn

21027’85,93’’; 105054’30,45’’

147

YLp 02 Đồng Gò, thôn Tân Nguyên, xã Trung Nguyên

23

YLp 03 Đồng Chia Tứ, xã Đồng Cương

24

25 YLp 024 Đồng Gạch, xã Bình Định

26

YLp 05

Thôn Yên Quán, xã Bình Định

27

YLp 06

Thôn Vĩnh Đông, thị trấn Yên Lạc

28

YLp 07 Đồng Dưa, xã Văn Tiến

29

YLp 08 Đồng Thần Nông, xã Nguyệt Đức

30

YLp 09 Đồng Vũng Trám, xã Tam Hồng

31

YLp 10 Đồng Giộc Xi, xã Tề Lỗ

32

YLp 11 Đồng Mạ Mùa, xã Yên Đồng

33

YLp 12 Đồng Cửa Lươn, xã Đại Tự

34

YLp 13 Đồng Trên Lủ, xã Liên Châu

35

YLp 14

Làng Tam Kỳ, xã Đại Tự

36

YLp 15 Đồng Bãi 83, xã Liên Châu

37

YLp 16 Đồng bĩa Chài Lớn, xã Hồng Châu

38

YLp 17 Đồng Thượng A, xã Trung Kiên

39

YLp 18 Đồng Vũng 2, xã Yên Phương

40

YLp 19 Khu Kè Sông, xã Trung Hà

41

YLp 20 Đồng Đường Cấy, xã Trung Kiên

42

YLp 21 Đồng Bên Đồng, xã Nguyệt Đức

43

YLp 22 Đồng góc Nhội, xã Văn Tiến

44

YLp 23 Đồng Miễu, xã Hồng Phương

YLp 24

Thôn Trại Lớn, xã Tam Hồng

21026’82,26’’; 105055’96,66’’ 21026’96,77’’; 105059’01,06’’ 21026’38,60’’; 105060’19,80’’ 21025’42,90’’; 105058’93,53’’ 21023’19,91’’; 105059’75,38’’ 21022’98,19’’; 105062’56,26’’ 21020’91,94’’; 105062’06,05’’ 21023’07,81’’; 105056’13,65’’ 21024’51,87’’; 105054’41,84’’ 21019’49,44’’; 105055’73,43’’ 21019’17,09’’; 105054’82,98’’ 21018’21,64’’; 105056’52,49’’ 21016’12,59’’; 105054’85,94’’ 21016’58,41’’; 105056’41,04’’ 21018’71,29’’; 105058’32,48’’ 21017’69,67’’; 105059’72,81’’ 21020’44,98; 105057’78,04” 21018’01,10; 105061’64,43” 21019’35,51”; 105062’29,55” 21020’91,48”; 105061’94,10” 21021’39,68”; 105063’46,15” 21019’34,94”; 105060’50,60” 21022’26,74”; 105057’85,13”

45

148

Phụ lục 02: Hình ảnh điều tra thực địa, bản tả và số liệu phân tích một số phẫu diện đặc trưng

PHẪU DIỆN YL-01

1. Địa điểm: Bãi 83 , xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc 2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 09’ 51,63” Bắc ; 105o 33’ 58,44” Đông 3. Độ cao tuyệt đối: 14 m 4. Địa hình toàn vùng: Bằng phẳng Độ dốc: < 30 5. Tiểu địa hình: Bãi bằng ngoài đê 6. Thực vật tự nhiên: cây hòa thảo, cỏ gà, cỏ gấu 7. Cây trồng: Chuối 8. Điều kiện tưới tiêu: bán chủ động. 9. Nước ngầm: Phân bố sâu hơn 120cm 10. Mẫu chất: Phù sa sông Hồng 11. Tên đất theo phân loại của Việt Nam: Đất phù sa trung tính ít chua không được bồi hàng năm (Pe) 12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Eutric Fluvisols (FLe)

Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 01

149

Mô tả phẫu diện

0 – 20cm

Màu nâu hơi đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/3 5YR); Thịt trung bình; Ẩm; cục góc cạnh trung bình, bở; Xốp; Có nhiều rễ cỏ và rễ chuối nhỏ; Có nhiều hang giun; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

21- 41cm Màu nâu hơi đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/2 5YR), có ít đốm nhỏ màu nâu

đen; Thị nhẹ; Ẩm, chặt; Có rễ cỏ nhỏ số lượng trung bình; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

41-64cm Màu nâu đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/2 5YR); Cát pha thịt; Ẩm; Xốp; Ít chặt;

Có ít rễ cỏ nhỏ; Chuyển lớp rõ về thành phần cơ giới.

64- 105cm Màu xám đỏ tối (ẩm: 4/2,khô: 6/2 5YR); Cát; Ẩm; Ít xốp; tơi bở; có it rễ

chuối nhỏ chuyển lớp rõ về thành phần cơ giới.

105- 120cm Màu nâu đỏ (ẩm: 5/4 5YR, Khô 6/3 5YR), có các vệt màu vàng nâu, nhiều đốm màu nâu đen; Thịt trung bình; Ẩm; Chặt; Có rất ít rễ chuối nhỏ.

Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-01

Thành phần cấp hạt (%)

Hàm lượng tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Tầng đất (cm)

N

P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2

+

2-0,02 mm

<0,00 2 mm

CE C

0-20 20-41 41-64 64-105 105-120

7,26 1,71 0,17 0,20 1,51 41,4 7,5 11,22 1,29 15,0 35,0 9,47 0,90 10,8 50,8 7.,85 1,26 0,11 0,11 1,45 10,0 4,6 4,94 0,57 6,0 82,5 3,7 7,62 0,75 0,08 0,09 1,37 9,7 4,19 0,52 5,0 92,4 3,3 7,74 0,53 0,06 0,09 1,29 8,0 7,80 1,26 10,0 30,6 2,8 7,63 0,54 0,06 0,09 1,58 5,8

0,02- 0,002 mm 50,7 39,3 15,3 6,2 54,1

14,3 9,9 2,2 1,4 15,3

150

1. Địa điểm: Đồng Cầu Dương, thôn Lỗ Quynh, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 14’ 35.57” Bắc ; 105o 33’ 30.68” Đông 3. Độ cao tuyệt đối (m): 14 4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30 5. Độ cao tương đối: vàn 6. Thực vật tự nhiên: cây hòa thảo, cỏ gà, cỏ gấu, cỏ mần trầu. 7. Hệ thống cây trồng: 2 lúa – cây vụ đông 8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động 9. Nước ngầm: phân bố sâu hơn 1.2m 10. Mẫu chất: Phù sa cổ 11. Tên đất Việt Nam: đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) 12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Plinthic Acrisols (ACp)

PHẪU DIỆN YL - 03

Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 03

151

Mô tả phẫu diện

0 – 15 cm

- Nâu xám (ẩm: 10YR 5/2, khô: 10YR 7/1); Thịt nhẹ; Rất ẩm; Bùn nhão; Ít dính;

Có nhiều đốm nhỏ màu vàng nâu Có nhiều rễ lúa nhỏ, có nhiều hang và phân

giun, chuyển lớp rõ về độ chặt.

15- 32 cm

- Nâu (ẩm: 10YR 5/3, khô: 10YR7/3), có nhiều đốm nhỏ màu vàng nâu; Thịt nhẹ;

Ẩm; ít Chặt; xốp; Có nhiều rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

32 – 61cm

- Xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 7/1), có nhiều đốm vệt màu nâu vàng (ẩm

10YR 5/6, chiếm khoảng 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét; Ẩm; Chặt; Rất ít

xốp; Có rất ít rễ cây nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

61- 105cm

- xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), có rất nhiều đốm vệt màu đỏ vàng

(ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng). Thịt pha sét; Ẩm; Rất chặt;

không xốp;

Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-03

Thành phần cấp hạt (%)

Hàm lượng tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Tầng đất (cm)

N

P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2

+

CE C

2-0,02 mm

<0,00 2 mm

4,96 1,93 0,22 0,13 0,72 19 6,02 0,98 0,09 0,07 0,7 2,9 5,68 0,96 0,06 0,04 0,55 0,8 5,78 0,88 0,04 0,03 0,61 0,4

11,6 5,28 0,63 8,6 45,1 5,67 0,59 7,6 39,5 4,8 7,56 0,93 10,4 30,7 4,4 6,47 0,97 10,8 29,8 4,1

0,02- 0,002 mm 45,3 43,2 42 37,9

9,6 17,3 27,3 32,3

0-15 15-32 32-61 61-105

152

1. Địa điểm: Đồng Cây Đề, Thôn Đô Lỗ 1, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc 2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 15’ 37,30” Bắc ; 105o 33’ 8,07” Đông 3. Độ cao tuyệt đối (m): 14 4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30 5. Độ cao tương đối: vàn thấp 6. Thực vật tự nhiên: Dền dại, rau xam, mận trầu. 7. Chế độ luân canh: 2 lúa -1 màu 8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động 9. Nước ngầm: phân bố sâu hơn 1.1m 10. Mẫu chất: Phù sa 11. Tên đất Việt Nam: Đất phù sa glây (Pg) 12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Gleyic Fluvisols (FLg)

PHẪU DIỆN YL - 04

Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 04

153

Mô tả phẫu diện

0 – 20 cm

- Xám tối (ẩm: 10YR 4/1, khô: 10YR 6/1 ); Thịt pha cát; Rất ẩm; Bùn nhão;Ít dính; Glây mạnh; Có rất nhiều rễ lúa nhỏ; Có giun tròn nhỏ; Lẫn nhiều xác rơm dạ đang phân hủy; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

20- 32 cm

- Xám (ẩm: 10YR 5/1, khô: 10YR 7/1); Thịt pha cát; Ẩm; ít Chặt; Ít dính; Glây trung bình; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc.

32 – 46 cm

- Màu xám (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), nhiều đốm vệt loang lổ màu vàng nâu (ẩm 10YR 6/6) chiếm khoảng 20% diện tích bề mặt); Thịt pha cát; Ẩm; Chặt; dính; rất ít xốp; Glây yếu Có ít rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp rõ về màu sắc.

46- 62 cm

- Màu xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), rất nhiều đốm, vệt loang lổ màu đỏ vàng (ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt); Thịt nhẹ; Ẩm; Chặt; ít xốp; Có; Có ít kết von mền, tròn, đường kính từ 5 đến 10 mm; Có đá lẫn nhỏ, mền đang phong hóa chuyển lớp từ từ về màu sắc.

62-105 cm

- Màu xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), rất nhiều đốm, vệt loang lổ màu đỏ vàng (ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Sét; Ẩm; Chặt; dính; Không xốp.

Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-04

Hàm lượng tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Tầng đất (cm)

N

2-0,02 mm

<0,00 2 mm

P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE C

4,73 2,02 0,26 0,12 0,23 15,4 6,4 2 5,11 0,78 0,07 0,06 0,21 8,7 2,5 5,62 0,58 0,04 0,03 0,18 0,6 2,9 5,45 0,56 0,03 0,03 0,31 0,4 3,1 0,6 0,04 0,03 0,36 0,3 5,13

3,21 0,56 6,2 70,7 2,76 0,32 6,4 70,9 3,88 0,41 9,4 54,8 6,56 0,61 11 48,4 7,72 1,16 12,8 34

0,02- 0,002 mm 28,4 25,5 29 29,5 25,9

0,9 3,6 16,2 22,1 40,1

0-20 20-32 32-46 46-62 62-105

154

1. Địa điểm: Đồng Lò Ngược, Xóm Lẻ, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc 2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 12’ 38,41” Bắc ; 105o 34’ 16,32” Đông 3. Độ cao tuyệt đối (m): 13 4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30 5. Địa hình tương đối: vàn thấp 6. Thực vật tự nhiên: cỏ răm, cỏ xương cá, cỏ mần trầu, cỏ bợ. 7. Cây trồng: 2 lúa 8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động 9. Nước ngầm: Không quan sát thấy 10. Mẫu chất: Phù sa 11. Tên đất Việt Nam: đất phù sa chua (Pc) 12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Dystric Fluvisols (FLd)

PHẪU DIỆN YL - 05

Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 05

155

Mô tả phẫu diện

0 – 19cm

- Màu Nâu (ẩm: 10YR 4/3, khô: 10YR 6/3); Thịt pha cát; Rất ẩm; Bùn nhão;Ít

dính; Có nhiều đốm mịn màu vàng cam; Có rất nhiều rễ lúa nhỏ; Có giun tròn

nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

19- 39 cm

- Màu nâu (ẩm: 10YR 4/3, khô: 10YR 6/3); Thịt pha sét và cát; Rất ẩm; Chặt;

Dính; Có nhiều khe nứt và lỗ hổng nhỏ; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về

màu sắc.

39 – 69 cm

- Màu xám vàng sáng (ẩm: 10YR 6/2, khô: 10YR 6/6); Có nhiều đốm vệt màu

nâu đỏ (ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét và cát; Rất

ẩm; Chặt; Dính xốp, có nhiều đốm rỉ thô màu nâu đen; Có nhiều hạt kết von

sắt mền, hình tròn, đường kính từ 6 đến 10 mm ; Chuyển lớp từ về màu sắc.

69- 110 cm

- Màu xám vàng sáng (ẩm: 10YR 6/2, khô: 10YR 6/6); Có nhiều đốm vệt màu

nâu đỏ (ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt nhẹ; Ẩm; Chặt; dính;

có rất nhiều đốm rỉ thô màu nâu đen; Có ít hạt kết von sắt, tròn, đường kính từ

6 đến 10 mm.

Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-05

Hàm lượng tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Tầng đất (cm)

N

P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE C

<0,00 2 mm

4,25

2- 0,02 mm 5,98 1,24 11,8 35,3 8,27 1,42 14,4 27,6 9,14 0,98 10,6 45,1 8,64 0,93 8,8 62,7

0,02- 0,002 mm 51,3 48,3 29,1 16

13,4 24,1 25,8 21,3

5,8 4,4 2,9 3,5

2,3 0,29 0,17 1,41 26,3 0-19 cm 19-39 cm 5,57 1,09 0,11 0,12 1,41 23,8 1,4 39-69 cm 6,46 0,91 0,06 0,06 0,95 2,2 69-110 cm 6,81 0,62 0,05 0,04 0,92

156

1. Địa điểm: Đồng Ngọn Dọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc 2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 15’ 12,61” Bắc ; 105o 35’ 11.29” Đông 3. Độ cao tuyệt đối (m): 14 4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30 5. Tiểu địa hình: vàn thấp 6. Thực vật tự nhiên: Dền dại, rau xam, mận trầu. 7. Chế độ luân canh: 2 lúa -1 màu 8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động 9. Nước ngầm: không quan sát thấy 10. Mẫu chất (Đá mẹ): Phù sa cổ 11. Tên đất Việt Nam: đất phù sa có tầng loang lổ (Pf) 12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Cambic Fluvisols (FLb)

PHẪU DIỆN YL - 06

Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 06

157

Mô tả phẫu diện

0 – 15cm

- Xám tối (ẩm: 10YR 4/1, khô: 10YR 6/1); Thịt pha cát; Rất ẩm; ít chặt ;Ít dính; Glây trung bình; Có rất nhiều đốm gỉ mịn màu vàng cam; Có rất nhiều rễ lúa nhỏ; Có giun tròn nhỏ; Lẫn nhiều xác rơm dạ đang phân hủy; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

15- 35 cm

- Màu xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 6/6), Có nhiều các đốm vệt màu nâu vàng (ẩm 10YR 6/6, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha cát; Ẩm; Chặt; Ít dính; Ít xốp; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc.

35 – 53cm

- Màu Xám (ẩm: 6/1 10YR, khô: 7/1 10YR), có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ (ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét và cát; Ẩm; Chặt; Dính; Rất ít xốp; Có ít rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc.

53- 83cm

- Xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 7/1); Có rất nhiều đốm vệt loang lổ màu đỏ vàng (ẩm 2.5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Thịt pha sét và cát; Ẩm; Chặt; Dính; Rất ít xốp; Có nhiều đốm gỉ thô màu nâu đen; Có nhiều kết von sắt mền, hình tròn, đường kính từ 5 đến 10 mm; Chuyển lớp rõ về lượng kết von.

83-110cm

- Xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), có rất nhiều đốm, vệt loang lổ màu đỏ vàng (ẩm 2.5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Thịt pha sét; Ẩm; Chặt; rất dính; Không xốp, Có ít kết von sắt, mền, tròn đường kính nhỏ hơn 5 mm.

Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-06

Hàm lượng tổng số (%)

Thành phần cấp hạt (%)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

pHKCl

Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g đất)

OM (%)

Tầng đất (cm)

N

P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE C

<0,00 2 mm

4,67 2,22 0,26 0,18 0,72 76,9 5,3 0-15 4,2 1,17 0,08 0,08 0,62 3,7 6,6 15-35 4,3 5,59 1,21 0,07 0,07 0,84 1 35-53 4,3 5,17 0,73 0,06 0,06 0,93 1,1 53-83 4,5 83-110 5,98 0,69 0,06 0,04 0,89 1,4

2- 0,02 mm 5,8 0,56 10,4 67,6 5,3 0,52 7,2 58,8 8,27 0,84 10,6 64,7 6,94 0,92 10 51,7 8,2 1,06 13 38,3

0,02- 0,002 mm 23,3 28,5 7,8 23,0 27,7

9,1 12,7 27,5 25,3 34,0

158

Phụ lục 03. Kết quả xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc

1 5 9

1 6 0

1 6 1

1 6 2

1 6 3

1 6 4

1 6 5

Phụ lục 04. Bản đồ mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Lạc

1 6 6

1 6 7

1 6 8

Phụ lục 05. Sơ đồ độ phì xã Đại Tự

1 6 9