HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
9 85 01 03
Người hướng dẫn: PGS.TS. Cao Việt Hà
PGS.TS. Lê Thị Giang
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào khác trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Đình Trung
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
+ PGS.TS. Cao Việt Hà và PGS.TS. Lê Thị Giang là những người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
+ Ban Giám đốc Học viện, Ban Quản lý đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường; Tập thể các thầy cô Khoa Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ môn Trắc địa bản đồ, Bộ môn Khoa học đất và Dinh dưỡng cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
+ Lãnh đạo UBND Tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo UBND huyện Yên Lạc, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Chi cục thống kê, Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Yên Lạc và UBND các xã, thị trấn đã hỗ trợ cập nhật số liệu, cung cấp tài liệu, phối hợp giúp đỡ
tôi trong thời gian tôi nghiên cứu thực hiện luận án.
+ Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Đình Trung
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ vıết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 4
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng
đất nông nghiệp .................................................................................................. 5
2.1.1. Đất nông nghiệp .................................................................................................. 5
2.1.2. Chất lượng đất nông nghiệp................................................................................ 6
2.1.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp ................................................................. 13
2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp ...... 15
2.2.
Cơ sở thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp ...................................................................................... 21
2.2.1. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại một số nước trên thế giới .................. 21
2.2.2. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam ........................................... 28
iii
2.3.
Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp ...................................................................................... 38
2.3.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp trên thế giới .................................................................. 38
2.3.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam ................................................................ 40
2.4.
Định hướng nghiên cứu .................................................................................... 46
2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu ............................................................... 46
2.4.2. Đề xuất định hướng nghiên cứu ....................................................................... 47
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 49
3.1.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 49
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc ......................................................................................................... 49
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc .................... 49
3.1.3. Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ..................................... 49
3.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ........ 49
3.1.5. Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng,
khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện
Yên Lạc ............................................................................................................ 50
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 50
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................... 50
3.2.2. Phương pháp thu thập liệu sơ cấp ..................................................................... 50
3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 51
3.2.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất ............................................................. 51
3.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO .......................................................... 52
3.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất ....................................... 55
3.2.7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ............. 58
Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 60
4.1.
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc .... 60
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 60
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .................................................................. 67
4.2.
Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện yên lạc ......................... 72
iv
4.2.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ......................................... 72
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 78
4.2.3. Biến động đất nông nghiệp huyện Yên Lạc giai đoạn 2014 - 2020 ................. 80
4.3.
Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện yên lạc ........................................ 82
4.3.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất .......................................................................... 82
4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ........................................................................ 83
4.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số cây trồng chính của
huyện Yên Lạc .................................................................................................. 91
4.3.4. Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự .................................................................. 97
4.4.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp ...... 102
4.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông
nghiệp huyện Yên Lạc ................................................................................... 102
4.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất ........................................................... 104
4.4.3. Xây dụng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc
(YLS) .............................................................................................................. 109
4.5.
Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng, khai thác
và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc ..................... 131
4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính,
phần mềm ....................................................................................................... 131
4.5.2. Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin ...................... 132
4.5.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................... 132
4.5.4. Giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................................ 133
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 135
5.1.
Kết luận ........................................................................................................... 135
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 136
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan tới luận án .................................... 137
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 138
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
AHP
Phân tích thứ bậc (Analytical Hieraachy Process)
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BĐHTSDĐ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
BĐQH
Bản đồ quy hoạch
BTNMT
Bộ Tài Nguyên & Môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
CĐS
Chuyển đổi số
CCN
Cụm công nghiệp
Dung tích hấp phụ trao đổi cation (Cation exchange
CEC
capacity)
CLĐ
Chất lượng đất
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model)
DEM
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System)
DSS
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐVT
Đơn vị tính
Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (Food and
FAO
Agriculture Organization of the United Nations)
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)
HN-72
Hệ tọa độ Hà Nội -1972
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTTT
Hệ thống thông tin
KMS
Hệ thống quản lý kiến thức
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KH&KT
Khoa học và kỹ thuật
vi
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
LIS
Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System)
LMU
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)
LSI
Chỉ số phù hợp đất
LUT
Loại sử dụng đất (Land Use Type)
MIS
Hệ thống quản lý thông tin
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (Multi criteria
MCE
evaluation)
OM
Cacbon hữu cơ (Organic Cacbon)
POPMAP
Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia
PTNT
Phát triển nông thôn
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
RS
Công nghệ viễn thám
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TNMT
Tài nguyên môi trường
TTDL
Trung tâm dữ liệu
UBND
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc,
(United Nations Educational Scientific and Cultural
UNESCO
Organization)
Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (United States Department of
USDA
Agriculture)
VN-2000
Hệ tọa độ Việt Nam – 2000
xDSL
Kết nối internet băng thông
YLS
Mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc
vii
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
4.1. Diện tích năng suất sản lượng một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2020 ....... 69
4.2. Thống kê kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
huyện Yên Lạc .................................................................................................... 73
4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 .................................................. 79
4.4. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020............................................. 80
4.5.
Phân loại đất huyện Yên Lạc .............................................................................. 83
4.6. Chỉ tiêu phân cấp và mã hóa xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................ 84
4.7.
Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai huyện Yên Lạc ........................ 87
4.8. Yêu cầu về sử dụng đất đối với một số loại sử dụng chính ................................ 92
4.9. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LMU huyện Yên Lạc .................. 93
4.10. Chỉ tiêu phân cấp các đặc tính độ phì đất sản xuất nông nghiệp ....................... 97
4.11. Diện tích các loại đất theo cấp độ chua ............................................................... 98
4.12. Diện tích các loại đất theo hàm lượng chất hữu cơ tổng số ................................ 98
4.13. Diện tích các loại đất theo hàm lượng lân dễ tiêu ............................................... 99
4.14. Diện tích các loại đất theo hàm lượng kali dễ tiêu .............................................. 99
4.15. Diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation trong đất .......................... 100
4.16. Diện tích các loại đất theo độ phì nhiêu tầng đất mặt ....................................... 100
4.17. Cấu trúc cơ sở dữ liệu của nhóm nền địa lý ...................................................... 105
4.18. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của chất lượng đất ........................................ 106
4.19. Cách mã hóa thông tin về chất lượng đất huyện Yên Lạc ................................ 107
4.20. Kết quả thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính ............................... 114
4.21. Thống kê chất lượng đất theo mức độ thích hợp đất trồng lúa ...................... 116
4.22. Kết quả thống kê chất lượng đất theo loại đất ................................................ 117
4.23. Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất nông nghiệp ...................................... 125
viii
DANH MỤC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1.
Sơ đồ vị trí xã Đại Tự - điểm nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất cấp xã .................................................................................................. 51
3.2.
Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc ....................................... 53
3.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc ...................... 57
3.4. Cấu trúc mô hình hệ thống quản lý chất lượng đất nông nghiệp ........................ 59
4.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc ................................................................................. 60
4.2. Biểu đồ nhiệt độ huyện Yên Lạc ......................................................................... 63
4.3. Diện tích một số cây lâu năm giai đoạn 2015-2020 ............................................ 70
4.4.
Số lượng một số loại hình chăn nuôi giai đoạn 2015-2020 ................................ 70
4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 ......... 74
4.6. Diện tích theo từng đơn vị hành chính cấp xã huyện Yên Lạc ........................... 79
4.7.
Sơ đồ loại đất ...................................................................................................... 90
4.8.
Sơ đồ đơn vị đất đai ............................................................................................ 91
4.9.
Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng lúa ............................................................ 94
4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng rau màu .................................................... 95
4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng cây ăn quả ................................................ 96
4.12. Sơ đồ độ phì vùng sản xuất nông nghiệp xã Đại Tự ......................................... 101
4.13. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc.................................. 108
4.14. Các Module của mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp YLS ............ 110
4.15. Cấp tài khoản và phân quyền truy cập hệ thống ............................................. 111
4.16. Đăng nhập hệ thống .......................................................................................... 111
4.17. Cập nhật dữ liệu không gian ............................................................................ 112
4.18. Các chức năng xử lý dữ liệu của mô hình ......................................................... 113
4.19. Chức năng thống kê theo đơn vị hành chính................................................... 114
4.20. Chức năng thống kê theo mức độ thích hợp.................................................... 115
4.21. Giao diện và phiếu kết quả tra cứu thông tin .................................................. 119
4.22. Chức năng tra cứu theo điều kiện ..................................................................... 120
ix
4.23. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng cây ăn quả có diện tích >50ha ............... 120
4.24. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng lúa có diện tích >50ha ........................... 121
4.25. Chức năng chỉ đạo sản xuất của mô hình ........................................................ 122
4.26. Chức năng tích hợp chất lượng đất trong thống kê, kiểm kê đất đai ............ 124
4.27. Giao diện dữ liệu chất lượng đất online ............................................................ 127
4.28. Hiển thị thông tin chất lượng đất ..................................................................... 128
4.29. Kế quả tìm kiếm vùng có độ phì cao ............................................................... 129
4.30. Kết quả tìm kiếm theo từng chỉ tiêu độ phì ..................................................... 129
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Đình Trung
Tên luận án: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9 85 01 03
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lựa chọn 7 phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích đất; Phương pháp đánh giá đất theo FAO; Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất; Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp. Trong đó, các phương pháp nghiên cứu được trình bày chi tiết, đầy đủ và đúng theo quy định, việc sử dụng kết hợp logic 7 phương pháp từ quá trình điều tra thu thập số liệu đến xử lý số liệu và tổng
hợp kết quả nghiên cứu sẽ đảm bảo cho các kết quả có độ tin cậy và độ chính xác cao. Nghiên cứu sử dụng khả năng phân tích không gian của GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất kết hợp với phần mềm Oracle đã xây dựng thành công mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả chính và kết luận
- Tổng quan được cơ sở lý luận, thực tiễn về đất nông nghiệp, chất lượng đất nông nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp, chất lượng đất
nông nghiệp trên thế giới và của Việt Nam.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, KT-XH cho thấy huyện Yên Lạc có nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, thủy văn, vị trí địa lý. Yên Lạc nằm tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên đang là những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, là động lực phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Theo kết quả thông kê đất đai năm 2020, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Yên Lạc là 10.765,18 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,39%, đất phi nông nghiệp chiếm 30,12%, đất chưa sử dụng chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
- Đã phúc tra và hoàn thiện bản đồ đất huyện Yên Lạc với 5 nhóm đất gồm: Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có diện tích 1.631,54 (chiếm 25,19%); Đất phù sa
xi
không được bồi, chua có diện tích 1.484,19 (chiếm 22,92%); Đất phù sa glây có diện tích 2.294,89ha ( chiếm 35,44%); Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có diện tích 491,82 ( chiếm 7,59%) và Đất xám bạc màu trên phù sa cổ có diện tích 573,81 ha ( chiếm 8,86%).
- Đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai của huyện Yên Lạc với 47 đơn vị đất đai với 625 khoanh đất. Trong số 47 LMU, LMU 13 có diện tích nhỏ nhất với diện tích là 0,02 ha trên tổng số 01 khoanh đất, có đặc điểm thuộc nhóm đất phù sa không được bồi, chua, địa hình tương đối là vàn, độ dày tầng canh tác > 20 cm, thành phần cơ giới là thịt trung bình, độ phì thấp, chế độ tiêu chủ động. LMU 33 có diện tích lớn nhất với diện tích là 943,05 ha (gồm 118 khoanh đất) chiếm 14,56 % tổng diện tích vùng nghiên cứu.
- Đánh giá thích hợp đất đai cho 3 LUT gồm: LUT chuyên lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả. Trong đó, đối với cây lúa diện tích rất thích hợp là 3,22 ha, diện tích thích hợp là 3.501,21ha và diện tích ít thích hợp là 2.971,82ha và không có diện tích không thích hợp. Đối với rau màu diện tích rất thích hợp là 116,97ha, diện tích thích hợp là 2.400,38ha và diện tích ít thích hợp là 3.958,9ha và không có diện tích không thích hợp. Đối với cây ăn quả diện tích rất thích hợp là 116,97 ha, diện tích thích hợp là 3.062,29ha và diện tích ít thích hợp là 1.002,1ha và diện tích không thích hợp là 2.294,89ha.
- Đã thành lập được bản đồ nông hóa xã Đại Tự tỷ lệ 1/2000 từ 5 chỉ tiêu pHKCl, %OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC. Đã tổng hợp được độ phì nhiêu đất của xã Đại Tự với 3 mức cao, trung bình và thấp. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp có độ phì cao có diện tích lớn nhất với 239,52 ha chiếm 43,82 % diện tích đất điều tra, đất có độ phì trung bình là 231,26 ha chiếm 42,31 %, diện tích có độ phì thấp chỉ chiếm 75,84 ha.
- Đã xây dựng thành công cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc với các lớp dữ liệu gồm: Dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính, hệ quản trị dữ liệu, phần mềm và đối tượng quản lý và sử dụng.
- Đã xây dựng được mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc (YLS) với 6 Module chính để quản lý và khai thác, trong đó gồm: Module hệ thống, Module cập nhập cơ sở dữ liệu, Module xử lý dữ liệu, Module khai thác cơ sở dữ liệu, Module quản lý và khai thác trực tuyến, Module hỗ trợ. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc được thiết lập đã tuân thủ các quy định và quy phạm về thiết kế hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Đã đề xuất được 4 nhóm giải pháp thực hiện và hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng đất cho huyện Yên Lạc bao gồm: Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng trang thiết bị máy tinh, phần mềm; Giải pháp đồng bộ cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin; Giải pháp về nguồn nhân lực; Giải pháp tổ chức thực hiện.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD Candidate: Nguyen Dinh Trung
Thesis title: Application of Information Technology in Soil Quality Management in Yen Lac District, Vinh Phuc Province
Major: Land Management Code: 9 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives: Application of information technology in building soil quality management to strengthen state management competency and use of effective agriculture land in Yen Lac
district, Vinh Phuc province
Materials and methods
The study selected seven research methods including: primary and secondary data collection; site selection in research soil sampling and soil analysis; Land evaluation according FAO guidelines; soil quality database establishment; and the method for establishing a model for agricultural soil quality management. The research methods were described in detail and in accordance with regulations. The logical use of the seven methods, from data collection to data processing and synthesizing results helped ensure high reliability and accuracy. This study, which used spatial analysis capability of GIS to establish a soil quality database combined with Oracle, has successfully
establish an agricultural soil quality management model in Yen Lac district, Vinh Phuc province.
Main findings and conclusions
- Provide an overview of the theoretical framework and practical basis of agricultural soil, agricultural soil quality and information technology application in agricultural soil quality and management in the world and in Vietnam.
- The assessment of natural and socio-economic conditions shows that Yen Lac district has many advantages in terms of natural resources, climatic conditions, hydrology, and geographical location. Yen Lac is situated close to Vinh Yen city and Binh Xuyen district, which are also localities with fast economic growth and are the driving force of economic development of Vinh Phuc province.
- According to the land statistics in 2020, the total natural area of Yen Lac district is 10,765.18 ha, of which agricultural land accounts for 69.39%, non-agricultural land accounts for 30.12%, and unused land accounts for 0.49% of the total natural area of the district.
- The soil map of Yen Lac district was reviewed and completed with 5 soil groups, including: Neutral, slightly acidic accreted alluvial soil has an area of 1,631.54 ha (accounting for 25.19%); Acidic alluvial soil that is not accreted has an area of 1,484.19 ha (accounting for 22.92%); Gley alluvial soil covers an area of 2,294.89 ha
xiii
(accounting for 35.44%); Alluvial soil with red and yellow patchy layer has an area of 491.82 ha (accounting for 7.59%) and gray soil on ancient alluvium has an area of 573.81 ha (accounting for 8.86%).
- The land mapping unit of Yen Lac district was built with 47 land units and 625 land parcels. Among the 47 LMUs, LMU 13 has the smallest area of 0.02 ha with the total of 01 land parcel, with characteristics belonging to the group of alluvial soils that are not accreted, acidic, relatively terrain, and the cultivation layer thickness is more than 20 cm, mechanical composition is medium meat, low fertility, active irrigation regime. LMU 33 has the largest area of 943.05 ha (118 land parcels) accounting for 14.56% of the total area of the study area.
- Assessing land suitability for 3 LUTs including: rice, vegetables and fruit trees. For rice, the very suitable area is 3.22 ha, the suitable area is 3,501.21 ha and the slightly suitable area is 2,971.82 ha and there is no unsuitable area. For vegetables, the
very suitable area is 116.97 ha, the suitable area is 2,400.38 ha and the slightly suitable area is 3,958.9 ha and there is no unsuitable area. For fruit trees, the very suitable area is 116.97 ha, the suitable area is 3,062.29 ha, and the slightly suitable area is 1,002.1 ha, and the unsuitable area is 2,294.89 ha.
- Agrochemical map of Dai Tu commune was established at 1/2000 scale including 5 indicators: pHKCl, %OM, avaiable P2O5 and avaiable K2O, CEC. The soil fertility of Dai Tu commune was synthesized with 3 levels: high, medium and low. In which: agricultural land with high fertility has the largest area of 239.52 ha, accounting
for 43.82 % of the surveyed land area, average fertile land has the area of 231.26 ha, accounting for 42.31 %, the area with low fertility is only 75.84 ha.
- The structure of the agricultural soil quality database in Yen Lac district was
successfully built with data layers including: Spatial data, attribute data, data management system, software, management and user objects.
- A model of agricultural soil quality management in Yen Lac district (YLS) was established with 6 main modules for management and exploitation, including:
System Module, Database Update Module, Data Processing Module, Database mining module, Online mining and management module, and Support module. The model of agricultural soil quality management in Yen Lac district was established in compliance with regulations and norms on system design and database design.
- Four groups of solutions was proposed to implement and complete the soil quality management model for Yen Lac district, including: Solutions for completing the infrastructure system, computer equipment and software; Solutions for database synchronization and information connection; Human resource solutions; and Solution for implementation and organization.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông nghiệp. Hiện nay, việc quản lý nguồn tài nguyên đất không chỉ giới hạn ở phạm vi không gian bề mặt, mà tập trung vào nghiên cứu theo chiều sâu. Trong đó nội dung đánh giá chất lượng đất, xác định tiềm năng đất đai đóng vai trò quan trọng, là cơ sở khoa học để các nhà quản lý,
người sử dụng đưa ra quyết định sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đối với nguồn tài nguyên đất.
Luật Đất đai năm 2013 đã xác định rõ điều tra, đánh giá chất lượng đất có vai trò quan trọng trong thực tiễn sử dụng để xây dựng chiến lược trung và dài
hạn, giúp quản lý tài nguyên đất bền vững; tạo bước đi vững chắc, hiệu quả cho sự phát triển nông nghiệp (chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, vùng nông
nghiệp công nghệ cao) và các ngành kinh tế khác của các địa phương trước những tác động của biến đổi khí hậu, môi trường. Thực hiện Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT, Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT và Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác đánh giá chất
lượng đất đã và đang được thực hiện ở nhiều địa phương trên địa bàn cả nước. Tuy nhiên, đa phần các sản phẩm của công tác đánh giá chất lượng đất đều tồn tại ở dạng giấy như báo cáo thuyết minh, bản đồ giấy hoặc cũng có thể tồn tại ở
dạng máy tính để bàn qua giao diện phần mềm Mapinfor, Microstation, ArcGIS và nội dung quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến thông qua các trang web hoặc hệ thống điện thoại thông minh còn rất hạn chế. Điều này gây nhiều khó khăn đối với các nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn đầu tư vào phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn công nghệ số 4.0 như hiện nay.
Ngày 03 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, ngày 10 tháng 3 năm 2021 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 417/QĐ-BTNMT về việc Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Theo đó, với mục tiêu xác định ngành Tài nguyên và
1
môi trường quản lý, điều hành cơ bản trên phương thức, quy trình, mô hình của
công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số; áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao. Tạo thế chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Đặc biệt là mục tiêu chú trọng áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nông nghiệp và chất
lượng đất nông nghiệp để phát triển bền vững nền kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.
Có thể thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trực
tuyến chất lượng đất nông nghiệp là việc làm thực sự có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất vào phát triển kinh tế đất
nước. Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp sẽ giúp cho nhà quản lý dễ
dàng trong việc lựa chọn và đưa ra quyết định chính xác về định hướng sử dụng
hiệu quả nhóm đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc xây dựng mô hình quản lý
chất lượng đất nông nghiệp trong đó có chức năng quản lý và khai thác cũng là
nhiệm vụ quan trong để các địa phương thực hiện đúng chủ trương, chính sách
của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý đất đai
theo Chương trình chuyển đổi công nghệ số như hiện nay.
Yên Lạc là một huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc có 16 xã và 1 thị trấn,
tổng diện tích tự nhiên là 10.765,18 ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 69,39%
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Hiện nay, công tác quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp nói chung và chất lượng đất nông nghiệp nói riêng trên địa bàn
huyện gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến chưa khai thác hết giá trị tiềm năng quỹ
đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế cho địa phương. Từ nhà quản lý đến người
nông dân sản xuất trực tiếp trên địa bàn huyện vẫn điều hành và sản xuất theo
kinh nghiệm truyền thống là chính mà chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như đủ cơ
sở dữ liệu chất lượng đất để khai thác. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý và khai thác hiệu quả tiềm năng đất nông nghiệp cho phát triển kinh
tế đối với huyện Yên Lạc là rất cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn
định. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, huyện chưa xây dựng được mô hình
quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin có
2
tính chất hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã, kết nối từ
người quản lý đến người nông dân sản xuất trực tiếp để có thể đưa ra những
quyết định và định hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
Để có đủ cơ sở khoa học giải quyết thực trạng trên đồng thời đưa ra những hướng nghiên cứu mới để nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp huyện Yên Lạc nói riêng và của cả nước nói chung, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoàn hiện, khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất huyện Yên Lạc phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; Đất nông nghiệp khác và đất chưa sử dụng.
- Các loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Yên Lạc gồm: LUT chuyên
lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả.
- Cơ sở dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (chất lượng đất)
của chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc;
- Hệ thống phần mềm trong xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình gồm ArcGIS, phần mềm quản trị dữ liệu Oracle. Các modul được thiết kế để tích hợp hỗ trợ quản lý, khai thác dữ liệu chất lượng đất.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi các nhóm: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất nông nghiệp khác và đất chưa sử dụng. Tổng diện tích nghiên cứu là 6.476,25ha.
3
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 2017-2020.
Trong đó, chi tiết thời gian thu thập số liệu cho đề tài từ năm 2015 đến 2020.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất và cơ sở dữ liệu thích hợp đất đai
cho 3 loại hình sử dụng đất của huyện Yên Lạc gồm LUT chuyên lúa, LUT rau màu và LUT cây ăn quả.
- Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất hỗ trợ khai thác và quản lý phục
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu góp phần hệ thống hoá cơ sở khoa học cho việc tiếp cận, nghiên
cứu và giải quyết về quản lý chất lượng đất nông nghiệp đối với cấp huyện và cấp xã, bổ sung thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng được mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp, đồng bộ từ cấp huyện đến cấp xã góp phần quan trọng để các nhà quản lý, người nông dân và các doanh nghiệp quyết định hướng sản xuất, đầu tư để khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nông nghiệp
Theo nhà bác học, nhà địa chất học người Nga Docuchaev (1846 – 1903) – người sáng lập ngành Khoa học đất hiện đại, thì “Đất là tầng mặt hay tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của các yếu tố nước, không khí, sinh vật sống và chết khác nhau”. Sau này, trên cơ sở nghiên cứu vùng đất đen rộng của nước Nga ông đã nêu ra học thuyết hình thành đất do tác dụng tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian. Hiện nay, trong thời đại phát triển của khoa học và công nghệ, con người được coi là yếu tố thứ 6 của sự hình thành và phát triển đất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau đối với quá trình hình thành đất dẫn theo (dẫn theo Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).
Còn theo Wiliam (1863 – 1939) thì khái niệm đất là “tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng”. Đất là vật thể tự nhiên có độ phì nhiêu, có khả năng hình thành năng suất cây trồng. Điều đó làm cho đất trở thành tài nguyên quý, tư liệu sản xuất, nơi nuôi sống, tồn tại và tái sinh hàng loạt thế hệ kế tiếp nhau. Đất là nơi lưu tồn, bảo vệ tính đa dạng sinh học mà trước hết là bảo vệ tính đa dạng giới thực vật dẫn theo.
Đất vô cùng quan trọng cho mọi loại hình sự sống trên Trái đất vì nó hỗ trợ sự sinh trưởng của sinh vật, trong lượt mình thì các loài thực vật lại cung cấp thức ăn và oxy cũng như hấp thụ dioxit cacbon. Đối với sản xuất nông – lâm nghiệp, đất là tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được. Đất là một bộ phận quan trọng trong hệ sinh thái. Đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch môi trường với các chất thải do hoạt động sống của các sinh vật nói chung và của con người nói riêng (Nguyễn Thế Đặng & cs., 2011). Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại “đá mẹ” nằm trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng yếu tố lý học, hóa học và sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất.
Theo từ điển từ điển tiếng Anh Oxford (2012), đất nông nghiệp thường là đất dành cho nông nghiệp, việc sử dụng có hệ thống và có kiểm soát các hình
thức sống khác (đặc biệt là chăn nuôi gia súc và sản xuất cây trồng) để sản xuất lương thực cho con người. điều này có nghĩa là đất nông nghiệp bao gồm cả đất trồng trọt và đất đồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
5
Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (2013), đất nông nghiệp gồm đất
canh tác, đất trồng cây lău năm và đất đồng cỏ vĩnh viễn. Đất canh tác (còn được
gọi là đất trồng trọt) là đất sản xuất cây trồng cần tái canh hàng năm, hoặc đất
hoang hóa, hoặc đồng cỏ được sử dụng cho các loại cây trồng đó trong khoảng
thời gian 5 năm bất kỳ. Đất trồng cây lâu năm là đất sản xuất cây trồng không
cần tái canh hàng năm. Đất đồng cỏ vĩnh viễn gồm đồng cỏ tự nhiên hoặc nhân
tạo có thể xen các trảng cây bụi được sử dụng để chăn thả gia súc.
Luật Đất đai năm 2013 đã phân đất đai thành 03 nhóm sau: nhóm đất nông
nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó đất nông
nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác); Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất
rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác
(gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh) (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.2. Chất lượng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đất
Chất lượng đất, theo Doran (1996), là khả năng thực hiện chức năng của
từng loại đất riêng biệt trong các giới hạn của hệ sinh thái nhân tạo hay tự nhiên
để: Duy trì năng suất của cây trồng và vật nuôi, duy trì hoặc cải thiện chất lượng
không khí và nước, hỗ trợ sức khỏe và nơi sống của con người.
Chất lượng đất nông nghiệp được xác định bởi các yếu tố - loại đất, đặc
tính, tính chất đất và khả năng sản xuất của đất. Theo các nhà môi trường học thì
chất lượng đất phản ánh chức năng của nó biểu hiện ở khả năng bảo tồn đa dạng
sinh học, nâng cao chất lượng đất, thúc đẩy quá trình tuần hoàn dinh dưỡng trong
hệ sinh thái. Có một sự liên kết chặt chẽ giữa chất lượng đất và chất lượng môi
trường. Sự suy giảm chất lượng đất dẫn tới sự suy giảm chất lượng môi trường,
chính vì vậy cải tạo và duy trì chất lượng đất tốt là chiến lược để nâng cao chất
lượng môi trường (Rattan Lal Awarded World Food, 2005).
6
Theo Larson & Pierce (1999), có 2 thuộc tính cơ bản của chất lượng đất gồm thuộc tính về bản chất (intrinsic quylity) và thuộc tính về động thái (dynamic quality). Thuộc tính về bản chất còn gọi là thuộc tính kế thừa thể hiện chức năng kế thừa của đất từ các yếu tố thổ nhưỡng và các yếu tố hình thành đất. Sự khác biệt giữa các loại đất chủ yếu là do thuộc tính bản chất gây nên. Đây là thuộc tính khá bền vững và ít thay đổi trong thời gian ngắn. Tuy nhiên thuộc tính bản chất cũng có thể thay đổi dưới tác động của con người và môi trường. Ví dụ quá trình mặn hóa, glây hóa, kết von hóa xảy ra trong thời gian dài.
Từ lâu con người đã biết đánh giá chất lượng đất thông qua kinh nghiệm sản xuất mà chủ yếu là qua việc quan sát đất và năng suất của cây trồng. Tuy nhiên do tính phức tạp của chất lượng đất cũng như hệ thống cây trồng đa dạng nên việc đánh giá chất lượng đất vẫn luôn là vấn đề khó khăn. Hơn nữa vấn đề quản lý và sử dụng đất hiện nay cũng đang làm thay đổi những quan niệm về các yếu tố liên quan tới chất lượng đất (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).
2.1.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng đất nông nghiệp
a. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất nông nghiệp
Xét tổng quát chất lượng đất được thể hiện một cách tổng hợp thông qua các đặc tính và tính chất riêng rẽ, do đó, đánh giá chất lượng đất thường xem xét các chỉ tiêu như sau:
- Các chỉ tiêu hình thái đất: Màu sắc đất và sự biến động màu sắc các tầng
đất; Độ dày tầng canh tác của đất; Độ dày tầng đất.
- Các tính chất vật lý của đất: Thành phần cơ giới; Kết cấu đất; Độ xốp;
Dung trọng; Tỷ trọng; Khả năng giữ nước trong đất...
- Các tính chất hóa học của đất: pH; OM; N; P2O5; K2O; CEC; Các nguyên
tố vi lượng; Hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng (Cu, Pb, Zn)...
- Các đặc tính sinh học của đất: Vi sinh vật; Nguyên sinh động vật và hoạt
động của chúng.
b. Các phương pháp đánh giá chất lượng đất nông nghiệp
(1). Đánh giá qua quan sát tình hình sinh trưởng, phát triển, năng suất của cây trồng
Cây trồng phản ánh khá trung thực độ phì nhiêu hiệu lực của đất. Đất tốt thì cây sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cây trồng cao. Đất xấu thì cây mọc kém, hay bị sâu bệnh và cho năng suất thấp. Cây trồng phản ứng rất tốt đối với độ phì nhiêu hiệu lực của đất.
7
Sự dư thừa hay thiếu hụt về dinh dưỡng dễ dàng nhận biết thông qua các biểu
hiện về hình thái và các biểu hiện về năng suất cây trồng. Năng suất cây trồng là biểu
hiện cuối cùng của độ phì nhiêu hiệu lực của đất. Do vậy việc thống kê năng suất qua
nhiều năm sẽ là kết quả phản ánh độ phì nhiêu của đất một cách khá chính xác.
Đánh giá đất thông qua sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng tuy
phản ánh khá đúng về chất lượng của đất, phương pháp lại đơn giản dễ thực hiện
nhưng phương pháp này đòi hỏi thời gian dài qua nhiều vụ thậm chí nhiều năm.
Hạn chế của phương pháp này là chưa đánh giá được các quá trình hình
thành và biến đổi trong đất, kết quả cũng chỉ phần nào phản ánh độ phì hiệu lực
đối với một loại cây trồng cụ thể mà không thể áp dụng cho nhiều loại cây trồng,
nhất là các loại cây trồng đòi hỏi những điều kiện dinh dưỡng nhiều khi gần
giống nhau nên khó phân biệt và dễ bị nhầm lẫn.
(2). Đánh giá qua quan sát các đặc trưng về hình thái phẫu diện đất
Trong quá trình hình thành đất, phẫu diện đất được hình thành có đặc điểm
bên ngoài xác định – hay đặc điểm hình thái của đất. Dựa vào đặc điểm hình thái
có thể phân biệt đất với đá mẹ, đất này với đất khác, và có thể biết được chiều
hướng và cường độ quá trình hình thành đất, đánh giá độ phì nhiêu, tiềm năng sử
dụng đất. Học thuyết về hình thái học đất do V.V. Dokuchaev nêu ra và được
S.A. Zakharop phát triển (Trần Kông Tấu, 2009).
Đặc điểm và tính chất của các tầng đất quyết định tính thích hợp cho các
mục đích sử dụng khác nhau. Để sử dụng đất một cách khoa học, phải biết rõ các
tầng đất ấy thuộc loại nào, được hình thành ra sao và tính chất của chúng ra sao,
chúng tác động lên việc sử dụng đất như thế nào, để làm cơ sở cho việc dự báo
biến đổi của đất trong nhiều tính huống. Nghiên cứu đất thông qua phẫu diện đất,
xác định nguồn gốc và lịch sử phát triển của đất, chính là phát hiện quan trọng
nhất trong thổ nhưỡng học (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017). Khi nghiên cứu
hình thái phẫu diện đất cần chú ý đến một số đặc điểm sau:
- Màu sắc: Màu sắc của đất là một trong những dấu hiệu hình thái quan
trọng và dễ nhận biết trong phẫu diện đất. Nhiều loại đất gọi theo mầu. Dựa vào
mầu sắc có thể đánh giá bản chất, tính chất và độ phì đất. Mầu sắc đất phụ thuộc
vào hàm lượng mùn và thành phần khoáng học và hóa học của đất. Những chất
chủ yếu tạo ra màu sắc đất là: chất hữu cơ và khoáng hữu cơ tạo cho đất có màu
8
tối (màu đen còn do hydroxyt hay oxit Mn, FeS hay màu đen của đá hình thành
đất); những hợp chất oxit Fe hóa trị 3 tạo cho đất có màu đỏ, vàng hoặc vàng đỏ
(FeO – màu xám, Fe2O3 – màu đỏ, Fe2O3.H2O – màu vàng); oxit Silic, Cacbonat
canxi, Kaolinit tạo cho đất có màu trắng; hợp chất oxit sắt hóa trị 2 tạo cho đất có
màu lam xám, xanh và xanh da trời. Tổ hợp những chất này và màu của khoáng
nguyên sinh đã tạo ra những màu sắc riêng biệt của đất. Độ ẩm của đất cũng ảnh
hưởng lớn đến màu sắc của chúng (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).
- Tầng dày của đất: Độ dày tầng đất là một yếu tố quan trọng trong điều tra thổ
nhưỡng, là chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng trong đánh giá, phân hạng đất
đai, đặc biệt là đối với cây trồng dài ngày, những cây trồng có hệ rễ ăn sâu, hút được
nhiều nước và chất dinh dưỡng, giúp cho cây đứng vững và đảm bỏa cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển lâu bền. Việc đánh giá chất lượng đất thông qua hình dáng
đất và hình thái phẫu đất đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Phương
pháp này có thể đánh giá chất lượng đất một cách khá chính xác nếu có kinh
nghiệm tốt. Tuy nhiên muốn định lượng chính xác hàm lượng các chất có trong
đất thì cần phải tiến hành đánh giá thêm các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học đất.
- Mức độ phân bố rễ cây: Sự có mặt của sinh vật đất, nhất là giun đất cũng
biểu hiện độ phì nhiêu đất. Đất tốt cây phát triển mạnh và do vậy mật độ rễ cây
và giun đất cũng nhiều hơn. Độ ăn sâu của rễ có thể cung cấp các thông tin về
dung trọng hoặc độ chặt của đất.
- Độ chặt của đất: Cũng là biểu hiện của chất lượng đất, đặc điểm hình thái
này muốn chỉ về độ chặt xốp của đất (Trần Kông Tấu, 2009). Độ chặt được phân
biệt như sau:
+ Đất rất chặt: thực tế không đào được bằng xẻng mà phải dùng xà beng. Độ
chặt như vậy thường gặp ở tầng đất bị đá ong hóa.
+ Đất chặt: phải dùng cuốc và tổn hao một lực khá lớn.
+ Đất xốp: đào được bằng xẻng dễ dàng, đất tơi, thường gặp ở đất có cấu trúc viên,
viên hạt.
+ Đất tơi vụn: gặp ở tầng canh tác của đất cát hay đất cát pha.
Thông thường độ xốp của đất vào khoảng 40-50% được xem là thích hợp
cho cây trồng phát triển.
9
(3). Đánh giá chất lượng đất thông qua các chỉ tiêu hóa học, vật lý và sinh
học của đất
Một loại đất được coi là tốt nếu nó thỏa mãn những điều kiện sau (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017): Đất phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trồng; Độ ẩm thích hợp; Tính chất nhiệt thích hợp; Chế độ nhiệt thích hợp; Đất không chứa các chất độc; Có các tính chất đất thích hợp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển đặc biệt là phải tơi xốp thuận lợi cho sự hoạt động của bộ rễ cây trồng; Có các sinh vật đất, nhất là khu hệ vi sinh vật có ích phong phú hoạt động bình thường.
- Một số chỉ tiêu vật lý: Đặc tính vật lý của đất là yếu tố đầu tiên xác định khả năng phát triển nông, lâm nghiệp. Đặc tính vật lý của đất là một trong những yếu tố quyết định tiềm năng năng suất của cây trồng và hiệu quả đầu tư. Do vậy, các chỉ tiêu vật lý được dùng để đánh giá chất lượng đất bao gồm: Thành phần cơ giới, kết cấu, dung trọng đất, tỷ trọng đất, độ xốp, độ ẩm đất, chế độ nhiệt, khí...
- Một số chỉ tiêu hóa học: Phản ứng chua của đất; Chất hữu cơ và mùn; Hàm lượng đạm (N); Hàm lượng phôtpho (P); Hàm lượng kali (K); Dung tích hấp thụ CEC; Các cation kiềm thổ trao đổi; Các nguyên tố vi lượng
- Một số chỉ tiêu sinh học: Đánh giá độ phì nhiêu đất thông qua chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào thành phần hoạt động vi sinh vật đất (đặc biệt vi sinh vật đất) và năng suất cây trồng.
- Đánh giá thông qua sinh vật đất: chủ yếu dùng các chỉ tiêu như số lượng vi sinh vật trong đất, khả năng nitrat hóa và cố định đạm trong đất, cường độ phân giải xenluloza...
- Đánh giá thông qua năng suất cây trồng: thông thường đất có độ phì cao thì năng suất cây trồng sẽ cao. Tuy nhiên, đánh giá độ phì đất qua năng suất cây trồng cần chú ý tới từng loại cây và yêu cầu của nó đối với đất trồng.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đất nông nghiệp
a. Các yếu tố tự nhiên
* Ðá mẹ và mẫu chất: Ðá mẹ là cơ sở vật chất ban đầu và cũng là cơ sở vật chất chủ yếu trong sự hình thành đất và chất lượng đất. Các loại đá mẹ khác nhau có thành phần khoáng vật và hoá học khác nhau, do vậy trên các loại đá mẹ khác
nhau hình thành nên các loại đất có chất lượng khác nhau. Ðất hình thành trên đá mẹ khó phong hóa như đá granít có độ dầy tầng đất từ mỏng đến trung bình,
10
thành phần cơ giới nhẹ và nghèo các chất dinh dưỡng. Ngược lại, đất hình thành
trên đá mẹ dễ phong hóa như đá bazan có tầng đất đất rất dầy, thành phần cơ giới nặng và chứa nhiều các chất dinh dưỡng.
Về mẫu chất, có hai loại: mẫu chất tại chỗ và mẫu chất phù sa. Mẫu chất tại
chỗ hình thành ngay trên đá mẹ, có thành phần và tính chất giống đá mẹ. Mẫu chất phù sa được lắng đọng từ vật liệu phù sa của hệ thống sông ngòi nên có thành phần rất phức tạp.
* Sinh vật: Sinh vật tác động lên mẫu chất, tạo thành chất hữu cơ trong mẫu
chất, làm thay đổi mẫu chất và chuyển mẫu chất thành đất. Tham gia vào quá trình hình thành đất và chất lượng đất có nhiều nhóm sinh vật khác nhau nhưng chủ yếu là thực vật màu xanh, động vật đất và vi sinh vật đất. Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho mẫu chất và đất. Khoảng 4/5 chất hữu cơ trong
đất có nguồn gốc từ thực vật. Trong hoạt động sống của mình, các loài thực vật hút nước, các chất khoáng trong mẫu chất và đất, đồng thời nhờ quá trình quang hợp tạo thành các chất hữu cơ trong cơ thể. Sau khi chết, xác của chúng rơi vào
mẫu chất và đất bị phân giải trả lại các chất lấy từ đất và bổ sung thêm cácbon, nitơ... tạo thành chất hữu cơ trong mẫu chất (Nguyễn Hữu Thành & cs., 2017).
* Khí hậu, thời tiết: Theo Tổng cục Quản lý đất đai (2011), điều kiện khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành đất của vùng: mùa mưa lớn, tập trung gây ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh... là một trong những nguyên nhân dẫn đến tầng đất mỏng và đất xói mòn trơ sỏi đá có quy mô đáng kể, đẩy nhanh quá trình phân hóa phẫu diện đất. Mùa mưa ít, bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ cao, cùng với gió Tây khô nóng, ẩm độ không khí thấp tạo điều kiện cho quá trình bốc hơi mạnh, làm đất bị khô, chai cứng,…
* Địa hình có những ảnh hưởng lớn đến sự hình thành đất và chất lượng đất.
- Ảnh hưởng trực tiếp: Các đặc trưng của địa hình như dáng đất, độ cao, độ dốc... ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều quá trình diễn ra trong đất. Vùng đồi núi, vùng cao ở đồng bằng quá trình rửa trôi xói mòn diễn ra mạnh. Ngược lại trong các thung lũng ở vùng đồi núi hoặc vùng trũng ở đồng bằng diễn ra quá trình tích luỹ các chất. Lượng nước trong đất cũng phụ thuộc địa hình; vùng cao thường thiếu nước, quá trình ôxy hoá diễn ra mạnh; Vùng trũng thường dư ẩm, quá trình khử chiếm ưu thế... kết quả ở các địa hình khác nhau hình thành nên các loại đất có chất lượng khác nhau.
11
Theo Tổng cục Quản lý đất đai (2010), địa hình của vùng Miền núi và
Trung du Bắc bộ rất phức tạp, chia cắt mạnh, chủ yếu là vùng núi cao. Hiện tượng xâm thực dữ dội theo chiều sâu, do đó đa số các thung lũng có dạng hẻm vực, sườn dốc lớn, đã gây nên ở đây quá trình rửa trôi xói mòn mạnh mẽ làm giảm tầng dày đất.
- Ảnh hưởng gián tiếp: Địa hình ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm dần, đồng thời ẩm độ tăng lên. Sự thay đổi khí hậu kéo theo sự thay đổi của sinh vật. Ở các
độ cao khác nhau có các đặc trưng khí hậu, sinh vật khác nhau và hình thành nên các loại đất khác nhau. Các loại đất hình thành ở các điều kiện khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau.
b. Sự tác động của con người
Sự suy giảm độ phì nhiêu tự nhiên về mặt hóa, lý và sinh học thể hiện rõ nhất là sự mất dần chất hữu cơ trong đất và giảm khả năng cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Ngoài những nguyên nhân gây nên sự suy
thoái chất lượng đất như: phèn hóa, mặn hóa, gia tăng nồng độ kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác trong đất thì sự suy thoái đất gây ra do con người được đánh giá là quan trọng nhất, làm đất bị bạc màu nhanh hơn. Đất suy thoái về mặt hóa học là điều kiện môi trường đất không thuận lợi cho các phản ứng hóa học liên
quan đến độ phì nhiêu và sinh học đất, gây ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Sự nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất là hậu quả của việc sử dụng đất không hợp lý. Nghiêm trọng hơn là lấy mất đi tầng canh tác gồm tầng đất
mặt hoặc tầng bên dưới tầng mặt. Đất bị mất tầng đất mặt sẽ có những bất lợi về mặt lý, hóa học đất, ảnh hưởng bất lợi đến môi trường sống của hệ vi sinh vật đất, làm giảm khả năng sản xuất của đất, năng suất cây trồng sụt giảm và cần thiết phải có biện pháp tác động để cải thiện và phục hồi dần chất lượng đất (Võ Thị Gương & cs., 2011).
Tại Việt Nam trong số hơn 21 triệu ha đất được sử dụng trong canh tác nông, lâm nghiệp thì phần lớn có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Trong đó tổng diện tích đất bị thoái hóa đã lên tới 9,43 triệu ha. Trong số 7,85 ha đang trịu tác động của sa mạc hóa thì có tới 90% là đất trống, đồi trọc bị thoái hóa mạnh, đất bị đá ong hóa do hậu quả của nạn phá rừng và sử dụng đất không hợp lý kéo dài qua nhiều năm (Nguyễn Tử Siêm & Thái Phiên, 2012).
12
c. Biến đổi khí hậu
Hiện tượng nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính đã và đang đe dọa tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên và nông nghiệp ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới. Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt đã xuất hiện thường xuyên hơn
trên toàn cầu trong thời gian gần đây. Ở nước ta, chỉ tính riêng về các cơn bão thì bão Linda năm 1997, các bão Chanchu, Durian và Xangsane năm 2006, Haiyan năm 2013 và Doksuri tháng 9 năm 2017 là những ví dụ gần đây về các sự kiện như vậy và có tác động lâu dài đến nền kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp. Do có sự biến động lớn về điều kiện thời tiết khí hậu nên cây trồng phải chịu nhiều loại hình ảnh hưởng khác nhau, làm giảm sút năng suất cây trồng với mức độ thay đổi từ năm này sang năm khác.
Theo cảnh báo của IPCC (Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu), Việt
Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Biến đổi khí hậu sẽ sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây
rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội - môi trường sống. Những vùng được dự báo chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển vùng đồng bằng Bắc Bộ, duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Cửu
Long, trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, và nước biển dâng, đến năm 2020 nước biển dâng lên khoảng 12 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hưởng 6 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long gần 4 nghìn ha); đến năm 2030, nước biển dâng 17 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hưởng
khoảng 20 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 15 nghìn ha) và đến cuối thế kỷ, khi nước biển dâng 75 cm thì sẽ ảnh hưởng tới 70% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long và về cơ bản phần lớn diện tích đất lúa của vùng sẽ bị ảnh hưởng.
2.1.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Khái niệm quản lý chất lượng đất nông nghiệp
Quản lý là một thuật ngữ rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong các
hoạt động của đời sống xã hội. Khái niệm quản lý có thể được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Theo Đại từ điển tiếng Việt (2009), quản lý là việc tổ chức, điều
khiển hoạt động của một số đơn vị, một số cơ quan, là việc trông coi, giữ gìn và
theo dõi việc gì đó. Theo Taylor (1911), quản lý là một nghệ thuật biết phải làm
13
gì, làm khi nào và thấy rằng nó được thực hiện theo cách tốt nhất và rẻ nhất. Như
vậy, có thể hiểu, quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Bản
chất của quản lý là sự tác động có mục đích rõ ràng, liên tục, có tổ chức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quá trình quản lý bao
gồm chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý là các
tác nhân tạo ra các tác động quản lý và con người. Đối tượng quản lý là thực thể
tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý, bao gồm con người, giới vô sinh hay
giới vi sinh vật. Mục tiêu quản lý là đích cần đạt tới tại một thời điểm trong
tương lai được chủ thể quản lý đặt ra.
Quản lý chất lượng đất nông nghiệp là một bộ phận của Quản lý nhà nước
về đất đai, trong đó bao gồm một số những hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, các chủ thể là người có thẩm quyền trong việc sử dụng các
phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến chỉ tiêu chất lượng đất
nông nghiệp, nhằm mục đích để đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững. Thông qua hoạt động quản lý chất lượng đất, nhà nước sẽ nắm chắc
tình hình đất đai để từ đó biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về
chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.1.3.2. Nội dung đánh giá và quản lý chất lượng đất nông nghiệp
a. Điều tra, thu thập thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ
- Chuẩn bị các tài liệu bản đồ, mẫu phiếu, dụng cụ và vật tư cần thiết phục
vụ công tác điều tra.
- Điều tra thu thập và xử lý các tài liệu cơ bản.
- Điều tra sơ bộ nhằm xác định rõ nội dung cần điều tra chi tiết.
- Xác định vị trí lấy mẫu trên bản đồ và xây dựng kế hoạch điều tra chi tiết
ngoài thực địa.
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả điều tra thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
thu thập.
b. Điều tra ngoại nghiệp, lấy mẫu phân tích
- Điều tra, lấy mẫu phục vụ cho việc xây dựng bản đồ chất lượng đất.
- Điều tra khảo sát để xây dựng các bản đồ chuyên đề phục vụ việc xây
dựng bản đồ chất lượng đất.
14
- Điều tra thu thập thông tin theo mẫu phiếu để bổ sung thông tin phục vụ
đánh giá chất lượng đất.
- Cập nhật và chỉnh lý tài liệu điều tra khảo sát.
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả điều tra ngoại nghiệp.
c. Xử lý nội nghiệp, xây dựng tài liệu, số liệu, bản đồ
- Phân tích mẫu phục vụ đánh giá chất lượng đất.
- Xây dựng tài liệu, số liệu và bản đồ đánh giá chất lượng đất.
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả xử lý nội nghiệp.
d. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu đánh giá chất lượng đất và trình duyệt
- Xây dựng báo cáo tổng hợp điều tra, đánh giá chất lượng đất.
- Xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu về đánh giá chất lượng đất.
- Hội thảo kết quả đánh giá chất lượng đất.
- Trình duyệt và bàn giao kết quả đánh giá chất lượng đất.
e. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chất lượng đất.
- Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất
- Phân quyền quản lý chất lượng đất.
- Thống kê chất lượng đất nông nghiệp.
- Tra cứu thông tin chất lượng đất nông nghiệp, vùng thích hợp.
- Khuyến cáo sử dụng, cải tạo đất.
- Quản lý và khai thác thông tin chất lượng đất
2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp
2.1.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng đất nông nghiệp
Hiện nay, công nghệ thông tin giữ một vai trò quan trọng tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Tại Việt Nam nông nghiệp vẫn đang giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia nên công nghệ thông tin lại càng có tầm quan trọng và sự cần thiết để khai thác và sử dụng hiệu quả giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vào sự phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững và sự an ninh lương thực.
15
Trong nông nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông luôn được xem là sự lựa chọn thông minh để kiểm tra, giám sát, điều hành hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng. Năm 2014, Viện Chính phủ điện tử tại Đại học Waseda Tokyo (Nhật Bản) phối hợp với Học viện Quốc tế CIO công bố kết quả của cuộc khảo sát xếp hạng Chính phủ điện tử. Việt Nam được xếp hạng thứ 34/61 quốc gia, tăng 3 bậc so với năm 2013. Trong khối kinh tế APEC cũng như trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ hạng 13. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được xếp thứ 5 chỉ sau Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Đây là kết quả có được sau khi đánh giá hệ thống Chính phủ điện tử tại các quốc gia trên 9 tiêu chí: Cơ sở hạ tầng mạng; Hiệu quả quản lý; Ứng dụng dịch vụ trực tuyến; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Giám đốc công nghệ thông tin trong Chính phủ; Các hoạt động đẩy mạnh Chính phủ điện tử; Hỗ trợ trực tuyến; Chính phủ mở và An ninh mạng. Thành quả có được là nhờ sự cố gắng không mệt mỏi của cả một tập thể và sự quyết tâm của Chính phủ nước ta (Trần Kiêm Dũng, 2012).
Vai trò của ngành CNTT trong nông nghiệp đang từng bước trở nên quan
trọng. Các ứng dụng CNTT cho nông nghiệp đã trở nên quen thuộc hơn và đã mang lại những hiệu quả đáng ghi nhận. Trong thập kỷ gần đây, nông nghiệp hiện đại đang chuyển dịch dần sang nông nghiệp thông minh trong đó công nghiệp cơ khí điện máy kết hợp với công nghệ thông tin tạo nên bước nhảy vọt
trong sản xuất, cụ thể là tăng năng suất, chất lượng, độ an toàn và đặc biệt quan tâm đến yếu tố môi trường.
Tại Việt Nam, trong thời gian qua, công nghệ thông tin kết hợp với công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý cho phép theo dõi tiến độ mùa vụ,
gieo trồng, thu hoạch, tình hình sâu bệnh, dự báo năng suất lúa, cập nhật và dự báo tình hình nông nghiệp thế giới, do đó góp phần tích cực cho việc chủ động trong phòng trừ sâu bệnh, chủ động cây trồng và mùa màng, về công tác
thu hoạch và thị trường xuất khẩu nông sản. Chính các hệ thống công nghệ thông tin này cũng giúp Chính phủ hoạch định chính sách trong sản xuất nông nghiệp... Nhờ vậy, từ một đất nước thiếu lương thực vào những năm 1980 của thế kỷ XX
đến nay Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới (Trần Kiêm Dũng, 2012).
Việc ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý theo dõi biến động sử dụng đất, biến động rừng. Nắm vững diễn biến rừng và đất lâm
16
nghiệp phân chia theo chức năng sử dụng rừng và loại chủ quản lý sẽ giúp công
tác lập/ cập nhật bản đồ hiện trạng rừng ở các tỉ lệ một cách nhanh chóng và chính xác. Việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp được ứng dụng công nghệ thông tin như sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu (DBR), Phần mềm xử lý bản đồ (MapInfo, Microstation), phần mềm xử lý ảnh viễn thám (PCI, ERDAS). Các phần mềm này được quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn quốc, bảo đảm tính tích hợp dữ liệu từ địa phương tới trung ương (Trần Kiêm Dũng, 2012).
Bên cạnh đó, công nghệ thông tin có vai trò lớn cũng như có nhiều đóng
góp cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp và được ứng dụng trong một số
lĩnh vực như: Đánh giá chất lượng đất, nghiên cứu hiện trạng và biến động sử
dụng đất, Quản lý và giám sát tài nguyên đất thích ứng với biến đổi khí hậu…
Như vậy, có thể khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nông nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam. Công nghệ thông
tin góp phần đảm bảo cho phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa cũng
như giúp đảm bảo an ninh lương thực và giúp nâng cao giá trị sản xuất, chất
lượng sản phẩm, hướng tới ưu tiên xu thế xuất khẩu nông sản để phát triển kinh
tế trong giai đoạn hiện tại và tương lai (Trần Kiêm Dũng, 2012).
2.1.4.2. Một số công nghệ thông tin áp dụng trong quản lý nông nghiệp và chất
lượng đất nông nghiệp
a. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Có thể nói GIS là một hệ thống dưới dạng số dùng cho việc phân tích và quản lý các số liệu thuộc về địa lý được kết hợp với các hệ thống phụ dùng
cho việc nhập các dữ liệu và quyết định một kế hoạch phát triển nào đó. GIS, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, các dữ liệu trắc địa cần thiết như địa hình và đường nét được kết hợp với dữ liệu thống kê khác để phân tích. GIS
được sử dụng trong việc ra quyết định những gì cần thiết để canh tác và trồng nơi nào bằng cách sử dụng dữ liệu lịch sử và lấy mẫu. Ví dụ như các bản đồ đất, mưa, địa hình, mật độ dân số, sử dụng đất... có thể được kết hợp để phát triển thành một bản đồ mới sẽ chỉ ra được những vùng có khả năng đất bị xói mòn
hoặc những vùng đất thích nghi cho sự phát triển của các loại cây ăn trái hoặc lúa 2, 3 vụ... với các mức độ khác nhau tuỳ vào các yêu cầu mà ta đã đặt ra trước đó. Bên cạnh đó, GIS có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của cỏ dại, sâu
bệnh phá hoại mùa màng, thể hiện loại đất, hạn hán, lũ lụt và rất nhiều yếu tố
17
khác giúp quản lý quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong sản xuất nông nghiệp, GIS có thể sử dụng để giám sát mùa vụ cho từng cây trồng. Việc dự báo có thể bằng cách xem xét khí hậu của vùng hoặc bằng cách theo dõi sự sinh trưởng và phát triển cây trồng, sẽ dự đoán được sự thành công của mùa vụ. GIS có thể giúp tìm và thể hiện những thay đổi của cây trồng trong từng gia đoạn (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).
b. Công nghệ viễn thám (RS)
Viễn thám phát triển đã đóng một vai trò hết sức quan trọng, là một công cụ phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho các ngành khác nhau đặc biệt là trong nông nghiệp. Với kỹ thuật của viễn thám bằng ảnh máy bay hay ảnh vệ tinh con người có thể quan sát được những vật thể trên bề mặt của trái đất ở phạm vi rộng lớn mà mắt thường không thể quan sát được đồng thời xác định hình thể cũng như tính chất của vật thể đó qua việc giải đoán ảnh. Các ảnh sau khi thu được là một ảnh thực với độ chính xác và thể hiện đầy đủ các chi tiết của bề mặt trái đất vào lúc chụp. Do đó, bức ảnh được xem như là một trợ dụng cụ xuất sắc cho phép con người nghiên cứu thiên nhiên ở bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào. Ngày nay với kỹ thuật chụp ảnh viễn thám ngày càng hiện đại hơn đã góp phần to lớn trong việc thu thập, phân tích các thông tin và phát hiện sự hiện diện cũng như sự thay đổi của môi trường và tài nguyên thiên nhiên trên trái đất để phục vụ cho các mục đích khác nhau, cụ thể:
- Viễn thám trong quản lý sử dụng đất: Thống kê và thành lập bản đồ sử
dụng đất; Điều tra giám sát trạng thái mùa màng và thảm thực vật.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám trong lâm nghiệp: Điều tra phân loại rừng,
diễn biến của rừng.
- Viễn thám ứng dụng trong quản lý sự biến đổi môi trường: Điều tra về sự biến đổi sử dụng đất và lớp phủ; Vẽ bản đồ thực vật; Nghiên cứu các quá trình sa mạc hoá và phá rừng; Giám sát thiên tai (hạn hán, lũ lụt, cháy rừng, bão, mưa đá, sương mù, sương muối,...); Nghiên cứu ô nhiễm nước và không khí.
- Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên nước: Lập bản đồ phân bố tài
nguyên nước; phân bố tuyết; phân bố mạng lưới thuỷ văn; các vùng đất thấp.
- Ngoài ra viễn thám còn được ứng dụng trong địa chất như thành lập bản đồ địa chất; bản đồ phân bố khoáng sản; bản đồ phân bố nước ngầm; bản đồ địa mạo. Trong khí tượng thuỷ văn Viễn thám được ứng dụng trong đánh giá định lượng lượng mưa, bão và lũ lụt, hạn hán; Đánh giá, dự báo dòng chảy, đánh giá tài nguyên khí hậu, phân vùng khí hậu.
18
Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất do biến đổi khí hậu
nên việc áp dụng công nghệ viễn thám vào quy hoạch và điều hành sản xuất nông nghiệp là xu thế tất yếu. Hiện nay, khoa học ứng dụng cho lĩnh vực này ngày càng phát triển. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ viễn thám vào sản xuất nông nghiệp như ứng dụng công nghệ GIS vào bảo vệ và phát triển rừng; dự đoán sản lượng lúa; kiểm soát tàu đánh cá trên biển; giám sát lũ lụt và thảm họa thiên tai… (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).
c. Hệ thống định vị toàn cầu
Thiết bị định vị toàn cầu (GPS) là thiết bị thu nhận và xử lý tín hiệu từ
các vệ tinh định vị, giúp xác định tọa độ vị trí các điểm trên mặt đất dựa vào một hệ thống gồm 3 thành phần chính là vệ tinh định vị - Trạm mặt đất - Người sử dụng.
Trong q u ả n l ý nông nghiệp và chất lượng đất nông nghệp, việc sử dụng
các hệ thống định vị toàn cầu đem lại lợi ích trong địa lý, lập bản đồ, khảo sát biến động không gian. Máy thu GPS giảm giá thành trong những năm qua, làm cho nó phổ biến hơn cho mục đích dân sự. Với việc sử dụng GPS, người dân có
thể sản xuất bản đồ số hóa đơn giản nhưng chính xác cao mà không cần sự giúp đỡ của một chuyên gia vẽ bản đồ. Ở các nước phát triển đã ứng dụng máy nông nghiệp có máy tính hướng dẫn với bộ tích hợp chuyên dụng. Máy tính được dùng để điều khiển và tiếp nhận tín hiệu dẫn đường từ vệ tinh thông qua hệ
thống định vị toàn cầu (GPS). Công nghệ GPS giúp thiết bị máy nông nghiệp cắt các hàng cây theo 1 đường thẳng đã thiết kế và sử dụng lượng phân bón đúng vị trí cần bón. Người dân ở miền bắc Virginia sử dụng Hệ thống hướng dẫn định
vị toàn cầu được tích hợp vào bộ điều khiển máy nông nghiệp để hướng dẫn tự động tác nghiệp bón phân, chất lượng đất hay canh tác trên bề mặt đất (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).
d. Các ứng dụng trên điện thoại thông minh
Ngày nay, việc sử dụng điện thoại trong sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới ngày một lan rộng, bởi nó mang lại rất nhiều tiện lợi, hữu ích như tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức đồng thời cải thiện đáng kể năng suất, sản lượng nông nghiệp. Những ứng dụng điện thoại di động không chỉ phân tích các yếu tố đầu vào, dự báo thời tiết nông nghiệp, cung cấp kiến thức về kiến thức
19
trồng trọt, chăn nuôi mà còn có thể phân tích và theo dõi được cả chất lượng đất nông nghiệp.
Tại Ấn Độ, điện thoại thông minh (smartphone) đang tạo nên một cuộc cách mạng cho nền nông nghiệp nước này. Ngày càng nhiều nông dân Ấn Độ sử
dụng các ứng dụng trên smartphone để biết được lượng nước cần tưới dựa trên dự báo mưa, giá cả thực phẩm chính phủ, biện pháp phòng sâu bệnh, cách chăm sóc và phòng bệnh cho gia súc, kiểm soát và khai thác chất lượng đất vào bố trí hệ thống cây trồng phù hợp.
Trong khi đó tại Mỹ, số lượng nông dân sử dụng smartphone đã tăng từ 10% (năm 2010) lên 40% năm 2011. Hiện số nông dân sở hữu điện thoại thông minh ở nước này là trên 94%. Nhờ những thông tin chính xác, nông dân đã tiết kiệm tới 50% lượng nước tưới. Không chỉ có tiết kiệm nước, các ứng dụng
phổ biến được nông dân Mỹ sử dụng bao gồm: IveGot1 - ứng dụng cung cấp thông tin về vị trí địa lý của khu vực, và phát hiện các loài vật xâm phạm vào trang trại; Bigoven – sử dụng những thành phần hiện có của nông dân để thiết lập
công thức sản xuất, Allergy Detective – phát hiện bệnh cho cây trồng cũng như giám sát và kiểm soát chất lượng đất nông nghiệp trong quá trình sản xuất.
Tại Việt Nam, việc sử dụng smartphone để điều khiển, kiểm soát và thu
thập dữ liệu của một nông trại, đặc biệt là về chất lượng đất còn chưa phổ biến
nhiều. Hầu hết mới chỉ dùng lại ở việc hẹn giờ tưới cây bằng điện thoại. Tuy
nhiên, Việt Nam có một vài mô hình đã áp dụng thành công ứng dụng trên
smartphone đạt hiệu quả rất cao, như mô hình trồng nấm linh chi ở An Giang.
Nhờ ứng dụng điện thoại điều khiển từ xa để biết được nhiệt độ và độ ẩm của
vườn, trại nấm đã cho năng suất tăng hơn 30% so với phương pháp thông
thường. Thông qua phần mềm, người nông dân có thể biết được độ ẩm và nhiệt
độ trong vườn. Chỉ cần ra lệnh tưới trên điện thoại, hệ thống phun sương sẽ bắt
đầu tưới và tự động dừng khi độ ẩm đã đạt ngưỡng quy định. Do vậy, điện thoại
di động đã giúp tiết kiệm được thời gian, công sức tưới hàng ngày và đo đạc
được chỉ số phát triển của cây trồng, vật nuôi (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu
Tuyên, 2020).
e. Công nghệ không dây (wireless)
Công nghệ không dây đã mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây,
đặc biệt là trong công nghệ điện thoại di động. Bên cạnh đó công nghệ không
20
dây còn có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp. Mục đích chính là đơn giản hóa
truyền hình mạch kín hệ thống camera. Việc sử dụng các thông tin liên lạc không dây giúp loại bỏ sự cần thiết cho việc lắp đặt cáp đồng trục, giúp liên lạc tầm xa hoặc thực tế không thể lắp đặt hệ thống dây dẫn. Ứng dụng công nghệ không dây làm đơn giản hóa việc kết nối trong hệ thống.
Một số ứng dụng về mạng cảm biến không dây bao gồm: kiểm tra các điều kiện môi trường ảnh hưởng chất lượng đất; tình trạng nước tưới; phát hiện hóa học, sinh học; tính toán trong nông nghiệp; kiểm tra môi trường không khí, đất
trồng, biển; phát hiện cháy rừng; nghiên cứu khí tượng và địa lý; phát hiện lũ lụt; vẽ bản đồ sinh học phức tạp của môi trường và nghiên cứu ô nhiễm môi trường. Các ứng dụng của các mạng cảm biến không dây cũng được sử dụng trên các trang trại chăn nuôi. Người sử dụng đất có thể sử dụng các mạng cảm biến trong quá trình định vị trí trí đất đai, đặc biệt là cảm biến được gắn với thay đổi chất lượng đất, cũng như các yêu cầu sử dụng đất cho cây trồng (Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên, 2020).
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại một số nước trên thế giới
- Tại Mỹ
Hiện nay Mỹ là nước đứng đầu thế giới về sản phẩm phần mềm GIS cũng như ứng dụng công nghệ GIS phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà nghiên cứu ở Mỹ đã xây dựng thành công mô hình WinEPIC, CroPMan tích hợp tất cả
các điều kiện khí hậu, chất lượng đất, cây trồng, phân bón... nhằm mô phỏng năng suất cây trồng. Tại Mỹ đã phát triển phần mềm máy tính giúp cho người nông dân biết thời điểm phun thuốc trừ sâu cho cây trồng phần mềm có tên gọi: “PhenologyMMS” (Hệ thống mô hình module) có khả năng dự báo thời điểm của
các giai đoạn phát triển của cây trồng. Vì vậy, người nông dân ở vùng trung tâm Great Plains và các chủ trang trại chăn nuôi có thể biết cây trồng của họ đang phát triển như thế nào và khi nào cần sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón và nước.
Trong lĩnh vực nông nghiệp tại Mỹ, chương trình ứng dụng viễn thám của Tổ chức thống kê nông nghiệp Hoa Kỳ (National Agricultural Statistics Service, NASS) đã: (a) Xây dựng CSDL toàn diện về thống kê thực tế đơn vị sử dụng đất (CLU) trong đó bao gồm toàn bộ thống kê cây trồng của USAD thể hiện phân bố
21
không gian; (b) Xây dựng CSDL dữ liệu viễn thám liên quan đến nông nghiệp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mọi cơ quan hữu quan của USAD có thể tiếp cận dữ liệu viễn thám dễ dàng; và (c) hợp tác với tổ chức điều tra địa chất Hoa Kỳ (US Geological Survey’s, USGS) để xây dựng CSDL lớp che phủ đất toàn quốc (the National Land Cover Dataset - NLCD) (Boryan & Yang, 2017).
Yang & cs. (2016) đánh giá tính khả thi của việc sử dụng dữ liệu phát xạ sóng cực ngắn (vi sóng) ở dải sóng L thu được từ vệ tinh Độ ẩm đất và Độ mặn đại dương ESA (ESA Soil Moisture Ocean Salinity, SMOS) nhằm theo dõi diễn
biến độ ẩm đất trên đất nông nghiệp Hoa Kỳ. Tổ chức thống kê nông nghiệp quốc gia (NASS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã quan trắc liên tục độ ẩm đất cây trồng trên diện tích các tiểu bang của 45 bang sử dụng số liệu khảo sát thực địa hàng tuần. (World Bank, 2018; Lal & Pierce, 1991).
Trong những năm gần đây, Mỹ đã có nhiều tiến bộ trong đánh giá chất lượng đất. Một số công cụ đánh giá đã được phát triển bao gồm: Chỉ số điều hòa của đất (SCI), Khung đánh giá sức khỏe đất (SMAF), Công cụ đánh giá Hiệu suất hệ sinh
thái Nông nghiệp (AEPAT) và “Đánh giá sức khỏe đất” mới của Cornell. SMAF và AEPAT được phát triển như những công cụ để đánh giá phản ứng của đất đối với việc quản lý. Đánh giá Cornell được xây dựng dựa trên phương pháp SMAF để
chấm điểm các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm về chức năng của đất. Bài báo này cập nhật những nỗ lực nhằm cải thiện tính khả dụng và tiện ích, việc thực hiện và các mục tiêu nghiên cứu trong tương lai liên quan đến SMAF. Các đường cong cho điểm bổ sung đã được phát triển cho phần trăm không gian lỗ rỗng chứa đầy
nước (% WFPS), kali thử nghiệm trong đất (K), và hoạt tính β-glucosidase. Đã có phiên bản dựa trên web của SMAF. SMAF đã được thực hiện như một phần của Dự án Đánh giá Hiệu quả Bảo tồn (CEAP). Kết hợp SMAF và phương pháp khảo sát CEAP dường như là một phương pháp không thành công để xác định rủi ro chất
lượng đất ở quy mô đầu nguồn. Các kế hoạch trong tương lai bao gồm phát triển các ứng dụng để sử dụng SMAF cho đầu ra mô hình và trong các trường biến đổi về không gian cũng như điều chỉnh SMAF để các phòng thí nghiệm kiểm tra đất sử dụng rộng rãi (Wienhold & cs., 2008).
- Tại Argentina
Vùng Pampean có diện tích khoảng 560.000 km2, và bao gồm các tỉnh Buenos Aires, Santa Fe, Entre Rios, Cordoba và La Pampa ở Argentina. Nó có
22
khí hậu cận nhiệt đới ẩm đến cận nhiệt đới ẩm với lượng mưa hàng năm từ 800
đến 1.200 mm. Sự hình thành của đất pơ mu chịu ảnh hưởng của một loạt các vật liệu eolian có nguồn gốc từ các bề mặt sa mạc không ổn định. “Hoàng thổ pampean” chủ yếu là thủy tinh núi lửa và vật liệu giàu canxi cacbonat. Kể từ năm 2003, INTA Soil Institute đã phát triển việc kiểm kê và giám sát các loạt đất chuẩn được chọn từ vùng Pampa, cho các vị trí không bị xáo trộn và canh tác. Nghiên cứu khảo sát đất trước đây trong khu vực, nơi có bản đồ đất tỷ lệ 1: 500.000 và một một phần của khu vực cũng được lập bản đồ với tỷ lệ 1: 50.000.
Đối với nghiên cứu điển hình này, đất chuẩn được chọn là dòng Ramallo bao gồm khoảng 232.000 ha ở vùng đồng bằng cao gần sông Parana, phía tây bắc tỉnh Buenos Aires. Phân loại theo phân loại của USDA điển hình pedon của loạt
Ramallo là Fine-mùn, Hỗn hợp, Nhiệt ẩm, Vertic Argiudolls, với chân trời đất A, Bt, C màu nâu xám sẫm, kết cấu đất sét pha bùn, rất sâu và thoát nước kém. Đánh giá chất lượng đất của vùng Pampean đã xác định được qua 2 bước:
Bước 1: Chất lượng đất vốn có: Các chỉ số đơn lẻ về chất lượng đất cố hữu
được là tương đối lâu dài, và sự khác biệt giữa tự nhiên và điều kiện canh tác tương đối thấp (2–16%). Theo các mô hình đánh giá đất nông nghiệp khác nhau, thông tin về đất và khí hậu của Dòng Ramallo có được diễn giải như sau.
USDA (1961) Phân loại khả năng đất đai: Loại II e - Đất rất tốt với một số
hạn chế do xói mòn đất làm giảm sự lựa chọn cây trồng hoặc yêu cầu một số thực
hành bảo tồn. Hệ thống đánh giá đất đai này xem xét tám cấp khả năng (I đến
VIII) với tiềm năng sản xuất giảm dần về năng suất dự kiến và phạm vi cây trồng
có thể được trồng. Phân lớp e đại diện cho nguy cơ xói mòn. Đánh giá khí hậu
nông nghiệp của FAO (1978): 270 kỳ phát triển được tính toán trên cơ sở lượng mưa hàng năm (800–1.200 mm), khả năng thoát hơi nước hàng năm (1.100 mm), và độ ẩm đất lưu trữ sẵn có (100 mm). Điều này thể hiện tính lý sinh rất cao tiềm năng sản xuất cây trồng trong điều kiện mưa nhiều. Đánh giá rủi ro xói mòn theo phương trình mất đất phổ quát (USLE, 1965): Ước tính lượng đất mất hiện tại là 20,5 tấn ha/1 năm. Bước 2: Chất lượng đất động: Khía cạnh động của chất lượng đất là trọng tâm điểm để duy trì sức khỏe của đất. Chất lượng động là kết quả từ bản chất thay đổi của các đặc tính của đất chịu ảnh hưởng của các quyết định sử dụng và quản lý của con người. Nói chung, các tác động của quản lý sẽ dẫn 23 đến giá trị thuần tích cực hoặc tiêu cực ảnh hưởng đến chất lượng của đất. Đối với đất Ramallo, các giá trị được đo đối với một số chỉ tiêu động tại các địa điểm tự nhiên hoặc không bị xáo trộn và canh tác. chủ yếu là đầm chặt lớp đất dưới lòng đất (giảm độ thấm 55% và độ đầm nén tăng 32%); và xói mòn nước (giảm 31% độ sâu lớp đất mặt, và các chất hữu cơ) (Diego De la Rosa &
Ramon Sobral, 2008). - Tại Israel Có diện tích rất nhỏ, trên 20.000km2, nhưng Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhưng Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng trên 3 tỷ USD. Chính công nghệ thông tin đã giúp một đất nước vô cùng khó khăn về điều kiện sản xuất nông nghiệp như Israel có thể tự túc nông sản và xuất khẩu. Nếu như năm 1955, mỗi nông dân Israel nuôi được trung bình 15 người thì đến nay mỗi nông dân có thể nuôi được hơn 150 người khác (World Bank, 2018). Tính riêng trong lĩnh vực trồng trọt, quốc gia có 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc này đã có năng suất tăng vượt trội nhờ ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt. Sau khi đã nạp đủ thông tin về độ ẩm, không khí, chất lượng đất, tuổi và nhu cầu tăng trưởng, bằng phần mềm điều khiển tự động, chất dinh dưỡng theo các ống dẫn nước tưới nhỏ giọt cho từng gốc cây, gốc rau. Hệ thống này tự động đóng mở van khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định thông qua các cảm biến điện tử. Hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết được chất lượng đất nông nghiệp hiện tại như thế nào, cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh (Gelb, 2006). 24 - Tại Urugoay Công nghệ thông tin đang tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa
nông dân và cơ quan quản lý, cũng như cho phép áp dụng các mô hình thực
chứng, sử dụng nhiều số liệu trong quản lý đất đai và sản xuất nông nghiệp bền vững tại Urugoay. Nổi tiếng với hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia về chăn
nuôi, Urugoay hiện đang đưa vào sử dụng đại trà những hệ thống dữ liệu, truy
xuất nguồn gốc để hỗ trợ thâm canh bền vững và nâng cao sức chống chịu của
sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc. Một trong những sáng kiến đáng kể về sử dụng công nghệ thông tin là việc thiết lập hệ thống thông tin, hỗ trợ ra quyết định
trong nông nghiệp có tên gọi là SNIA (viết tắt tiếng Tây Ban Nha). Với ý tưởng
thai nghén từ sau giai đoạn thời tiết khắc nghiệt 2008-2009, SNIA ban đầu nằm
trong hệ thống cảnh bảo sớm và cũng được sử dụng như một công cụ lập kế
hoạch cho nông dân. Hệ thống dữ liệu này được khởi động năm 2014 và thực
hiện thu thập số liệu về khí hậu, chất lượng đất, và mùa vụ. SNIA dựa trên và
cũng hỗ trợ trao đổi thông tin hai chiều giữa hệ thống và nông dân. Một mặt, phần lớn dữ liệu của SNIA được thu thập từ nông dân. Chẳng hạn như từ năm
2013, những nông hộ có trên 100 ha đất buộc phải khai báo kế hoạch sử dụng,
quản lý đất hàng năm. Mặt khác, cơ sở dữ liệu của hệ thống được tập hợp từ
nhiều nguồn dữ liệu, kể cả nguồn viễn thám, đã tạo cơ sở cho một loạt các dịch vụ thông tin, tư vấn công ích cũng như các công cụ hỗ trợ ra quyết định, nhằm hỗ
trợ nông dân đưa ra các lựa chọn về sử dụng đất, canh tác, đồng thời để tiếp cận
thị trường thuận lợi hơn. Chẳng hạn, một chỉ số mới được xây dựng gần đây sẽ sử dụng dữ liệu của SNIA để tính toán ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết đối
với các biến động trong sản xuất, trong đó sử dụng dữ liệu về kế hoạch làm đất
kết hợp với số liệu thời gian thực về thời tiết và các số liệu quốc gia hiện có khác.
Chỉ số này được sử dụng để hỗ trợ các quyết định ở cả cấp chính sách và hộ nông dân. Toàn bộ hệ thống này, từ khâu thu thập đến sử dụng số liệu, đều phụ thuộc
rất nhiều vào công nghệ thông tin (World Bank, 2018; FAO, 2015). - Tại Nhật Bản Nhật Bản đã có nhiều ứng dụng thành công về kỹ thuật tin học trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn đặc biệt là trong đánh giá chất lượng đất nông
nghiệp. Đó là sự kế hợp giữa chương trình tin học với kỹ thuật hệ thống thông tin
địa lý (GIS) trong nghiên cứu theo dõi chất lượng đất, năng suất, đặc điểm sinh lý của các loại cây trồng qua các thời kỳ, các tác hại ảnh hưởng đến cây trồng...vv. 25 Nhật Bản cũng cung cấp các phần mềm chuyên ngành, tư vấn thông tin liên quan về nông nghiệp. Đối với Nhật Bản, các giải pháp phần mềm nói riêng và việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp rất được coi trọng. Doanh nghiệp tại
Nhật Bản thuộc lĩnh vực nông nghiệp được Chính phủ mua và tặng các phầm mềm
hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp như một hình thức hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
quản lý và sản xuất của doanh nghiệp và cũng là để nâng cao năng suất cho cả
ngành nông nghiệp quốc gia. Với lợi thế phát triển về công nghiệp điện tử, nền nông nghiệp của Nhật Bản cũng được hỗ trợ mạnh mẽ bằng những sản phẩm công nghệ cao. Cho
tới nay, Nhật Bản đã áp dụng công nghệ thông tin trong rất nhiều công đoạn
sản xuất nông nghiệp. Đơn cử như Hệ thống định vị toàn cầu, lắp đặt các thiết
bị GPS để tiếp nhận thông tin truyền qua vệ tinh của các máy kéo, máy liên hợp
và máy móc thiết bị nông nghiệp khác, đã giúp hoạt động canh tác nông
nghiệp được vận hành chính xác. Mạng lưới cảm biến được sử dụng để đo nhiệt
độ, độ ẩm, chất lượng đất, ánh sáng, carbon dioxide hay những yếu tố cần thiết giúp phát triển tốt nhất một số cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu.
Mạng lưới này đi kèm với những điều chỉnh tự động trong hệ thống thông gió,
che chắn ánh sáng và các yếu tố khác giúp duy trì mức độ carbon dioxide phù
hợp nhất để phát triển và hỗ trợ môi trường tối ưu cho từng loại cây trồng. Bên cạnh đó, trợ thủ đắc nhất đối với người nông dân ở quốc gia này là Robot Nông
nghiệp - công nghệ tiên tiến được sử dụng để tự động hóa sản xuất. Không chỉ tự
động lựa chọn và thu hoạch nông sản, robot còn làm thay những công việc khác
như tiếp xúc với thuốc trừ sâu hay hóa chất (World Bank, 2018). - Tại Ấn Độ Ấn Độ đã có những thành công trong việc áp dụng công nghệ nông nghiệp
xa hơn bằng cách sử dụng các công nghệ như Hệ thống hỗ trợ quyết định đa mô hình, Hệ thống định vị toàn cầu, Hệ thống thông tin địa lý, điện toán đám mây,
không gian phân tích dữ liệu và nhiều kỳ quan công nghệ khác. CNTT đã được
sử dụng đắc lực trong đánh giá chất lượng đất, khuyến nghị sử dụng đất và phân bón cho canh tác chính xác và chủ yếu nhằm vào sức khỏe của đất trong nông
nghiệp Ấn Độ. Khai thác chất lượng đất và sử dụng phân bón trong nông nghiệp Ấn Độ bằng cách sử dụng các CNTT-TT khác nhau: GIS web dựa trên đám mây. Máy 26 chủ, Ứng dụng dành cho thiết bị di động và Hệ thống Kiosk. Sử dụng hệ thống tương tác này, nông dân được tạo điều kiện với các khuyến nghị về việc sử dụng phân bón hợp lý để cây trồng cụ thể bằng cách sử dụng dữ liệu lấy mẫu đất, chất lượng đất theo thời gian thực và cho phép đạt được tối đa năng suất cây trồng, hiệu quả về chi phí và tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của nông dân. Tất cả các phương pháp đề xuất này phụ thuộc nhiều vào bộ dữ liệu nông nghiệp khổng lồ và công nghệ tích cực sẽ giúp các dịch vụ luôn cập nhật và có sẵn trực tuyến, các phương pháp được đề xuất tiếp theo phải được tham gia vào hoạt động tích cực trên toàn cầu để cập nhật cho nông dân và nông nghiệp cơ sở dữ liệu luôn được yêu cầu cao trong nông nghiệp Ấn Độ. Hệ thống tương tác này sẽ hữu ích cho quản trị điện tử để đưa ra quyết định trong việc quản lý chất lượng đất thông qua phân phối các loại phân bón cần thiết cho mỗi trạng thái bằng cách sử dụng báo cáo phân tích được cung cấp bởi hệ thống tương tác (Prema Sudha & Leena, 2016). - Tại Trung Quốc Trong vài thập kỷ qua, nhiều lo ngại đã được đặt ra ở Trung Quốc về vấn đề bền vững môi trường đất, đặc biệt là vấn đề chất lượng đất nông nghiệp. Nhiều chương trình khảo sát và giám sát về chất lượng đất khác nhau đã được thực hiện ở Trung Quốc để nghiên cứu chất lượng đất và cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách môi trường. Đã có nhiều nghiên cứu và công bố thông tin về cái nhìn tổng quan về các hoạt động điều tra và giám sát chất lượng đất trong quá khứ và hiện tại ở Trung Quốc bao gồm một bản tóm tắt các mối quan tâm về nồng độ cơ bản của các nguyên tố trong đất, các tiêu chuẩn và hướng dẫn về môi trường đất ở Trung Quốc. Mức độ ô nhiễm trong đất đô thị, đất nông nghiệp và đất ở các khu vực khai thác và luyện kim được so sánh bằng cách sử dụng nồng độ và chỉ số ô nhiễm. Ngoài việc khảo sát đất, giám sát đất là điều cần thiết để nghiên cứu dữ liệu và kiểm tra ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm trong đất. Tuy nhiên, hệ thống giám sát chất lượng đất hiện tại không đủ để xác định chính xác tình trạng chất lượng đất của các loại đất trên khắp Trung Quốc. Để giám sát đất chính xác ở Trung Quốc, cần phải thiết lập các hệ thống giám sát thường xuyên ở nhiều quy mô khác nhau (quy mô quốc gia, tỉnh và địa phương), có tính đến các chỉ số giám sát và đảm bảo chất lượng. Đây hiện là một ưu tiên quan trọng đối với cơ quan quản lý bảo vệ môi trường của Trung Quốc (Tiankui Li & cs., 2019). 27 Ô nhiễm đất đã trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng ở Trung Quốc trong vài thập kỷ qua do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng. Tuy nhiên, theo truyền thống, rất ít luật và quy định đã tập trung
vào ô nhiễm đất ở Trung Quốc. Để đối phó với mối đe dọa đang nổi lên này, các
chính sách, quy định mới và các biện pháp quản lý chất lượng đất đã được đề
xuất và thực hiện trong những năm gần đây. Tại Trung Quốc hiện đã thiết lập
một hệ thống quản lý đất toàn diện dựa trên rủi ro điều khiển. Các quy định đã
được xây dựng đối với đất nông nghiệp, đất bị ô nhiễm và công nghiệp và đất khai thác. Các quy tắc kiểm soát rủi ro riêng biệt tồn tại đối với đất nông nghiệp
và đất phát triển. Đất nông nghiệp là loại đất được ưu tiên bảo vệ, sử dụng an
toàn và quản lý chặt chẽ với nguy cơ ô nhiễm đất và các sản phẩm nông nghiệp. Các quy tắc kiểm soát rủi ro để phát triển đất đặt ra các tiêu chuẩn khác nhau cho
đất nhạy cảm và đất không nhạy cảm. So sánh với các quốc gia đã phát triển cho
thấy rằng kinh nghiệm của họ về kiểm soát dựa trên rủi ro và nguyên tắc “người
gây ô nhiễm trả tiền” đã được thông qua ở Trung Quốc (Tiankui Li & cs., 2019). 2.2.2. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam 2.2.2.1. Quan điểm, chiến lược về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nông nghiệp tại Việt Nam Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương vận dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực đặc biệt là trong nông
nghiệp. Bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể
hoá trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về KH&CN trong sự nghiệp đổi mới đã nêu:
“Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện
tử, tin học...”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá
VII) ngày 30/7/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc
dân”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia liên
kết với một số mạng thông tin quốc tế”. Để thể chế hoá về mặt nhà nước, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP, ngày 4/8/1993 về “Phát triển CNTT ở
Việt Nam trong những năm 90” (Chính phủ, 1993). 28 Nhằm tạo ra bước phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn công nghệ thông tin trong thời kỳ mới, Bộ Chính trị (khóa VIII) ra “Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày
17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghệ thông tin là một trong các động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác
đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ngày 06 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Trong Quyết định đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ
trọng tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói
chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các nhiệm vụ cơ
bản nhất. Ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 36-NQ/TW
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 36). Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ
những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải
được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng
suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát
triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến
tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt
Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký tiếp Quyết định số
392/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển ngành công
nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025. Theo đó, xác định
công nghiệp công nghệ thông tin là một cấu phần quan trọng trọng việc xây dựng
hạ tầng thông tin, góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020 theo Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012
của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI). Chương trình là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo thực hiện thành công đề án đưa Việt Nam
sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông. 29 Ngày 15 tháng 4 năm 2015, Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-
CP về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36/ NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Mục
tiêu của Chương trình nhằm tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; thực hiện thành công
Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông (Trần Văn Đoài, 2021). Ngày 30 tháng 1 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 153/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai
đoạn 2016-2020 toàn quốc. Theo đó, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung
cấp dịch vụ công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử; phát triển ngành
công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) thông qua việc phát triển các khu công
nghệ thông tin trọng điểm và các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm. Tiếp theo đó, ngày 3-6-2020, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số
749/QÐ-TTG về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030, theo đó nông nghiệp được xác định là một trong những
ngành ưu tiên chuyển đổi số (CÐS) và để tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững trong thời gian tới, cần tiếp
tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp CÐS tích cực hơn nữa. Trong đó,
chú trọng xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản… Thiết lập mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không
và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về
môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai…, để nông dân biết, tìm cách nâng cao
năng suất và chất lượng cây trồng; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh
doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh
chóng, minh bạch, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm. Cùng với đó là vai trò 30 trọng yếu của Nhà nước trong việc định hướng, thúc đẩy CÐS trong nông nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ phù hợp thực tiễn sản xuất, huy động được các
nguồn lực trong xã hội phát triển đồng bộ, toàn diện nền nông nghiệp vào phát
triển kinh tế đất nước (Trần Văn Đoài, 2021). 2.2.2.2. Quy định về quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam Hiện nay, công tác quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá
chất lượng đất đai sẽ do bộ Tài nguyên & Môi trường (TN&MT) cùng Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh thực hiện. Trong đó, Bộ TN&MT có trách nhiệm: tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các
vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề; Chỉ đạo việc thực hiện
điều tra, đánh giá đất đai của tình, thành phố trực thuộc trung ương và tổng hợp,
công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước; Còn UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa
phương; và gửi kết quả về Bộ TN&MT để tổng hợp. Trong đó: - Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm: + Xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trên phạm vi cả nước; + Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng; + Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất theo mô hình thống nhất, tổ chức thực hiện việc quan trắc giám sát tài nguyên đất; + Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai; + Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của cấp tỉnh; + Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ TN&MT phê duyệt kế hoạch
thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, cấp vùng; kết quả điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề và công bố kết quả trên cổng thông tin điện
tử của Bộ TN&MT. - UBND cấp tỉnh có trách nhiệm: + Phê duyệt kế hoạch thực hiện, kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; + Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai về Bộ TN&MT. - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: 31 + Xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương; + Triển khai thực hiện điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương; + Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt kế hoạch thực hiện; kết quả điều tra, đánh giá đất đai tại địa phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh (Bộ
TN&MT, 2014). Kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất của cả nước, các vùng kinh tế – xã
hội và kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được lưu trữ 02 bộ (bản giấy và bản số) tại Bộ TN&MT. Kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất cấp
tỉnh được lưu trữ 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Bộ TN&MT, 01 bộ (bản giấy và
bản số) tại UBND cấp tỉnh, 01 bộ (bản giấy và bản số) tại Sở TN&MT (Bộ
TN&MT, 2014). 2.2.2.3. Quản lý chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam qua các thời kỳ a. Giai đoạn trước năm 1955 Trước khi giành được độc lập hòa bình, nước ta là một nước có nền nông nghiệp lạc hậu. Những nghiên cứu về đất một cách khoa học rất hiếm hoi.
Người Pháp, trong quá trình khai phá đất để lập các đồn điền ở Đông Dương, đã
bắt đầu triển khai một số nghiên cứu mà ta có thể kể đến sau: Pavie & cs.
(1886) đã tiến hành khảo sát đất khu vực Trung Lào – Trung Bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. Kết quả khảo sát này đã được công bố vào năm 1890 và được
xem như tài liệu nghiên cứu đất đầu tiên của Việt Nam và cả Đông Dương. Tiếp
đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về đất của P.Morange như: Báo cáo kết quả của phòng phân tích Nam Bộ - Compterendu des travaux du
laboratoire d’ analyse de la Cochichine (1898 – 1901) (BEI. 1902); Một số nhận
xét về thành phần lý hóa học đất lúa Nam Bộ - Remarques sur la composition
physic – chimique des terres de rizieres de la Cochichine. (BEI., 1902); F.Roule và Thân Trọng Khôi trong “Đất và cây trồng vùng Thanh Hóa - Terres et
culture de la Region de Thanh hóa” (BEI. 1923). Castagnol & cs. (1930) đã có những công trình nghiên cứu sâu về các loại đá
phiến thạch ở Phú Hộ. Năm 1932 Castagnol, Lê Việt Khoa và Phạm Gia Tu đã công
bố công trình nghiên cứu “Mối liên hệ giữa khả năng phân tán và dung dịch hấp thu
của đất với thành phần của phức hệ keo”. Năm 1940 có công trình nghiên cứu của
Castagnol và Phạm Gia Tu về các loại đá ong chính ở Đông Dương. 32 b. Giai đoạn 1955 đến 1975 Do đất nước bị chia cắt, nên công tác nghiên cứu và phân loại đất được thực hiện ở từng miền theo các trường phái khoa học khác nhau: - Ở miền Bắc: Năm 1955, Viện Khảo cứu Nông – Lâm Trung Ương được thành lập và các nghiên cứu về đất được tiến hành với quy mô nhỏ. Vào cuối
năm 1956, được sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô V.M Fridland, công tác điều
tra đất toàn miền Bắc được tiến hành. Đội ngũ cán bộ thổ nhưỡng nước ta cũng
bắt đầu trưởng thành vào thời kì này. Sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ xích 1/5.00.000 và bản chú giải được nhóm các nhà khoa học V.M. Fridland, Vũ
Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Văn Nam và Nguyễn Văn Dũng
công bố năm 1958. Trên cơ sở sơ đồ này, năm 1964 bản đồ đất miền Bắc Việt
Nam tỷ lệ 1/500.000 được xây dựng thành công chia đất miền Bắc Việt Nam thành 5 nhóm đất với 27 loại đất theo phát sinh. Đây có thể được coi là tài liệu
cơ bản và quan trọng nhất về đất và phân loại đất đầu tiên của nước ta (Hội khoa
học đất Việt Nam. 2000). Năm 1972, ban biên tập bản đồ đất Việt Nam (Bộ Nông Nghiệp) được
thành lập, tập hợp đông đảo lực lượng cán bộ nghiên cứu đất giàu trí tuệ ở miền
Bắc làm nòng cốt cho công tác nghiên cứu và phân loại đất ở nước ta. Trong thời
gian này đã hoàn thiện một hệ thống phân loại đất có tính chất chuẩn quốc gia, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chú dẫn bản đồ đất tỷ lệ nhỏ (cấp vùng
lãnh thổ (Hội khoa học đất Việt Nam. 2000). - Ở miền Nam: Công tác nghiên cứu và phân loại đất cũng được tiến hành. Có thể kể đến một số công trình như sau: Các nhà khoa học đất đã tiến hành nghiên cứu phân loại đất theo phương pháp định lượng Soil Taxonomy. Năm 1960, F.R. Moorman đã xây dựng bảng phân loại và sơ đồ thổ nhưỡng miền Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Tại đây đã sử dụng hệ phân loại đất theo quan điểm phát sinh thô sơ (dựa vào xem xét ba nhóm yếu tố: Mẫu chất, đá mẹ; Địa hình; Tính chất đất). Trong sơ đồ này đất miền Nam Việt Nam được chia thành 25 loại đất. Tiếp theo là những nghiên cứu phân loại và xây dựng bản đồ đất ở tỷ lệ trung bình và lớn cho các vùng và tỉnh ở đồng bằng sông Mê Kông (Thái Công Tụng, Trương Ðình Phú, Châu Văn Hạnh...). Các bảng phân loại đất và bản đồ đất ở miền Nam được xây dựng trong thời gian này được áp dụng theo phương pháp định lượng của Soil Taxonomy có cải biên. 33 Năm 1967, Trương Đình Phú và Châu Văn Hạnh đã công bố bản đồ đất vùng đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ 1/250.000 kèm theo thuyết minh. Năm 1972, những bản đồ đất ở quy mô tỉnh (tỷ lệ 1/100.000 và 1/200.0000) đã được Sở Địa học Sài Gòn ấn hành kèm theo thuyết minh. Một số công trình nghiên cứu như “Đất đai miền châu thổ sông Cửu Long”, “Đất miền Cao nguyên và miền Đông Nam phần” cũng được nhóm các nhà khoa học đất miền Nam do Thái Công Tụng chủ trì biên soạn. Hệ thống phân loại dùng để áp dụng cho chú dẫn các bản đồ đất thường theo hệ thống phân loại đất của Mỹ. Như vậy, thời gian này ở cả hai miền đều có những công trình nghiên cứu
rất quan trọng và cơ bản về phân loại đất. Tuy nhiên, do khuynh hướng phân loại
đất của hai miền khác nhau nên việc chắp nối, tổng hợp bản đồ đất hai miền
không thực hiện được. c. Giai đoạn từ năm 1976 đến 1990 Các nghiên cứu phân loại đất của cả nước được đẩy mạnh và tập trung dưới
sự chủ trì của ban biên tập bản đồ đất Việt Nam và các nhà phân loại đất hàng đầu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
các trường Đại học… Năm 1976 bản đồ đất Việt Nam the phát sinh học tỷ lệ
1:1.000.000 được công bố. Trong đó, đất Việt Nam được chia thành 13 nhóm với
30 loại đất. Đây là công trình khoa học quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế
của toàn đất nước. Để có cơ sở hoạch định các chương trình phát triển KT - XH và chiến lược
phát triển vùng đối với Tây Nguyên, Nhà nước đã chỉ đạo tiến hành một số chương trình nghiên cứu về Tây Nguyên, trong đó quan trọng nhất phải kế đến
chương trình “Điều tra tổng hợp Tây Nguyên” trong những năm 1976-1980 (gọi
tắt là Chương trình Tây Nguyên I) và chương trình “Nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho quy hoạch phát triển KT - XH Tây Nguyên” những năm 1984-1988
(gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên II). Chương trình Tây Nguyên I do Viện
Khoa học Việt Nam (nay là Viện KH&CN Việt Nam) chủ trì được tiến hành với
mục tiêu điều tra cơ bản về tài nguyên và các điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên, nhằm xác định các lợi thế về tài nguyên, định hướng quy hoạch và khai thác tiềm
năng phục vụ phát triển. Đó là những luận cứ khoa học quan trọng giúp cho công
tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH Tây Nguyên sau chiến
tranh. Chương trình Tây Nguyên I là 1 trong 4 chương trình khoa học trọng điểm 34 trong kế hoạch 5 năm 1976-1980, tập hợp được đông đảo cán bộ trong và ngoài Viện Khoa học Việt Nam. Chương trình gồm 15 đề tài khoa học khác nhau, do
nhiều cơ quan cùng tiến hành với sự phối hợp giúp đỡ của Đảng và chính quyền
địa phương Tây Nguyên. Nhận thức rõ tầm quan trọng của Chương trình Tây Nguyên, tháng 3.1984,
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã phê duyệt chương trình trọng điểm cấp nhà
nước: “Xây dựng cơ sở khoa học của quy hoạch phát triển KT - XH vùng Tây
Nguyên” giai đoạn 1984-1988 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên II), tiếp tục
do Viện Khoa học Việt Nam chủ trì, với sự phối hợp của Ủy ban KHXH Việt
Nam (nay là Viện KHXH Việt Nam) trong việc chỉ đạo các đề tài nghiên cứu về
KT - XH. Chương trình gồm 3 mục tiêu: Một là, nghiên cứu một số vấn đề cấp bách
về khoa học kỹ thuật và KT - XH (các điều kiện tự nhiên, điều kiện KT - XH) làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 và xây dựng quy
hoạch dài hạn phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên đến năm 2000. Hai là, đáp ứng
một số yêu cầu cấp thiết của công cuộc phát triển KT - XH các tỉnh Tây Nguyên. Ba
là, xây dựng tiềm lực KH&KT của các ngành và các tỉnh trên lãnh thổ Tây Nguyên.
Với 13 vấn đề nghiên cứu, Chương trình có 53 đề tài nghiên cứu trong giai đoạn
1984-1986 và 19 đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 1987-1988. Cũng trong thời gian này, các nhà khoa học nước ta đã bắt đầu ứng dụng
các hệ phân loại đất của Mỹ (Soil Taxonomy) và FAO trong nghiên cứu phân
loại đất. Có thể kể đến một số công trình: Phân loại đất phèn Việt Nam (ứng dụng Soil Taxonomy) – Vũ Cao Thái, 1985; Xác định tên một số loại đất Việt
Nam theo FAO – UNESCO và Soil Taxonomy (Seghal, 1989). d. Giai đoạn từ 1991 tới nay Trong thời này các nhà khoa học đất nước ta đã tiếp cận và ứng dụng một cách có chọn lọc các hệ thống phân loại đất của Mỹ và FAO – UNESCO, đặc
biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá và quản lý đất nông
nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các
địa phương. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất đai tại Việt Nam có thể tính từ khoảng năm 1994 đến nay, với các địa bàn ứng dụng từ các cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý cấp địa phương. Về hiện trạng có thể phân tích theo các hướng: chính sách và cơ chế thực hiện, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực, công nghệ và hiện trạng đầu tư. Về 35 chính sách và cơ chế thực hiện Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng trước năm 2004 chưa có các cơ sở pháp lý. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho lĩnh vực quản lý đất đai trước năm 1994 cũng đã có một số với các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, vốn ODA không hoàn lại và một số các tỉnh, thành phố với ngân sách địa phương. Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Quyết định 179). Trong quyết định 179 đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất (Chính phủ, 2004). Tháng 9.2009, Viện KH&CN Việt Nam, Viện KHXH Việt Nam, Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam đã tổ chức tọa đàm “Chương trình nghiên cứu Tây
Nguyên”, với sự tham dự của nhiều cán bộ khoa học đã từng nghiên cứu về Tây
Nguyên. Kết luận của cuộc tọa đàm cho thấy tính cấp thiết trong việc xây dựng
Chương trình Tây Nguyên III hiện nay, đồng thời đề nghị Viện KH&CN Việt Nam chủ trì soạn thảo đề cương Chương trình Tây Nguyên III. Tháng 10.2009,
Viện KH&CN Việt Nam đã thành lập Tổ công tác xây dựng Chương trình khoa
học Tây Nguyên III do Chủ tịch Viện trực tiếp chỉ đạo, gồm có đại diện của 11 viện chuyên ngành đã từng nghiên cứu Tây Nguyên, Viện KHXH Việt Nam và
Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa cơ sở dữ liệu của 2
Chương trình Tây Nguyên trước đây và các công trình nghiên cứu về Tây
Nguyên trong hơn 20 năm sau Tây Nguyên II, cũng như sự góp ý của các chuyên gia, dự thảo đề cương Chương trình Tây Nguyên III đã đưa ra 4 mục tiêu và 9 nội
dung cơ bản (Nguyễn Thị Ngọc Dung, 2021). Nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT ngày
18/11/2010 quy định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá chất lượng đất và
Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014, tiếp theo đó đến ngày
15/12/2015 Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư số 60/TT-
BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. Theo Thông tư số 60 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các 36 vùng kinh tế-xã hội (cấp vùng) bao gồm các hoạt động như: Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái hóa đất; quan trắc giám sát tài
nguyên đất; điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề. Việc điều tra, đánh giá đất
đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) gồm các hoạt động
điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra thoái hóa đất;
điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được thực hiện ở những khu vực có nguồn gây ô
nhiễm ở địa phương. Thực hiện theo quy định tại thông tư số 35/TT-BTNMT và Thông tư số 60/TT-BTNMT nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nước đã và đang triển khai thực
hiện công tác đánh giá chất lượng đất nông nghiệp làm cơ sở cho việc quản lý, sử
dụng và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất vào phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương. Tuy nhiên đa phần sản phẩm của các dự án đánh giá chất lượng
đất nông nghiệp tại các tỉnh thành vẫn còn được lưu trữ và sử dụng ở dạng offline
trên giấy (báo cáo thuyết minh, bản đồ giấy) hoặc cũng có thể được lưu trữ
offline ở dạng các file dữ liệu trong các máy tính để bàn thông qua phần mềm ArcGiS hoặc Mapinfo. Việc đưa những sản phẩm nghiên cứu này lên dạng online
trực tuyến thống qua các trang web, hoặc trình duyệt nào đó hầu như không được
tính đến. Chính vì vậy, công tác quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất nông
nghiệp tại các tỉnh thành còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng có một số tỉnh thành như: Bắc Giang, Quảng Nam... đã bước đầu sử dụng công
nghệ thông tin để quản lý trực tuyến chất lượng đất nông nghiệp thông qua các
Module, trình duyệt Web, WebGIS đã góp phần quan trọng giúp cho tỉnh quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất nông nghiệp và đây cũng là hướng đi mới
cần được nhân rộng trên phạm vi cả nước để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ,
giúp cho công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn cả nước trong
thời gian tới sẽ được tốt hơn (Bộ TN&MT, 2015). Hiện nay, Bộ TN&MT đã tiến hành thực hiện tổng điều tra, đánh giá tài
nguyên đất đai toàn quốc (Hợp phần I: Điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các
vùng kinh tế - xã hội). Kết quả nghiên cứu đã đánh giá đất đai của cả nước thực hiện từ việc tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai của 6 vùng kinh tế - xã hội
gồm: Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Kết quả đã xác định được Việt Nam có 14 nhóm đất với 54 loại đất. Trong đó, có 5 nhóm đất có diện tích lớn bao gồm: nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn 37 vàng trên núi, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám và bạc mầu, nhóm đất phèn với tổng diện tích của các nhóm này là 25.668 nghìn ha, chiếm 77,69% diện tích tự
nhiên của cả nước (Tổng cục Quản lý đất đai, 2019). 2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.3.1. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp trên thế giới Theo nghiên cứu của Stoorvogel & Smaling (1990), dựa trên bản đồ đất để thiết lập cơ sở dữ liệu, xem xét các nguồn dinh dưỡng bổ sung vào đất và nguồn
dinh dưỡng lấy đi từ đất để tính toán. Trong đó: - Qua trình lắng đọng của khí quyển chủ yếu từ hai thông số: nước mưa và bụi. - Quá trình cố định đạm. - Quá trình trầm tích: dựa trên 2 thông số chính là dinh dưỡng cung cấp từ nước tưới và trầm tích xói mòn. - Sản phẩm cây trồng: dựa trên dinh dưỡng có trong cây trồng. - Phụ phẩm cây trồng: Tính từ chất dinh dưỡng có trong phụ phẩm cây trồng. - Quá trình thấm: Thông số này được đề cập tài liệu của FAO, lượng dinh dưỡng bị mất đi trong quá trình thấm chủ yếu là đạm và kali. Theo nghiên cứu của Schoorl & cs. (2000), mô hình LAPSUS để đánh giá
mức độ xói mòn. Các nguồn dữ liệu đầu vào để tính toán cho môn hình bao gồm: - DEM, với độ phân giải 1km (USGS, 1998). - Bản đồ lớp phủ thực vật (USGS, 2000). - Bản đồ lượng mưa (Leemans & Cramer, 1991). - Bản đồ xói mòn đất (FAO/UNESSCO, 1997). - Độ sâu tầng đất canh tác (FAO/UNESSCO, 1997). Ngoài ra, Theo dõi tình trạng đất và cây trồng bằng kỹ thuật viễn thám đã trở nên một phương pháp có nhiều lợi thế so với các phương pháp truyền thống
như điều tra thực địa do khả năng bao phủ các khu vực rộng lớn một cách nhanh
chóng và khả năng cung cấp liên tục thông tin theo không gian và thời gian rất
cần thiết để quản lý và sản xuất nông nghiệp bền vững (Basso & cs., 2004). Tiềm
năng ứng dụng của viễn thám trong nông nghiệp được công nhận là rất cao bởi vì 38 nó có khả năng quan trắc tình trạng đất và thảm phủ thực vật mà không cần phải
lấy mẫu thực địa. Theo nghiên cứu của Harini Nagendra (2004), “Phân vùng cảnh quan và
phân tích sự thay đổi lớp phủ mặt đất và sử dụng đất, bằng việc tích hợp các hệ
thống thông tin địa lý (GIS)”. Kỹ thuật viễn thám với phương pháp tiếp cận sinh thái
cảnh quan và kinh tế xã hội. Phân tích tập chung vào đối tượng tương tác chính trên
bề mặt trái đất, chẳng hạn như diện tích đất nông nghiệp và đô thị, nông nghiệp và
lâm nghiệp. Từ đó đưa ra được sự thay đổi lớp phủ bề mặt và sử dụng đất, phân tích
các yêu tố ảnh hưởng và xu hướng sự thay đổi trong tương lai. Theo nghiên cứu của Sumbagan Baja (2002), “Xác định và quản lý các đơn
vị đất đai bằng phương pháp mô hình hóa GIS môi trường”. Nghiên cứu phát triển
mô hình xác định và đánh giá đơn vị đất đai (LMU) từ các thông tin tính chất đất
về sinh học, vật lý có sẵn. Mô hình này bao gồm hai thành phần chính: Đất dựa
trên phân tích chất lượng và dự đoán xói mòn đất. Sử dụng một phương pháp tập
mờ, các tiểu mô hình đầu tiên được xây dựng để lấy được một chỉ số phù hợp đất
(LSI) cho một loại cây trồng sử dụng đất. Phát biểu trên tạp chí Nature Climate
Change, một thành viên của dự án Mô hình nông nghiệp Cải tiến và so sánh tổng
thể (AgMIPs) cho biết, hệ thống các mô hình này bao gồm việc kết hợp những mô
hình mô phỏng mùa vụ với những mô hình về biến đổi khí hậu. Theo nghiên cứu của Gelb (2006), khả năng ứng dụng ICT trong sản xuất
nông nghiệp như diễn tả bao gồm từ lúc xác định diện tích canh tác đến khi đưa
sản phẩm ra thị trường. Những ứng dụng này bao gồm hệ thống quản lý kiến
thức (KMS), hệ thống quản lý thông tin (MIS), hệ thống hỗ trợ ra quyết định
(DSS), đào tạo và tư vấn từ xa, e-mail, hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống
thông tin địa lý (GIS), thiết bị cảm biến và quan trắc tự động, mạng thông tin,
mạng máy tính và thiết bị di động. Theo nghiên cứu của Marcia Croft tại Đại học Purdue (2012), chất lượng
đất, còn được gọi là độ màu mỡ của đất, là khả năng đất thực hiện các chức năng
– các vai trò của đất trong một hệ sinh thái tự nhiên hay nhân tạo. Những tính
chất của đất dược định lượng bằng các chỉ số chất lượng đất. Nhiều chỉ số đòi hỏi
thử nghiệm kỹ thuật phức tạp trong phòng thí nghiệm, nhưng nhiều chỉ số cũng
có thể được thực hiện với vật liệu có sẵn tại địa phương. Hiểu biết về đất là cơ sở
tốt nhất để xác định loại cây trồng thích hợp cho từng hoàn cảnh hay kiểm tra các
nguy cơ tiềm ẩn. Đất là một ma trận phức tạp của các phần tử vô cơ (khoáng
chất), các phần tử hữu cơ chết (bao gồm Carbon), không khí, nước và các sinh 39 vật sống. Chức năng đất thường chia thành năm loại: duy trì năng suất và đa dạng
sinh học, điều hòa và phân bổ dòng nước và chất hòa tan, lọc và chuyển thành
mùn các vật liệu hữu cơ và vô cơ, xoay vòng dưỡng chất, như nitơ và carbon,
cung cấp sự ổn định và nâng đỡ. Đất được đánh giá cả về chất lượng động và
tĩnh. Hiểu biết về các thành phần hữu cơ và vô cơ cấu tạo nên đất có thể giúp
chúng ta cải tạo độ màu mỡ của đất và tăng năng suất cây trồng. 2.3.2. Một số nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất
lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam So với các nước phát triển trên thế giới, Việt Nam là nước tiếp cận công
nghệ thông tin nói chung và công nghệ viễn thám, GIS nói riêng sau nhiều thập
kỷ, song từ những năm 1995 và 2000 trở lại đây, các công nghệ này đã được nghiên cứu phát triển mạnh và đang lại mạng những hiệu quả đáng kể đối với
nền nông nghiệp của nước nhà trong việc quy hoạch, đánh giá chất lượng đất
nông, lâm nghiệp, quản lý rừng, lưu giữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, quản lý đô thị... Một số cơ quan đã đầu tư thiết kế, xây dựng các phần mềm nội địa có
một số chức năng GIS như Viện Công nghệ thông tin thuộc Trung tâm khoa học
tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (POPMAP). Tại Việt Nam, từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý đất nông nghiệp, chất lượng đất nông nghiệp, đặc tính đất trồng trọt,
quản lý sử dụng phân bón đã đưa ra những kết luận và kiến nghị hết sức cụ thể
cho việc sử dụng. Những nghiên cứu này đã giúp cho các nhà quản lý, người sử dụng và cả các doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp nhất để sử dụng
hiệu quả quỹ đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý chất lượng đất nông nghiệp
trong những năm gần đây như sau: Nghiên cứu của Bùi Văn Dũng (2011): “Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu
phân tán cho hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh và giải pháp đồng bộ hóa cơ sở
dữ liệu trên Oracle”. Nghiên cứu đưa ra đề xuất giải pháp về kỹ thuật đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa cấp huyện và cấp tỉnh góp phần nâng cao hiệu quả trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Mô hình
này đã được ứng dụng triển khai cho hệ thống thông tin đất đai tại Đồng Nai. Hệ
thống được sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai phát triển trên nền tảng công nghệ NET, với hệ thống CSDL phân tán thuần nhất của Oracle và dữ liệu không
gian trên công nghệ của ESRI. 40 Nghiên cứu của viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2015) về xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý
sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Kết quả đã xây
dựng được Bản đồ nông hóa cho các huyện của tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/25.000
Đất của tình Bắc Giang được phân thành 3 cấp độ phì: Độ phì cao; độ phì
trung bình và độ phì thấp. Kết quả đánh giá cho thấy, đất nông nghiệp tỉnh
Bắc Giang có độ phì chủ yếu từ trung bình đến thấp. Cụ thể: Đất có độ phì cao
là 717,68 ha chiếm 0,64% diện tích điều tra; đất có độ phì trung bình đạt 44.757,81 ha chiếm 39,9% và đất có độ phì thấp đạt 66.695,01 ha chiếm
59,46%. Đồng thời nghiên cứu đã xác định được các yếu tố hạn chế ảnh
hưởng đến năng suất 19 cây trồng hàng năm và đề xuất lượng phân bón trên các loại đất cho 10 cây trồng chính của tỉnh Bắc Giang. Các kết quả này đều
được bàn giao cho tỉnh dưới dạng cơ sở dữ liệu chất lượng đất và các tài liệu
dạng giấy. Nghiên cứu của Lê Thị Giang (2015) đã tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong xác định đất thích hợp trồng vải thiều huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang. Nghiên cứu được tiến hành nhằm ứng dụng sự tích hợp công nghệ
GIS và phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) để xác định diện tích thích hợp
cho cây vải thiều. Trọng số của mỗi chỉ tiêu được xác định bằng phương pháp AHP và sau đó tính toán các mức độ thích hợp đơn tính của các chỉ tiêu bằng
phương pháp chuyên gia. GIS được sử dụng để xây dựng bản đồ thích hợp cho
cây vải thiều bằng chức năng chồng xếp các bản đồ đơn tính. Việc tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ tiêu đã tìm ra được trọng số của các chỉ tiêu độ dốc, loại đất, độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới và chế độ nước đối với cây vải thiều lần lượt là
0,26; 0,13; 0,48; 0,05;0,08, từ đó tìm vùng đất thích hợp với các mức độ từ rất
thích hợp (S1) đến không thích hợp (N) cho cây vải thiều huyện Sơn Động tỉnh
Bắc Giang. Năm 2016 Hồ Thị Lam Trà & cs. đã xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất
lượng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, nghiên cứu
đã sử dụng công nghệ GIS và phương pháp đánh giá đất đa chỉ tiêu (MCE) để
thiết kế cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp. Kết quả đã xây dựng được
CSDL chất lượng đất nông nghiệp cho huyện Lập Thạch với 3 lớp dữ liệu chính:
dữ liệu không gian, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất và dữ liệu chất lượng đất
nông nghiệp. Thêm vào đó, CSDL này được ứng dụng để đánh giá chất lượng 41 đất của huyện Lập Thạch theo 5 loại sử dụng đất đất: lúa màu, đất trồng cây trồng
cạn ngắn ngày, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu cũng chỉ ra cơ sở dữ liệu này có khả năng cung cấp thông tin một cách
hiệu quả, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tín khác nhau. Tuy nhiên
nghiên cứu mới dừng lại ở dạng offline chưa xây dựng được hệ thống phần mềm
chuẩn để quản lý và sử dụng hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp thông qua mô
hình trực tuyến theo định hướng phát triển công nghệ 4.0 như hiện nay. Nghiên cứu của Phan Văn Khuê (2017) về xây dựng hệ thống thông tin đất
đai phục vụ quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ. Tác giả đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất và đã được
chuẩn hóa theo chuẩn Cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia bao gồm: Bản đồ đất, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và các số liệu tính chất đất. Cơ sở dữ liệu chất lượng
đất có thể tích hợp với cơ sở dữ liệu địa chính và các cơ sở dữ liệu khác để hình
thành hệ thống thông tin đất đai của huyện. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp huyện có
thể quản lý một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng đất. Tuy nhiên
nghiên cứu của Tác giả mới chỉ dừng lại ở việc xác định hiện trạng chất lượng
đất, việc đánh giá biến động và hướng cải tạo chất lượng đất như thế nào thì chưa
được đề cập đến. Đặc biệt hơn nữa là nghiên cứu mới dừng lại ở dạng offline trên
máy tính thông thường qua giao diện phần mềm ArcGIS với các Module đính
kèm, việc quản lý và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến online thông qua
các trang web hoặc hệ thống điện thoại thông minh thì chưa được tính đến. Điều
này cung gây nhiều khó khăn cho nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các
doanh nghiệp muốn nghiên cứu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Năm 2017, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2017) đã xây dựng bộ cơ sở dữ
liệu về hiện trạng số lượng và chất lượng đất nông nghiệp và đề xuất các phương
án sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả cho 3 huyện Chương
Mỹ, Thanh Oai và Gia Lâm thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Ở huyện Chương Mỹ đã điều tra phân loại và đánh giá độ phì cho đất sản
xuất nông nghiệp (gồm cả đất trang trại) và đất rừng sản xuất trên ba nhóm đất:
đất đỏ vàng diện tích 2.250 ha; đất xám bạc màu diện tích 3.340 ha và đất phù sa
có diện tích 7.270 ha. - Huyện Thanh Oai có trên 95% diện tích đất nông nghiệp (trên 6.530 ha) là
đất Phù sa (bao gồm các loại đất phù sa glây, phù sa mới biến đổi, phù sa úng
nước, phù sa được bồi và phù sa không được bồi). Phần diện tích còn lại (gần
320 ha) là đất glây. Đánh giá chung, độ phì đất ở mức trung bình đến cao. 42 - Huyện Gia Lâm có gần 560 ha đất cát ven sông, phân bổ chủ yếu hai bên bờ sông Đuống; gần 5.680 ha là đất Phù sa, bao gồm các loại phù sa được bồi,
không được bồi, phù sa úng nước và phù sa mới biến đổi. Đánh giá chung, đất
nông nghiệp huyện Gia Lâm có độ phì thấp đến trung bình, đặc biệt là hàm lượng
kali tổng số và dễ tiêu đều thấp. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Vượng (2018) về xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu liên ngành phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu
đã phân loại tất cả các loại dữ liệu liên quan đến 14 lĩnh vực có liên quan đến phát triển KT-XH vùng Tây Bắc nhằm xây dựng hệ thống CSDL nền, tích hợp
liên ngành vùng Tây Bắc. Đề tài cũng đã xây dựng Bản đồ và thuyết minh về quy
mô diện tích, phân bố các loại đất của toàn vùng (tỷ lệ 1/250.000) cho 12 tỉnh (tỷ
lệ 1/100.000: Bắc Kạn, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Phú Thọ,
Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và 21 huyện miền núi
phía tây thuộc tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Nghiên cứu của Âu Thị Kim Phượng (2018) về việc xây dựng WebGIS thông tin dữ liệu bản đồ chất lượng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả
nghiên cứu đã Xây dựng được trang WebGIS thể hiện các lớp dữ liệu thông tin
về các chỉ tiêu thổ nhưỡng cho từng loại đất của 9 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Trang web có giao diện đơn giản, dễ sử dụng cho từng huyện trong
toàn tỉnh. Thu thập số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thông tin về các chỉ
tiêu dinh dưỡng trên bản đồ đất của tất cả 9 huyện, thị xã và thành phố trên địa
bàn tỉnh. Điều tra bổ sung, lấy mẫu đất phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chủ yếu cấu thành độ phì nhiêu thực tế của đất: pH, OC%, N%, P2O5 tổng số và dễ tiêu,
K2O tổng số và dễ tiêu, thành phần cấp hạt của một số loại đất chính đặc trưng
cho các vùng trong tỉnh. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các trường dữ liệu: Tên
xã, mã loại đất, đơn vị đất, các chỉ tiêu thổ nhưỡng: pH, OC%, N%, P2O5 %,
K2O%, P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu, thành phần cấp hạt: % Cát, % Limon, % Sét và
các trường dữ liệu cho trang quản trị: Tên, mật khẩu. Tạo lập dữ liệu cho cơ sở
dữ liệu: Nhập số liệu phân tích và mã loại đất, đơn vị đất từ kết quả phân tích
theo dõi diễn biến dinh dưỡng đất, số liệu điều tra bổ sung. Năm 2018 Sở KH-CN tỉnh Quảng Nam đã thực hiện điều tra, chỉnh lý bản
đồ đất và xây dựng hệ thống thông tin chất lượng đất đai nhằm sử dụng hợp lý tài
nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đã xây
dựng được 5 bản đồ chuyên đề về đất nông nghiệp của tỉnh, tỷ lệ 1.50.000 gồm: 43 bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ đất, bản đồ chất lượng đất đai, bản đồ mức
độ thích hợp đất đai, bản đồ đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng và xây dựng bản đồ
đất toàn tỉnh tỷ lệ 1/100.000. Đã đưa ra đề xuất phương án bố trí cơ cấu cây trồng
phù hợp và các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Nghiên cứu còn xây dựng được cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất sản xuất
nông nghiệp và đất đồi núi chưa sử dụng trực tuyến và phần mềm quản lý, khai
thác, sử dụng đất với 5 module chính: giới thiệu chung những thông tin cơ bản
của hệ thống; in ấn giúp trích xuất bản đồ dưới dạng PDF với nhiều loại bản đồ;
thống kê số liệu về kinh tế xã hội; modul trích xuất, báo cáo; quản trị mạng; lọc
dữ liệu bản đồ giúp cho việc tìm kiếm những khu vực đất đai thỏa mãn các yêu
cầu đặt ra... Nghiên cứu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang phối hợp với
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2018) về xây dựng Phần mềm quản lý trực tuyến
đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Theo kết quả của nghiên cứu phần mềm trực
tuyến được xây dựng với giao diện đồ họa kết hợp môi trường GIS cho phép
người dùng tiếp cận GIS và hệ thống thông tin nông nghiệp tỉnh Bắc Giang một
cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng thông qua internet. Phần mềm được
phát hành rộng rãi thông qua giao diện của trình duyệt Web, kèm theo dữ liệu
bao gồm hơn 50 loại bản đồ chuyên đề về các đối tượng của quản lý nông nghiệp
như hiện trạng sử dụng đất, mức độ thích hợp với cây trồng, bản đồ chất lượng
đất đai, bản đồ khí hậu.... Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cấp
tỉnh Bắc giang với diện tích lớn, ở bản đồ tỷ lệ nhỏ vì vậy mà độ chính xác chưa
cao, chưa đánh giá đầy đủ và chi tiết về đặc tính, tính chất, cũng như chất lượng
đất. Đặc biệt nghiên cứu đang sử dụng hệ thống tài liệu bản đồ, kết quả đánh giá
đất đã được thực hiện từ những năm trước (chưa có sự cập nhật mới) làm cho độ
chính xác không cao. Nghiên cứu của Dương Xuân Hiện (2019) về ứng dụng công nghệ trong
đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất. Kết quả
nghiên cứu đã xây dựng phần mềm đánh giá tiềm năng đất đai LandPAS với các
chức năng quản lý dữ liệu, thành lập bản đồ chuyên đề, quản lý bộ tiêu chí, đánh
gái tiềm năng và chức năng tiện ích cho phép xử lý đánh giá tiềm năng đất đai
một cách tự động. Đã thử nghiệm trêm địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
cho từng mục đích sử dụng đất. Nghiên cứu của Trần Minh Tiến (2020) về xây dựng bộ cơ sở dữ liệu trực
tuyến về chất lượng đất trồng lúa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây 44 trồng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng bộ CSDL về chất lượng đất
trồng lúa tại các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du,
Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với
các vùng trồng lúa kém hiệu quả tỉnh Bắc Ninh. Quy trình canh tác lúa hiệu quả
và giảm thiểu phát thải khí nhà kính phù hợp điều kiện sinh thái tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dung (2021) đề xuất mô hình tổng hợp
quản trị tài nguyên đất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, phát
triển nông sản hàng hóa cây công nghiệp vùng Tây Nguyên. Kết quả đã xây dựng
được CSDL và hệ thống thông tin về quản trị tài nguyên đất nông nghiệp bền
vững vùng Tây Nguyên gồm: CSDL 4 cấp: vùng, 5 tỉnh và 02 xã xây dựng mô
hình gồm 2 phần chính: CSDL bản đồ số và CSDL phi không gian với hệ thống
bảng biểu về đất và sử dụng đất. CSDL gồm 4 chức năng: 1. lưu trữ, 2. cập nhật
thông tin và 3. phân tích, tổng hợp và chia sẻ thông tin. CSDL bản đồ số có: 4
nhóm, 4 lớp chuyên đề (địa hình, đất, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 2019,
đề xuất tiềm năng đất đai cho phát triển cà phê, hồ tiêu, điều, chè, lúa nước, ngô
và sắn) với 41 bản đồ. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Tuấn (2021) về ứng dụng viễn thám và GIS
để xây dựng CSDL thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, Ứng dụng thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết
quả nghiên cứu: Đã xây dựng được cơ sở khoa học ứng dụng viễn thám và GIS
trong nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng và tài nguyên đất phục vụ
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tiến hành thí điểm ứng dụng viễn
thám và GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng
phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế
và ứng dụng viễn thám và GIS trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và tổ
chức không gian tổ chức lãnh thổ đô thị công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo nghiên cứu của Lê Đỗ Mai Anh & cs. (2022) về sự suy thoái đất ở Việt
Nam, thực trạng và giải pháp cho thấy lớp đất mặt đang có nguy cơ bị biến mất
một phần trong tương lai. Liên Hợp Quốc cũng đưa ra cảnh báo, khoảng 1/3 tài
nguyên đất trên hành tinh đang bị suy thoái do xói mòn, ô nhiễm, quá trình axit
hóa và suy giảm chất dinh dưỡng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do
quá trình quản lý đất chưa tốt của con người. Tác nhân lớn nhất của tình trạng này
bắt nguồn từ văn hóa của con người, đó là việc con người “vắt kiệt sức” làm việc
của đất để sản xuất nông nghiệp. Việc trồng cây lương thực để sản xuất nhiên liệu
sinh học, biến đối khí hậu và những biện pháp canh tác đơn giản đang làm tăng 45 nguy cơ thiếu lương thực trong tương lai. Bên cạnh đó, còn có những nguyên nhân
trực tiếp làm suy thoái đất khác bao gồm tình trạng đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ
tầng, sản xuất năng lượng, khai khoáng. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác
dẫn đến việc đất đai bị suy thoái bao gồm cả tự nhiên lẫn con người: sóng thần,
động đất, bão, lũ, chặt đốt rừng, mất rừng và suy thoái rừng, canh tác lạc hậu
không hiệu quả, lạm dụng các chất hóa học... Ô nhiễm đất gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sức khỏe, đời sống con người thông qua đường hô hấp, ngoài ra nó còn
ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hệ sinh thái làm suy giảm đa dạng sinh học,
gây hậu quả nghiêm trọng cho trái đất và loài người. 2.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU 2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu Các công trình nghiên cứu về chất lượng đất nông nghiệp của các nước trên thế
giới và tại Việt Nam đã đánh giá và phân tích được khá chi tiết các chỉ tiêu về chất
lượng đất nông nghiệp tại các khu vực, vùng nghiên cứu. Các công trình đã phản ánh
được đầy đủ đặc tính, tính chất và chất lượng đất nông nghiệp theo từng phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Trong đó có áp dụng các công nghệ mới, phương pháp mới
trong đánh giá, quản lý và khai thác chất lượng đất nông nghiệp. Các nghiên cứu này
đã góp phần quan trọng trong việc đề xuất xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất
nhằm mục địch sử dụng đất hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
cho các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại Việt Nam. Tại việt nam hiện nay vẫn chưa xây dựng được mô hình quản lý chất lượng
đất nông nghiệp hoàn chỉnh, thống nhất từ cấp Trung ương đến địa phương.
Ngoài ra, mỗi địa phương sử dụng một phần mềm khác nhau trong xây dựng bản
đồ và cơ sở dữ liệu như Mapinfo, Microstation, ArcGIS, WebGIS... Sự thiếu tính
đồng bộ này dẫn tới khó tích hợp cơ sở dữ liệu chất lượng đất giữa các địa
phương cũng như tích hợp với các hệ thống cơ sở dữ liệu khác như: cơ sở dữ liệu
địa chính, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá đất... gây nhiều khó khăn cho công tác quản
lý và sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất nông nghiệp tại Việt Nam. Các nghiên cứu về chất lượng đất nông nghiệp tại Việt Nam trước đây hầu
như chỉ tồn tại ở dạng offline line thông qua máy tính để bàn hoặc dạng giấy với
các sản phẩm báo cáo thuyết minh và bản đồ. Nội dung quản lý và khai thác dữ
liệu chất lượng đất trực tuyến thì còn hạn chế. Điều này cũng gây nhiều khó khăn
cho nhà quản lý, người sản xuất và đặc biệt là các doanh nghiệp muốn nghiên
cứu đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn công nghệ như hiện nay. 46 2.4.2. Đề xuất định hướng nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đó
là đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, tiếp cận xu thế phát triển lĩnh vực
công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ngày 10 tháng
3 năm 2021, Bộ TN&MT đã ký Quyết định số 417/QĐ-BTNMT việc phê duyệt
chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030. Theo đó, ngành TN&MT quản lý, điều hành cơ bản trên phương
thức, quy trình, mô hình của công nghệ số và kết quả phân tích, xử lý dữ liệu số;
áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao. Tạo
thế chủ động, hiệu lực, hiệu quả trong: quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát triển đa dạng sinh
học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với
môi trường. Đối với Việt Nam, nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
của đất nước, nhiều tỉnh thành lấy nông nghiệp làm mục tiêu phát triển chính.
Trong khi đó, do tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, quỹ đất
nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp. Điều này đã và đang gây nhiều áp lực cho
đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống việc làm của người nông dân.
Chính vì vậy, một thực tế đặt ra là làm thế nào để khai thác hợp lý, bền vững quỹ
đất nông nghiệp vào phát triển kinh tế của đất nước là việc làm cần thiết. Để trả
lời câu hỏi trên một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cần quan tâm đó
là cần tiến hành đánh giá, xác định chính xác chất lượng đất nông nghiệp để có
đủ cơ sở khoa học và thực tiễn cho bố trí hệ thống cây trồng phù hợp với đặc
tính, tính chất đất. Đặc biệt hơn nữa cần tính đến đó là cách thức, phương pháp
quản lý và khai thác chất lượng đất như thế nào sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả, năng suất cũng như chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
trực tuyến chất lượng đất nông nghiệp là vấn đề có nhiều ý nghĩa khoa học và
thực tiễn. Để giải quyết được vấn đề nêu trên, chúng tôi xác định được định
hướng nghiên cứu trong thời gian tới đó là: (1). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp, đề xuất hướng sử dụng và cải tạo đất hợp lý cho cấp huyện và cấp xã huyện Yên Lạc (2). Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc. 47 (3). Cung cấp và hỗ trợ thông tin trực tuyến về chất lượng đất nông nghiệp
thông qua trang Web, điện thoại thông minh cho nhà quản lý, người nông dân và
các tổ chức, doanh nghiệp phục vụ định hướng sản xuất, và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. Tình hình quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp huyện Yên Lạc (4). Nghiên cứu tích hợp, đồng bộ với hệ thống thống kê, kiểm kê đất đai
của Bộ Tài nguyên và Môi trường để góp phần quản lý chặt chẽ cả về hiện trạng
và chất lượng đất nông nghiệp. Phúc tra bản đồ đất Đánh giá thích hợp
đất đai Xây dựng bản đồ độ
phì cấp xã Xây dựng bản đồ
ĐVĐĐ CSDL không gian CSDL thuộc tính Quản lý mô hình
CLĐ Khai thác mô hình
CLĐ Đánh giá chất lượng
đất nông nghiệp
huyện Yên Lạc
Xây dựng cơ sở dữ liệu
chất lượng đất nông nghiệp
Xây dựng mô hình quản lý
chất lượng đất nông nghiệp
Hình 2.1. Sơ đồ khung nghiên cứu của đề tài 48 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc - Điều kiện tự nhiên; - Điều kiện kinh tế xã hội - Thực trạng môi trường - Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: Nông nghệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc - Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2020 - Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp - Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 3.1.3. Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc - Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất. - Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. - Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số vùng chuyên canh cây trồng. - Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự. 3.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp - Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc. - Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất: + Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất. + Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất. - Xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp (YLS). + Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp. 49 + Xây dựng các Module mô hình quản lý chất lượng đất. + Quản lý và khai thác mô hình chất lượng đất. 3.1.5. Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng,
khai thác và quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc - Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính, phần mềm. - Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin. - Giải pháp về nguồn nhân lực. - Giải pháp tổ chức thực hiện. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Tiến hành thu thập các thông tin số liệu có sẵn được công bố bởi các cơ
quan, tổ chức: các văn bản chính sách, pháp luật đã được ban hành; các báo cáo
của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, các công trình nghiên cứu khoa
học; các luận án đã được thực hiện có liên quan; thu thập hệ thống bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015,2019; bản đồ địa hình, bản đồ
đất khu vực nghiên cứu; thu thập các số liệu thông tin liên quan đến hiện trạng
sử dụng đất nông nghiệp, niên giám thống kê các năm 2015, 2020. Các số liệu
được thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phòng thống kê, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện
Yên Lạc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các nguồn tài liệu đã được đăng tải trên các
báo điện tử, các website của các cơ quan chức năng, các công trình nghiên cứu
khoa học, luận án đã được thực hiện có liên quan. 3.2.2. Phương pháp thu thập liệu sơ cấp - Tiến hành điều tra thực địa để phúc tra bản đồ đất, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. - Điều tra thực địa xác định các yếu tố tự nhiên liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện như: Hiện trạng sử dụng đất, địa hình, chế độ
tưới, tiêu, chế độ canh tác… Nguồn số liệu sơ cấu sẽ góp phần quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn nhóm yếu tố trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai,
đánh giá chất lượng đất của huyện Yên Lạc. 50 3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Luận án được triển khai nghiên cứu tổng thể trên phạm vi toàn huyện Yên
Lạc ở cả hai cấp: cấp huyện và cấp xã. Với cấp xã, sẽ xây dựng bản đồ độ phì
nhiêu đất tỷ lệ lớn, xây dựng cơ sở dữ liệu số chi tiết về chất lượng đất. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, xã Đại Tự được lựa chọn để nghiên cứu điểm do có
một số đặc điểm đặc trưng sau: xã có diện tích nông nghiệp lớn, có đầy đủ các
loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến của huyện (đất trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm); xã có cả đất phù sa được bồi và không được
bồi hàng năm Hình 3.1. Sơ đồ vị trí xã Đại Tự - điểm nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
chất lượng đất cấp xã 3.2.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất - Phương pháp lấy mẫu + Điều tra lấy mẫu đất áp dụng theo quy trình điều tra, lập bản đồ đất của Bộ Khoa học và Công nghệ TCVN 9487:2012 (Chính phủ, 2012). + Phương pháp đào, mô tả phẫu diện tuân theo TCVN 9487:2012 + Phương pháp lấy mẫu nông hóa: theo TCVN 5297-1995 - Phương pháp phân tích mẫu đất: + Xác định pHKCl của đất: theo TCVN 5979:2007 51 + Xác định chất hữu cơ tổng số: phương pháp Walkley – Black (TCVN 8941:2011). + Xác định N tổng số: phương pháp Kjeldhal (TCVN 6498 – 1999). + Xác định lân tổng số: phương pháp so mầu (TCVN 8940:2011) + Xác định P2O5 dễ tiêu bằng phương pháp Oniani (TCVN 5256 -2009). + Xác định K2O dễ tiêu: theo TCVN 8662 - 2011. + Xác định CEC bằng phương pháp amonaxetat (TCVN 8568:2010) + Xác định thành phần cơ giới bằng bằng phương pháp pipet (TCVN 8567:2010). Các mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm đánh giá chất lượng đất và phân bón của khoa Tài nguyên và môi trường, học viện Nông nghiệp Việt Nam 3.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO 3.2.5.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc được xây dựng tỷ lệ 1/10.000 trên cơ
sở chồng xếp 06 bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS. 06 bản đồ đơn tính
gồm: Bản đồ đất, địa hình tương đối, độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ
phì và chế độ tiêu. - Bản đồ đất huyện Yên Lạc tỷ lệ 1/10.000 được biên tập từ bản đồ đất tỉnh
Vĩnh Phúc tỷ lệ 1/50.000 do viện Thổ nhưỡng – Nông hoá lập năm 2015 trên cơ
sở phúc tra thực địa. Do đặc điểm của huyện Yên Lạc tương đối đồng nhất về địa hình, loại đất cũng như chế độ nước…nên tác giả đã lựa chọn lấy phẫu diện theo
tỷ lệ 180 ha/PD (theo phụ lục 2 thông tư 60/2015 BTNMT). Như vậy tổng số
phẫu diện phải đào là 36, kế thừa 15 PD từ viện Thổ nhưỡng – Nông hoá, chúng tôi đã đào thêm 21 phẫu diện chính và 24 phẫu diện phụ để xây dựng bản đồ đất
cho huyện Yên Lạc. - Bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành
phần cơ giới được thành lập trên cơ sở tách các thông tin từ bản đồ đất kết hợp
với kết quả phúc tra, phân tích phẫu diện đất và mẫu nông hóa. - Bản đồ chế độ tiêu của huyện Yên Lạc được xây dựng trên cơ sở tổng hợp
từ các yếu tố: địa hình tương đối, thực trạng hệ thống thủy lợi, ý kiến của cán bộ
địa chính xã. - Để xây dựng bản đồ độ phì nhiêu đất cho xã nghiên cứu điểm cũng đã lấy
100 mẫu đất mặt (0-20cm) để phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính đất. Bản đồ độ 52 KCL, OC, P2O5%, K2O%, CEC. Phương pháp xác định độ phì của huyện được xây
dựng trên cơ sở mã hóa và tính điểm. phì nhiêu được xây dựng trên cơ sở tổng hợp 5 chỉ tiêu hóa tính của đất gồm: pH- - Phân cấp chỉ tiêu độ phì tuân thủ theo hướng dẫn về xây dựng bản đồ độ phì trong Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT. Tiến hành cho điểm cho mỗi chỉ
tiêu (cao - 3 điểm; trung bình - 2 điểm và thấp - 1 điểm). Tổng hợp điểm để xác
định độ phì như sau: (1) Độ phì cao khi: Có tổng điểm >12; Không có chỉ tiêu thấp, nghèo; (2) Độ phì trung bình khi: Có tổng điểm 10-12; Có ≤ 2 chỉ tiêu ở mức thấp/nghèo; (3) Độ phì thấp khi: Có tổng điểm ≤ 9; C ó ≥ 3 chỉ tiêu ở mức thấp/nghèo. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Chồng xếp các bản đồ đơn tính bằng phần Bản đồ loại đất Bản đồ độ phì Bản đồ địa hình
tương đối mềm ArcGIS theo sơ đồ hình 3.2. Bản đồ độ dày
tầng canh tác Bản đồ thành
phần cơ giới Bản đồ
chế độ tiêu Hình 3.2. Sơ đồ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc 3.2.5.2 . Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai Tiến hành so sánh, đối chiếu các yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng
đất với đặc điểm đơn vị đất đai để xác định các mức độ thích hợp của đơn vị đất
đai (LMU). Để xác định được hạng chung nhất về khả năng thích hợp của một
LMU đối với một loại sử dụng đất nào đó, chúng tôi sử dụng phương pháp “yếu 53 tố hạn chế” hay còn gọi là “lấy giới hạn dưới” của FAO. Mức độ thích hợp đất
đai được chia ra 2 hạng: Thích hợp (Rất thích hợp - ký hiệu S1; thích hợp - S2; Ít
thích hợp - S3), hạng không thích hợp - ký hiệu N. 3.2.5.3. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE Sử dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE để tổng hợp phân cấp,
đánh giá độ phì nhiêu của đất chi tiết cho xã Đại Tự và toàn huyện Yên Lạc. Đây
là phương pháp kết hợp các thông tin từ một số các chỉ tiêu thành một dạng chỉ
số duy nhất, trong trường hợp các yếu tố là giá trị liên tục thì gán trọng số cho
các chỉ tiêu đánh giá là cần thiết (Sahoo, 2002). Có nhiều phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, nhưng trong luận án này chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh cặp đôi. Phương pháp so sánh cặp đôi được Saaty (1980) phát triển trong một quy
trình phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy Process - AHP). AHP tiếp cận vấn
đề theo cả 2 cách: tiếp cận hệ thống qua sơ đồ thứ bậc và tiếp cận nhân quả thông
qua so sánh cặp đôi. Các bước thực hiện cơ bản như sau: a. Xây dựng ma trận so sánh cặp đôi - Ma trận so sánh cặp đôi: là ma trận vuông có n dòng và n cột (n là số chỉ
tiêu) thể hiện quá trình gán giá trị số cho những so sánh chủ quan về mức độ
quan trọng của các chỉ tiêu. - Việc so sánh này được thực hiện giữa các cặp chỉ tiêu với nhau. Phần tử aij
thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j. Mức độ quan
trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính theo tỷ lệ k từ 1 đến 9, ngược lại
của chỉ tiêu j so với i là 1/k. Như vậy aij > 0, aij = 1/aji, aii =1. 1/9 1/7 1/5 1/3 1 3 5 7 9 Rất ít
quan
trọng Quan
trọng
hơn Ít quan
trọng
hơn Vô
cùng ít
quan
trọng Ít quan
trọng
nhiều
hơn Rất
quan
trọng
hơn Vô cùng
quan
trọng
hơn Quan
trọng
nhiều
hơn Quan
trọng
như
nhau Theo Saaty (1980), thang phân cấp được xác định như sau: b. Xác định trọng số - Quá trình tính toán trọng số được áp dụng theo phương pháp AHP . - Tính tỷ số nhất quán CR. Nếu CR > 10% thì sự nhận định là ngẫu nhiên, cần được thực hiện lại bước xây dựng ma trận. 54 Nếu CR < 10% thì [Wk] là bộ trọng số cần tìm (Voogd, 1983). c. Tính giá trị Si - Cho điểm chỉ tiêu Xi theo nguyên tắc giá trị từ cao xuống thấp được tính bằng giá trị phần trăm với ∑Xi= 100%. Từ kết quả xác định điểm của chỉ tiêu i (Xi) nhân với trọng số tương ứng của chỉ tiêu i (Wi) sẽ có giá trị Si tại mức giá trị tương ứng. Tổng giá trị S sẽ được tính theo công thức: Si= ∑(Wi x Xi) với i = 1...n. d. Phân cấp tổng giá trị S Sử dụng phương pháp phân lớp lại trong GIS và thuật toán hồi quy trong
Excel để phân cấp tổng giá trị S (Ronald, 2009) theo từng khoảng giá trị khác tùy
theo nội dung nghiên cứu. 3.2.5.4. Phương pháp xây dựng bản đồ độ phì Để xây dựng bản đồ độ phì tỷ lệ 1/5000 cho 1 xã điểm nghiên cứu (xã Đại
Tự), chúng tôi sử dụng phương pháp xây dựng bản đồ độ phì tổng hợp, thực hiện
tất cả các chỉ tiêu nông hoá trên một bản đồ nhưng tổng hợp bản đồ độ phì thành
3 cấp (cao, trung bình, thấp) theo phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE và trải
màu theo phân cấp độ phì. Sử dụng phần mềm ArcGIS để chồng xếp, phân tích thông tin cho xây dựng
bản đồ độ phì xã Đại Tự. Bản đồ độ phì xã Đại Tự được xây dựng trên cơ sở kết
quả điều tra và kết quả phân tích các chỉ tiêu nông hóa trên địa bàn xã với các chỉ
tiêu nông hóa bao gồm: pHKCl, %OM, P2O5 và K2O dễ tiêu, CEC. 3.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất Cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được xây dựng bằng phần mềm ArcGIS. Quá trình xây dựng được thực hiện theo quy trình như sau: a. Chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu Việc chuẩn hóa phải dựa trên các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn trực tiếp
hoặc gián tiếp có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu. Nội dung chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu của huyện như sau: - Chuẩn hóa dữ liệu không gian: + Chuẩn hóa cơ sở toán học: Sử dụng phần mềm chuyên dụng (FME) để
thống nhất chuẩn hóa hệ thống tọa độ VN-2000 cho hệ thống CSDL đối với các
loại bản đồ thành lập, xác định hệ thống tỷ lệ bản đồ cần thành lập. 55 + Chuyển đổi định dạng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc
(Phòng TN&NT, 2019), bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đại Tựu từ định dạng
DGN sang định dạng *.tab. + Chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Rà soát, hiện chỉnh thống nhất
nội dung thông tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất để đảm bảo đồng bộ dữ liệu, chuẩn hóa lớp, ký hiệu, kiểu đối tượng, nội dung thông tin theo Thông tư
27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Chuẩn hóa hệ thống các bản đồ đơn tính, bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp, Bản đồ chất lượng đất, bản đồ địa chính: - Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính: + Chuẩn hóa các chỉ tiêu, tính chất đất, chuẩn hóa, hiện chỉnh ranh giới các
đơn vị đất đai, chất lượng đất, chuẩn hóa nội dung thông tin theo Thông tư 60/2015/TT-BTNMT năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai, Thông tư 04/2013/TT-BTNMT và Thông tư
15/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai, cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý. - Chuẩn hóa thông tin nền địa lý: Địa danh, địa hình, giao thông, yêu cầu sử dụng đất; mức độ thích hợp; điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội… b. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất - Cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được thiết kế theo mô hình
CSDL không gian, phù hợp với cấu trúc tổng thể của CSDL đất đai và các CSDL
thành phần; Dữ liệu thuộc tính của CSDL chất lượng đất được lưu trữ và hiển thị
theo bộ mã tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2001). - Thiết kế cấu trúc dữ liệu cho các đối tượng, được tạo lập đến từng khoanh đất (ID) đối với bản đồ chất lượng đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Nhập các thông tin thuộc tính từ cơ sở thuộc tính, bản đồ chuyên đề vào cơ sở dữ liệu đến từng khoanh đất theo các nhóm chỉ tiêu về đất, độ phì nhiêu
của đất, thành phần cơ giới, địa hình, chế độ tiêu, loại sử dụng đất, loại đất (theo
mục đích sử dụng).... Trên cơ sở các lớp thông tin đã xây dựng, tiến hành chồng xếp nhóm thông
tin về hiện trạng sử dụng đất, nhóm thông tin về chất lượng đất lên nhóm thông
tin nền địa lý để phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện
Yên Lạc theo hình 3.3 dưới đây: 56 Bản đồ thổ nhưỡng
tỷ lệ 1/10.000 Kết quả phân tích
tính chất lý, hóa học Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tỷ lệ
1/10.000 Kết quả điều tra,
phúc tra, thu thập
thông tin Thiết kế cấu trúc dữ
liệu Nhập thông tin thuộc
tính Loại đất TPCG Độ phì Chế độ
tiêu Địa hình
tương đối Độ dầy
TCT Chồng xếp các lớp
thông tin đơn tính Phương pháp MCE Cơ sở dữ liệu chất
lượng đất nông nghiệp Khuyến cáo hướng cải
tạo, sử dụng đất Xác định các khu vực có
chất lượng đất tốt, trung
bình, xấu Tích hợp vào hệ thống
CSDL đất đai của huyện,
tỉnh Hình 3.3. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc 57 3.2.7. Phương pháp xây dựng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp Mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc được xây dựng chủ yếu
bằng ngôn ngữ C#, .NET Framework trên nền tảng ArcGIS Engine và sử dụng
thư viện ArcObjects SDK for Net Framework 10.3. ArcGIS online và dựa trên
phần mềm quản trị dữ liệu Oracle thiết kế cấu trúc thiết kế của phần mềm được
trừu tượng hóa theo phương pháp phân mức cụ thể như sau: - Giao diện người dùng: Giao diện là điểm giao tiếp giữa hai thành phần với nhau. Các thành phần
sẽ hạn chế sự truy cập vào các thành phần con trong đó bằng cách chỉ đưa ra một
số giao diện chính. Giao diện cũng thể hiện sự liên kết lỏng lẻo hay chặt chẽ giữa
các thành phần. Trong thiết kế kiến trúc chúng ta thường tuân thủ các nguyên lý
hướng đối tượng, các thành phần và module rất linh động và độc lập với nhau. - Lớp kết nối: + Kết nối là phương tiện trung gian lắp ghép các thành phần với nhau và hỗ
trợ tương tác giữa các thành phần đó. Kết nối cũng thực hiện truyền và điều
khiển dữ liệu giữa các thành phần. - Lớp dữ liệu: Nhiệm vụ chính của layer này là thực thi các tác vụ lưu trữ dữ liệu và liên
lạc với các applications khác (được request từ lớp kết nối). Thường sử dụng các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thực hiện các dịch vụ. - Phần mềm được thiết kế theo phương pháp hướng đối tượng: Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi
là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng
ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. Các bước xây dựng mô hình. - Thiết kế kiến trúc: Thành phần, cấu trúc chính và mối quan hệ giữa chúng - Thiết kế giao diện: với mỗi hệ thống con, các giao diện của nó với những hệ thống con khác phải được thiết kế và tư liệu hoá. - Thiết kế dữ liệu: cấu trúc dữ liệu, cách lưu trữ dữ liệu. - Thiết kế thuật toán: Các thuật toán được sử dụng ứng với từng thành phần cấu trúc. - Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp được trình bày qua hình 3.4 dưới đây: 58 - Cán bộ địa chính, cán bộ
khuyến nông xã - Người sử dụng đất,
Doanh nghiệp - Lãnh đạo phòng Nông
nghiệp, phòng TNMT - Chuyên viên quản trị hệ
thống, xử lý nghiệp vụ Khai thác dữ liệu Cập nhật dữ liệu Đồng bộ dữ liệu Quản trị ứng
dụng, tạo lập DL Chuẩn hóa, biên
tập DL 5
9 - Bản đồ đất
- Bản đồ đơn vị đất đai - Thống kê, kiểm kê đất đai - Bản đồ phân hạng thích hợp
- Bản đồ độ phì
- Bản đồ HTSDĐ
- Bản đồ đơn tính - Bản đồ kiểm kê đất đai
- Bản đồ địa chính
- Bản đồ chất lượng đất - Khoanh đất, diện tích
- Địa hình, thủy hệ, giao thông,
ranh giới, địa danh
- hiện trạng sử dụng đất
- Mã loại đất, chất lượng đất
- Chỉ tiêu chất lượng đất:
Loại đất, độ dốc, tầng dày,
pHKCl, OM%, CEC, nitơ tổng
số, phốtpho tổng số, kali tổng
số, thành phần cơ giới, độ phì
nhiêu của đất. Tra cứu CLĐ Dịch vụ khác Thống kê
CLĐ Đánh giá
biến động Khai thác
ONLINE Hình 3.4. Cấu trúc mô hình hệ thống quản lý chất lượng đất nông nghiệp 4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Yên Lạc nằm ở phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, toàn huyện gồm 01 thị
trấn và 16 xã. Được giới hạn từ 105031’15” đến 105038’18” kinh độ Đông;
21009’17” đến 21017’13” vĩ độ Bắc. Có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phía Nam giáp huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội;
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; - Phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Yên Lạc nằm tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên đang là những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, là động lực phát triển
kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời lại nằm sát thủ đô Hà Nội, cách trung tâm
thủ đô trong khoảng 50-60 km, nên huyện Yên Lạc có vị trí rất thuận lợi để phát
triển kinh tế, kết nối giao lưu thông thương với bên ngoài bằng hệ thống đường bộ và đường thuỷ (UBND huyện Yên Lạc, 2020a). Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc 60 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Huyện Yên Lạc là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, tương đối bằng phẳng được bồi đắp từ các sông như sông Hồng nằm ở phía Nam các xã Hồng Phương, Hồng Châu, Đại Tự, Liên Châu, Trung Kiên, Trung Hà; Sông Cà Lồ nằm ở phía Đông và Đông Nam xã Nguyệt Đức; sông Phan nằm ở phía Tây xã Trung Nguyên, Yên Đồng và sông Phó Đáy. Về tổng thể, địa hình của huyện có
độ dốc trung bình từ 30 đến 50, nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng với độ cao dao động từ 13,3 m (khu vực cao nhất ở phía Bắc huyện là xã Đồng Văn và một phần phía Tây Bắc các xã Trung Nguyên, Đồng Cương) cho đến độ cao từ 6 - 8 m. Với kiểu địa hình bằng phẳng sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng hoá sản mô hình xuất trên địa bàn huyện ở thời điểm hiện tại và những năm tiếp theo. Địa hình ở huyện Yên Lạc được phân chia thành hai vùng như sau: * Vùng trong đê: Địa hình trong đê tương đối bằng phẳng, địa hình bị chia cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương và đường giao thông. Địa hình trong đê được phân chia theo độ cao như sau: - Vùng địa hình có độ cao tương đối từ 10 -15 m bao gồm các xã Đồng Văn, Trung Nguyên, Tề Lỗ, Nguyệt Đức, Đồng Cương và một phần diện tích của xã Liên Châu. - Vùng địa hình có độ cao trung bình từ 8 -10 m bao gồm thị trấn Yên Lạc và các xã Bình Định, Yên Đồng, Tam Hồng, Yên Phương, Văn Tiến và một phần diện tích của xã Đại Tự. - Vùng địa hình có độ cao thấp từ 6 - 8 m bao gồm một phần nhỏ diện tích của thị trấn Yên Lạc và một phần nhỏ diện tích của xã Bình Định. *. Vùng ngoài đê: Có diện tích tự nhiên 2.461 ha. Địa hình phức tạp, không bằng phẳng, có nhiều bãi cao và thùng vũng sâu chịu ảnh hưởng của thuỷ chế sông Hồng, đặc biệt là ba xã Hồng Châu, Trung Hà, Trung Kiên, địa hình bị chia cắt chủ yếu là các thùng vũng sâu và đường giao thông. Địa hình ngoài đê được phân chia theo độ cao như sau: - Vùng địa hình có độ cao tuyệt đối từ 10-15m bao gồm các xã Hồng Phương, Hồng Châu và một phần diện tích của các xã Đại Tự, Liên Châu. 61 - Vùng địa hình thấp có độ cao tuyệt đối < 6m bao gồm Trung Kiên, Trung Hà. Nhìn chung địa hình của huyện Yên Lạc tương đối bằng phẳng, địa hình bị chia cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương, hệ thống đê sông Hồng, thùng vũng sâu và đường giao thông rất thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. * Địa mạo: Huyện Yên Lạc là vùng đồng bằng, có các dạng địa hình tích tụ như sau: Thềm I hệ thống sông Hồng: Thềm I hệ thống sông Hồng và các sông suối
khác chiếm diện tích lớn ở phía Đông- Bắc huyện Yên Lạc. Thềm I hệ thống sông Hồng được thành tạo từ những tích tụ aluvi, bao gồm phần trên là phần hạt
mịn bột sét tướng bãi bồi bị phong hoá laterit có màu sắc loang lổ và phần dưới
là các trầm tích hạt thô: cuội, sỏi, cát tướng lòng sông; có độ cao tuyệt đối 10 -
15m, có xu thế nghiêng dần về phía Nam và Tây Nam huyện Yên Lạc. Về mặt hình thái, bề mặt thềm I gần như bằng phẳng, nằm ngang và bị
mạng sông suối hiện đại phân cắt. Tuổi của bậc thềm được xác định vào
Pleistocene muộn. Đồng bằng tích tụ do sông Hồng và các sông nội địa khác: Bề mặt đồng
bằng tích tụ của hệ thống sông Hồng và suối chiếm một diện tích tương đối rộng
chủ yếu ở khu vực phía Tây Nam - Nam của huyện Yên Lạc. Bề mặt đồng bằng có độ cao tuyệt đối từ 8 -10m. Bề mặt được thành tạo từ những tích tụ aluvi có
tuổi Holocene sớm - giữa có kích thước hạt thay đổi nhanh theo không gian, bao
gồm phần trên là phần hạt mịn bột sét tướng bãi bồi và phần dưới là hạt thô: cuội,
sỏi, cát tướng lòng sông. Bề mặt đồng bằng gần như bằng phẳng, nằm ngang, bị mạng sông suối hiện đại phân cắt nhưng có xu thế nghiêng về phía Nam và Tây Nam. Về cấu tạo đồng bằng được cấu tạo bằng các trầm tích có độ đồng nhất cao, khắp nơi trong huyện thấy khá đồng nhất. 3 tb1). Bề mặt tích tụ sông – hồ – đầm: Phân bố trên diện nhỏ và hẹp ở ven các
sông, hồ, ao của huyện Yên Lạc; được cấu tạo bởi sét bột lẫn mùn thực vật màu
xám nâu thuộc phân hệ tầng Thái Bình dưới (abQ2 Về mặt nguồn gốc, thì đây là những lòng sông cổ sót lại dưới dạng các hồ móng ngựa bị lầy hóa. 62 Về hình thái, bề mặt có dạng trũng đôi khi bị ngập nước, có độ cao tuyệt đối 6 - 8 m, song lại thấp hơn so với địa hình xung quanh khoảng 0,5 - 2,0 m;
nhiều chỗ tạo thành vách phân bậc rõ rệt hẳn so với xung quanh. 4.1.1.3. Khí hậu và thời tiết Huyện Yên Lạc nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, huyện chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. - Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24, 90C, trong đó,
cao nhất là 29,80C (tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,60C (tháng 1). - Độ ẩm trung bình trong năm là 82 – 84%, trong đó, tháng cao nhất (tháng 8), tháng thấp nhất (tháng 12) là 73 – 74%. - Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.300 – 1.400mm. Trong đó, tập trung vào tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11. - Tổng số giờ nắng trong năm là: 1.000 – 1.700 giờ. Khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều và tổng lượng tích ôn lớn nên
thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất
lượng cao trên địa bàn huyện. Hình 4.2. Biểu đồ nhiệt độ huyện Yên Lạc 4.1.1.4. Thủy văn Mạng lưới sông ngòi trong huyện Yên Lạc khá phát triển. Phía Bắc là sông
Phan; phía Nam là dòng chính sông Hồng; phía Đông là hệ thống sông Cà Lồ. Có
thể nói mạng lưới sông suối, kênh mương trong huyện Yên Lạc khá phát triển
với mật độ sông suối trung bình xấp xỉ 1km/km2. Mạng lưới sông suối phát triển
cùng với hệ thống các ao hồ đầm tự nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc 63 khai thác sử dụng nguồn nước mặt trong huyện. Nhờ nguồn nước mặt phong phú, Yên Lạc có điều kiện phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Nền nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế của
huyện, là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân. Năng suất các
loại cây lương thực như lúa..., cây công nghiệp như lạc, đậu luôn ở mức cao so
với Vĩnh Phúc và cả nước. Ngành thuỷ sản cũng phát triển nhanh đang từng bước
trở thành ngành mũi nhọn có ý nghĩa quyết định trong việc đảm bảo duy trì tốc
độ tăng trưởng nhanh và bền vững của ngành nông nghiệp huyện Yên Lạc. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên (1). Tài nguyên đất Theo kết quả thống kê đất đai năm 2020, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
Yên Lạc là 10.765,18 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,39%, đất phi nông
nghiệp chiếm 30,12%, đất chưa sử dụng chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên. (2). Tài nguyên nước Tài nguyên nước mặt: Với lượng mưa rơi hàng năm dao động từ 1.500mm
đến 2.500mm. Lượng nước mưa cung cấp cho toàn huyện đạt 183 triệu m3/năm
tương ứng với lượng mưa trung bình là 1.760mm. Lượng dòng chảy được sinh ra
là 108 triệu m3 nước tương ứng với modun dòng chảy trung bình là 29,8l/s.km2.
Tuy nhiên, cũng như sự phân bố mưa, dòng chảy phân bố không đồng đều trên
toàn lãnh thổ theo cả không gian và thời gian. Ngoài lượng nước phát sinh trong nội địa, Yên Lạc còn có thể khai thác
nguồn nước từ sông Hồng. Nguồn nước từ sông Hồng không những dồi dào về
lượng mà chất lượng nước sông có thể đáp ứng cho một số nhu cầu dùng và sử
dụng nước. Nguồn nước mặt của huyện phụ thuộc vào nguồn nước mưa được dự trữ
trong các ao hồ, kênh mương và nguồn của sông Hồng cung cấp nước vùng bãi;
sông Cà Lồ, sông Phan tưới tiêu cho nội đồng. Đặc biệt trên địa bàn huyện có hệ thống kênh chính Liễn Sơn dài 11km và các kênh nhánh được xây dựng từ thời Pháp với lưu lượng trung bình đạt
0,5m3/s, lưu lượng tối đa đạt 1m3/s, có khả năng cung cấp đủ nước tưới cho
khoảng 3.000 ha vùng đất canh tác trong đê. Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu thăm dò, đánh giá cụ thể về
nguồn nước ngầm trong khu vực. Khoan thăm dò thử nguồn nước ngầm ở địa 64 bàn các xã Bình Định, Trung Nguyên sơ bộ cho thấy nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng tốt. Trên thực tế, ở các địa phương chưa có nước máy,
nhân dân đang sử dụng nguồn nuớc ngầm khoan ở độ sâu trên 10-20 m để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân. (3). Tài nguyên nhân văn Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất và con người Yên Lạc gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất tỉnh Vĩnh Phúc. Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, khu vực huyện có nền văn hóa phát triển từ rất sớm mà đặc trưng là khu di chỉ văn hóa Đồng Đậu (phát hiện
và khai quật tại thị trấn Yên Lạc), với những hiện vật có niên đại từ 2.500 –
2.700 năm trước, phản ánh 3 tầng văn hóa. Tầng văn hóa cuối thời kỳ đồ đá, tầng
văn hóa lúa nước và tầng văn hóa đồ đồng. Trên địa bàn huyện Yên Lạc còn có nhiều di tích lịch sử văn hóa như: đền
Thính, đình Văn Tiến, đền thờ Trạng nguyên Phạm Công Bình, đền Bắc Cung.
Các di tích vẫn được chính quyền và nhân dân quan tâm trùng tu tôn tạo. Qua quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa với các địa phương khác trong
vùng, ở huyện Yên Lạc đã hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống
như: mộc ở Minh Tân, nghề đan ở Trung Kiên, Tam Hồng, nghề Bông ở Yên Đồng... Tuy nhiên, nghề lâu đời nhất, đạt trình độ cao nhất vẫn phổ biến nhất đến
tận bầy giờ là nghề trồng lúa nước. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có các lễ hội
độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc ở nhiều địa phương như chọi gà, đánh vật ở
Tam Hồng, Tề Lỗ, đánh phết ở Liên Châu... Với lịch sử văn hiến, truyền thống cách mạng của địa phương, người dân
Yên Lạc cần cù sáng tạo, có ý trí tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, kế thừa
và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đạt được trong lao động sản xuất, đấu
tranh cải tạo tự nhiên, phát triển nền văn hóa, kinh tế, xã hội trong giai đoạn
tương lai (UBND huyện Yên Lạc, 2020a). 4.1.1.6. Thực trạng môi trường - Hiện trạng chất lượng môi trường nước Chất lượng môi trường nước mặt tại một số thủy vực trên địa bàn huyện
đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. Với một vị trí lấy mẫu tương ứng với 01 đối tượng
thủy vực nước mặt, có ít nhất một thông số không đảm bảo QCVN 08/2015 65 BTNMT. Các thông số phân tích vượt QCVN từ 1,1 đến 7 lần .Chất lượng nước tưới và nuôi trồng tại hầu hết các ao, đầm, kênh mương, sông trên địa bàn huyện không đảm bảo
thủy sản (tương ứng QCVN 08-
mục đích cấp
MT:2015/BTNMT cột B1). Kết quả đánh giá tổng hợp chất lượng nước mặt theo
chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy chất lượng nước mặt tại các thủy vực đã
nghiên cứu đều nằm ở mức kém đến xấu, chỉ có 35% đáp ứng mục đích tưới tiêu. Nước dưới đất (nước ngầm) là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính của
huyện. Kết quả quan trắc cho thấy tại hầu hết các vị trí lấy mẫu, chất lượng nước dưới đất cơ bản đảm bảo QCVN 09-MT:2015/BTNMT về các kim loại, độ cứng.
Tuy nhiên, do chưa có quy định về độ sâu khoan giếng và hình thức xử lý trước
khi sử dụng nên ở nhiều địa điểm, nước dưới đất bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vật
(thể hiện thông qua chỉ số KMnO4 và tổng Coliform), giá trị quan trắc vượt giới
hạn cho phép từ 1,1-7 lần tại 47% giếng khoan đã được quan trắc (UBND huyện
Yên Lạc, 2021). - Hiện trạng chất lượng môi trường đất Kết quả quan trắc môi trường đất qua các năm 2019-2021 cho thấy, chất lượng
đất trên địa bàn huyện vẫn còn khá tốt, kể cả các vị trí chịu tác động của các cụm công
nghiệp hay làng nghề. Các chỉ tiêu về kim loại nặng có hàm lượng thấp hơn nhiều lần
so với giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT: 2015/BTNMT. Tuy nhiên, đối với các khu vực chôn lấp chất thải rắn thông thường đang có dấu hiệu nhiễm bẩn kim loại
nặng trong đất. Theo kết quả quan trắc tại 05 bãi chôn lấp (tại các xã Đồng Văn, Yên
Phương, Bình Định, Đại Tự và Nguyệt Đức), hàm lượng kim loại đồng (Cu) vượt quy chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần, các thông số khác nằm trong quy chuẩn cho phép
(UBND huyện Yên Lạc, 2021). - Hiện trạng chất lượng môi trường không khí Môi trường không khí của huyện chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hoạt động xây
dựng, vận tải, hoạt động của các làng nghề truyền thống... Ô nhiễm bụi, mùi, tiếng ồn cục bộ tại một số làng nghề mộc truyền thống: Vĩnh Tiên, Vĩnh Đoài,
Vĩnh Đông, Vĩnh Trung tại thị trấn Yên Lạc; tình trạng thải bỏ và đốt phế thải nhựa
tại làng nghề Đông Mẫu, xã Yên Đồng... Mặc dù phần lớn các giá trị đo đạc qua các năm 2018-2021 đều đảm bảo QCVN 05:2013/BTNMT, tuy nhiên đã có dấu hiệu ô
nhiễm về bụi; bên cạnh đó, một số khu vực bị ô nhiễm tiếng ồn trong một số thời
điểm nhất định. Giá trị chỉ số chất lượng môi trường không khí (AQI) cho thấy chất 66 lượng môi trường không khí trên địa bàn huyện Yên Lạc chỉ nằm ở mức trung bình
với AQI vào khoảng 51 đến 94 điểm (UBND huyện Yên Lạc, 2021). 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế Trên đà phát triển chung của xã hội, những năm gần đây nền kinh tế của
huyện có bước tăng trưởng và phát triển khá toàn diện; chất lượng tăng trưởng
của một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện và bắt đầu phát
huy hiệu quả. Tiềm năng, lợi thế trên địa bàn được tập trung khai thác, chất
lượng sản phẩm từng bước được nâng cao. Năm 2020 là năm cuối thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, do vậy ngay từ
đầu năm được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
(HĐND) tỉnh, UBND tỉnh và sự giúp đỡ của các sở, ban, ngành, Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt, cùng với sự cố gắng nỗ lực của các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn và sự đoàn kết của nhân dân
trong huyện đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT- XH năm 2020. Tuy nhiên, tình hình thời tiết, thiên tai, ngập úng, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp; Các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp; Giá cả nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp thường
xuyên biến động, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp biến động gây ảnh
hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt ảnh hưởng của đại dịch CoVid-19 đã tác động lớn làm suy giảm mạnh sản xuất, kinh doanh và gây khó
khăn lớn đến thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và đời sống của nhân dân. Năm 2020, tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) thực hiện 10.266,5 tỷ đồng, đạt 96,4% kế hoạch, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2019 (Sau đây hiểu
chung là: đạt là so với kế hoạch cả năm, tăng hoặc giảm là so với cùng kỳ), trong
đó: Sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản: 1.449,1 tỷ đồng, đạt 97,3%, tăng 2,5%; Công nghiệp - XDCB: 6.077,6 tỷ đồng, đạt 97,9%, tăng 6,3%; Các ngành dịch
vụ: 2.739,8 tỷ đồng, đạt 92,7%, giảm 0,6%. (UBND huyện Yên Lạc 2020a) Cơ cấu kinh tế: Nông-lâm-thuỷ sản chiếm 18,43%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm 55,6%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 25,97%. 67 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế (1). Khu vực kinh tế nông nghiệp Năm 2020, giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản của huyện Yên Lạc là 1.342,5 tỷ đồng, đạt 85,1%, tăng 2,1%. Trong đó: * Trồng trọt: Giá trị sản xuất thực hiện cả năm là 599,3 tỷ đồng, đạt 96,5%, giảm 2%. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 13.285 ha, đạt 97%, giảm 1,6%. Trong đó lúa: 8.526,7 ha, đạt 98%, giảm 0,1%; Ngô 1.969,1 ha, đạt 89%, giảm 6,9%; Rau 1.227,1 ha, đạt 99,9%, tăng 0,7%... Năng suất cây lúa ước đạt 64,5 tạ/ha, đạt 100%, tăng 0,7%; Ngô 50,9 tạ/ha, đạt 97,9% giảm 1%; Đậu tương 20,6 tạ/ha, đạt 100,5%, tăng 0,8%... Sản lượng lương thực có hạt 65.053 tấn, đạt 96,2%, giảm 0,8%. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên 55,7ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa. Các mô hình sản xuất chuyên canh theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tiếp tục phát triển đem lại hiệu quả: Mô hình chuối tiêu hồng xã Liên Châu, mô hình sản xuất măng tây, dưa xã Văn Tiến, rau Liên Châu, Hồng Phương, trồng nho xã Tam Hồng. Triển khai thực hiện tốt các chính sách của tỉnh hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ 217,8 tấn lúa giống, 113 máy nông nghiệp (UBND huyện Yên Lạc, 2020a). Trong những năm qua huyện Yên Lạc đã thực hiện tuyên truyền, chuyển giao khoa học công nghệ, tuyên truyền định hướng về sản xuất nông nghiệp các mô hình sản xuất có hiệu quả. Từng bước áp dụng công nghê cao, công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch vào sản xuất tăng cường sử dụng giống có năng xuất chất lượng chống chịu sâu bệnh vào sản xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa tập chung có giá trị kinh tế cao như: lúa chất lượng cao RVT, HT1, TBR225, thiên ưu 8; Đậu tương, Lạc, Rau, Khoai tây... nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong giai đoạn 2015-2020 diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây trồng hàng năm và cây lâu năm có sự biến động, thay đổi theo kế hoạch sản xuất của địa phương. Số liệu biến động chi tiết một số cây trồng chính được thể hiện qua bảng 4.1 và biểu đồ hình 4.3. 68 Bảng 4.1. Diện tích năng suất sản lượng một số cây hàng năm
giai đoạn 2015-2020 Nguồn: UBND huyện Yên Lạc (2020b) 69 Hình 4.3. Diện tích một số cây lâu năm giai đoạn 2015-2020 * Chăn nuôi: Giá trị sản xuất thực hiện cả năm là 576,3 tỷ đồng, đạt 96,6%
so với kế hoạch, tăng 6,7%. Tổng đàn trâu, bò 9.015 con, đạt 94,4%, giảm 0,1%; Đàn lợn 62.540 con, đạt 94%, tăng 4,2%; Đàn gia cầm 852 nghìn con, đạt 97,9%,
tăng 1,4%. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát, công bố hết
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại 17/17 xã, thị trấn. Đối với ngành chăn nuôi của huyện Yên Lạc, do bị tác động của cơ chế
chính sách hỗ trợ, thời tiết và thì trường tiêu thụ, huyện Yên Lạc đã có nhiều hộ
tổ chức chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, hình thành các trang trại chăn nuôi
có áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho lên đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất và sản
lượng ngành chăn nuôi (UBND huyện Yên Lạc, 2020a). Hình 4.4. Số lượng một số loại hình chăn nuôi giai đoạn 2015-2020 70 * Nuôi trồng thuỷ sản: Nhìn chung, sản xuất thủy sản của huyện Yên Lạc những năm qua đã có
bước phát triển khá, gia tăng cả diện tích và sản lượng, bước đầu có sản xuất
hàng hóa. Chất lượng và giá trị sản phẩm thủy sản ngày càng cao. Điều này đã
góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho nông dân. Giá trị sản xuất ước thực hiện cả năm là 207 tỷ đồng, đạt 100,4%, tăng
5,1%. Sản xuất thủy sản được duy trì ổn định, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản
1.497ha, đạt 99,7%, tăng 0,1%; Sản lượng nuôi trồng ước đạt 6.522 tấn, đạt
98,7%, tăng 3,3%. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được mở rộng áp dụng; Hỗ trợ
các giống cá mới có năng suất chất lượng cao được đưa vào sản xuất với diện
tích 38ha, hỗ trợ 83 máy sục khí phục vụ nuôi thủy sản; Có 2 mô hình nuôi cá áp
dụng công nghệ sông trong ao được xây dựng mới đưa vào sản xuất. Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện hỗ trợ mô hình nuôi cá áp
dụng công nghệ sông trong ao (UBND huyện Yên Lạc, 2020a). (2). Khu vực kinh tế công nghiệp Giá trị sản xuất trong lĩnh vực Công nghiệp ước thực hiện cả năm là 6.077,6 tỷ đồng, đạt 97,9%, tăng 6,3%. * Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện cả năm là 4.293,4 tỷ đồng, đạt 94%, tăng 3%. - Hoạt động sản xuất công nghiệp chịu tác động mạnh của dịch CoVid-19. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã chủ động ứng phó và có những kế hoạch
khắc phục khó khăn; Chủ động dự trữ nguồn nguyên liệu từ cuối năm 2019. Một số
doanh nghiệp đã triển khai thực hiện đầu tư dây truyền sản xuất, thiết bị như: Công
ty Trường Biện, Công ty Khành Dư, Công ty Khải Thành…; Các doanh nghiệp đã
chủ động tìm kiếm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là các ngành nghề
kinh tế chủ lực như: Phôi thép, thép thành phẩm, tơ nhựa, sợi polieste, sản phẩm từ
gỗ... Các làng nghề truyền thống và các nghề mới trên địa bàn huyện vẫn duy trì và
phát triển. Công tác khuyến công được quan tâm triển khai thực hiện tốt. - Chủ đầu tư các cụm công nghiệp (CCN) Minh Phương, Đồng Văn tập
trung triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng; lập
quy hoạch chi tiết CCN Trung Nguyên. Rà soát quỹ đất phát triển Khu, CCN trên
địa bàn huyện; Đề xuất UBND tỉnh chuyển đổi kêu gọi đầu tư CCN Văn Tiến
sang thành kêu gọi đầu tư khu công nghiệp Văn Tiến, quy mô dự kiến 120ha
(UBND huyện Yên Lạc, 2020a). 71 (3). Khu vực kinh tế dịch vụ Năm 2020, giá trị các ngành dịch vụ trên địa bàn huyện thực hiện 2.739,8 tỷ đồng, đạt 92,7%, giảm 0,6%. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hoạt động thương mại, dịch vụ suy
giảm. Tuy nhiên, các hoạt động mua bán nhu yếu phẩm: Lương thực, thực
phẩm, hàng tạp hóa… vẫn được duy trì đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong
thời điểm dịch bệnh diễn ra; Công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại được thực hiện tốt; Bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu.
Những tháng cuối năm các ngành dịch vụ được phục hồi, duy trì và phát triển. 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
YÊN LẠC 4.2.1. Tình hình quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc (1). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính của huyện được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch
định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/CT của Chính phủ. Ranh giới giữa huyện Yên
Lạc và các huyện, tỉnh giáp ranh được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định
hoặc mốc giới thực địa và được chuyển vẽ lên bản đồ. Huyện Yên Lạc được thành lập trên cơ sở tách huyện Vĩnh Lạc (cũ) thành
hai huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc (theo nghị định số 63/CP của chính phủ ngày
07/10/1995) Ranh giới lãnh thổ huyện đã được kiểm tra, rà soát, ranh giới hành
chính giữa các xã trong huyện cũng được xác định lại. Bộ hồ sơ, bản đồ về địa
giới hành chính toàn huyện đã được ban tổ chức chính phủ công nhận và đưa vào
khai thác sử dụng. Bản đồ hành chính các cấp trong huyện đều được thực hiện theo hồ sơ địa
giới 364/CT với các tỷ lệ tương ứng: Cấp huyện 1/10.000; cấp xã theo quy mô
diện tích của 17 xã, thị trấn. Hiện nay, huyện Yên Lạc cũng đang trong quá trình thực hiện và hoàn thiện
Bản đồ địa giới 513 theo Quyết định số 513/QĐ-TTg, ngày 02/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính nhằm phụ vụ tốt cho công
tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng và đất đai của huyện nói chung. (2). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất 72 Hiện nay, 100% các xã, thị trấn, đã được triển khai đo đạc lại toàn bộ diện
tích đất đai, lập bản đồ địa chính và huyện đang triển khai lập hồ sơ địa chính,
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kết quả đo mới. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp trên địa bàn huyện đều được thực hiện
theo tỷ lệ tương ứng: cấp huyện 1/10.000; cấp xã 1/5.000, 1/2000 và tùy theo quy mô
diện tích từng xã, phường, thị trấn, được lập thường xuyên theo chu kỳ 5 năm (2010,
2015) cùng với đợt tổng kiểm kê đất đai. Bản đồ các cấp đều được thành lập bằng
phương pháp số, nằm trong hệ tọa độ chuẩn quốc gia (VN – 2000). Năm 2015, tỉnh Vĩnh Phúc triển khai dự án đánh giá đất đai theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tiến hành xây dựng bản đồ đất cho toàn bộ
tỉnh theo đó bản đồ đất huyện Yên Lạc cũng được cập nhật, chỉnh lý theo số liệu
mới phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của địa phương. Bảng 4.2. Thống kê kết quả đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất huyện Yên Lạc Số tờ TT Yên Lạc
Bình Định
Đại Tự
Đồng Cương
Đồng Văn
Hồng Châu
Hồng Phương
Liên Châu
Nguyệt Đức
Tề Lỗ
Trung Hà
Trung Kiên
Trung Nguyên Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020) 73 (3). Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện được triển khai khá đồng bộ. Quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 2011 - 2020 của huyện Yên Lạc đã được
UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày
10/01/2014 về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Yên Lạc. Sau khi được phê duyệt, Huyện Yên Lạc đã tiến hành triển khai thự hiện theo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện do bị tác động của nhiều yếu tố: đô thị hoá, công
nghiệp hoá, kinh tế thay đổi, nhu cầu sử dụng đất thay đổi, chính sách thay đổi…
đã làm cho quy hoạch sử dụng đất kỳ trước không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương và huyện đã tiếp tục thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất trong giai đoạn 2016 – 2020 và đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại
quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tính đến thời điểm năm 2020, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ
trước với nhóm đất nông nghiệp đạt tỷ lệ 111,24%, đất phi nông nghiệp đạt 81,25 %
và đất chưa sử dụng đạt 89,25%. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng dưới đây: Hình 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2011-2020 74 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước đối với nhóm đất nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua biểu đồ 4.6: Đất nông nghiệp: Thực hiện được 7.469,69 ha, đạt 111,24 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (6.714,97 ha), thấp hơn 754,72 ha. 1) Đất trồng lúa: Thực hiện được 4.698,76 ha, đạt 112,2 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020. 2) Đất trồng cây hàng năm khác: Thực hiện được 1.295,97 ha, đạt 135,95 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (953,28 ha), thấp hơn 342,69 ha. Theo điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất giảm 483,32 ha để chuyển sang các mục đích khác, kết quả thực hiện được 77,57 ha, đạt 16,05% quy hoạch. 3) Đất trồng cây lâu năm: thực hiện được 210,67 ha, đạt 109,74 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (191,98 ha), thấp hơn 18,69 ha. 4) Đất nuôi trồng thủy sản: thực hiện được 1.163,24 ha, đạt 94,8 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (1.227,00 ha), vượt 63,76 ha. Theo điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất giảm 86,83 ha để chuyển sang các mục đích khác, kết quả thực hiện được 22,88 ha, đạt 26,35 % quy hoạch. 5) Đất nông nghiệp khác: thực hiện được 101,05 ha, đạt 65,32 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt năm 2020 (154,71 ha), thấp hơn 53,66 ha. Theo điều chỉnh đến năm 2020 được duyệt, huyện đề xuất tăng thêm 120,84 ha, kết quả thực hiện được 67,18 ha, đạt 55,59 % quy hoạch. (4). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Từ năm 2010 đến năm 2020, UBND huyện đã thu hồi và giao đất cho các công trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn với tổng diện tích là: 135,5ha bao gồm đất đất xây dựng công trình công nghiệp, đô thị, đất ở, giao thông… như khu đô thị Yên Lạc Tam Hồng (51ha), cụm công nghiệp Đồng Văn (40ha), cụm công nghiệp Trung Nguyên (30ha) và các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, văn hóa, y tế, xã hội… 75 Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 đến năm 2020, trên địa bàn huyện Yên Lạc còn xảy ra một số trường hợp chuyển đổi sai mục đích, chuyển đổi trái phép đất nông nghiệp như: + Dự án khu chăn nuôi tập trung xã Liên Châu (Yên Lạc, Vĩnh Phúc) chưa
được phê duyệt trong phương án quy hoạch hoạch sử dụng đất nhưng UBND xã
lại ồ ạt cho các hộ dân thuê đất. Mặc dù, xã còn buông lỏng để các hộ dân xây
dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp và đưa vào sử dụng trong sự bức
xúc của dư luận địa phương. + Trong thời gian dài, do chính quyền địa phương buông lỏng quản lý nên
người dân đã tự ý chuyển đổi trái phép đất nông nghiệp tại xã Đồng Văn, Tề Lỗ
và Trung Nguyên để xây dựng nhà xưởng (có khoảng 43,35 ha đất nông nghiệp
bị lấn chiếm, nhiều nhất là ở xã Trung Nguyên với diện tích sai phạm là 21,7 ha). (5). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất Giai đoạn từ năm 2010 đến 2020, UBND huyện thực hiện thu hồi đất và bồi
thường giải phóng mặt bằng thực hiện 250 công trình, dự án với diện tích 135,5 ha,
cụ thể như: Đất đô thị, công nghiệp, Đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất,
đất tái định cư, đất giãn dân, đất trụ sở cơ quan; đất Quốc phòng an ninh, đất xây
dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, đất giao thông, đất
thủy lợi, đất bãi thải, xử lý chất thải, đất nghĩa trang, nghĩa địa… và ra quyết định
kiểm đếm bắt buộc dự án: Khu đất đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Tam Hồng;
Mở rộng khu đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Yên Đồng; xây
dựng Ngân hàng chính sách xã hội huyện. Thực hiện theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ngày 15/08/2014 về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND huyện Yên Lạc đã tổ chức triển khai và
thực hiện công tác đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đúng theo quy định.
Theo quyết định 35/2014/QĐ-UBND, đơn giá bồi thường trung bình cho đất
nông nghiệp là 83 triệu/sào. (6). Đăng ký quyền sử dụng đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn huyện Yên Lạc có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần vào
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2011 - 2020 đề ra. 76 Công tác chỉnh lý biến động đất đai; thực hiện điều tra, khảo sát giá đất; cấp đổi 6.236 Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất sau đo đạc tại 4 xã: Tam Hồng,
Liên Châu, Yên Đồng và Hồng Châu; cấp 5.329 giấy chứng nhận thực hiện
chuyển nhượng, cho, tặng , trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉnh lý sai sót 453
Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân; xác nhận 14.404 hồ sơ đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp, theo kết quả báo cáo của phòng Tài nguyên và
Môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tính đến thời điểm hiện nay toàn huyện mới chỉ cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khoảng
70% diện tích đất nông nghiệp, còn lại 30% chưa được cấp do một số nguyên
nhân: Do công tác dồn điền đổi thửa chưa hoàn thiện, do nguồn gốc, chưa nộp lệ
phí sử dụng đất, do tranh trấp… (7). Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp Thực hiện Luật đất đai, kế hoạch chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Yên Lạc đã triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng. Theo chu kỳ 5 năm 1 lần (đối với công tác kiểm kê đất đai) và thực hiện 1 năm 1 lần đối với công tác thống kê đất đai. Theo kết quả thống kê đất đai năm 2020, tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc là 7.469,69 ha chiếm 69,39% tổng diện tích tự nhiên, trong đó, đất Trồng lúa chiếm 43,65%, đất trồng cây hàng năm chiếm 12,04%, đất trồng cây lâu năm chiếm 1,96%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 10,81%, đất nông nghiệp khác chiếm 0,94% (Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc, 2020). (8). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Trong giai đoạn 2010-2020, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai về xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được huyện quan tâm chỉ đạo và thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Một số kết quả thanh tra như sau: UBND xã Tam Hồng, Đồng Văn và thị trấn Yên Lạc xử lý vi phạm về sử dụng đất sai mục đích trên đất nông nghiệp như đào, đổ đất, dựng lều lán trái phép; Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính tại các xã, thị trấn; Giải quyết đơn 77 thư ông Dương Hải Châu xã Tề Lỗ, ông Đoàn Khoa Bách xã Hồng Châu; ông Đỗ Văn Trực xã Yên Phương; bà Nghiêm Thị Giáp thị trấn Yên Lạc; ông Đỗ Kim Tẩm xã Yên Phương; ông Trần Văn Toàn xã Trung Nguyên; Kiểm tra việc xử lý vi phạm sử dụng đất tại xã Trung Nguyên, Tề Lỗ, Đồng Văn, thị trấn Yên Lạc; đôn đốc xã Bình Định xử lý vi phạm sử dụng đất sai mục đích hộ ông Kim Văn Mến; Kiểm tra thực địa thửa đất đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xã Liên Châu, xã Trung Kiên; Kiểm tra, rà soát diện tích đất ở tái định cư tại thôn Đại Nội, xã Bình Định; Tổng hợp báo cáo kết quả xử lý vi phạm các xã, thị trấn về thực hiện xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai; Đôn đốc xã Đại Tự, Hồng Phương thực hiện Báo cáo số 84 của Thanh Tra tỉnh Vĩnh Phúc v/v giải quyết và xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm đất nông nghiệp. Giai đoạn 2010-2020, công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đất đai, môi trường được Huyện ủy, UBND huyện đặc biệt quan tâm chỉ đạo, từ đó, đã kịp thời phát hiện các sai phạm để xử lý, chấn chỉnh kịp thời. Tình trạng giao đất trái thẩm quyền, lấn chiếm xây dựng nhà ở và các công trình xây dựng khác trái pháp luật đã cơ bản được ngăn chặn; tổ chức xử lý 468 trường hợp hộ gia đình, cá nhân vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, toàn huyện Yên Lạc có 7.469,69ha đất nông nghiệp chiếm 69,39% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện trong đó bao gồm các nhóm đất: đất trồng lúa (43,65%), đất trồng cây hàng năm (12,04%), đất trồng cây lâu năm (1,96%), đất nuôi trồng thủy sản (10,81%), đất nông nghiệp khác (0,94%). Chi tiết các loại đất được thể hiện qua bảng dưới đây: Qua bảng cho thấy: - Đất trồng lúa: tổng diện tích đất trồng lúa huyện Yên Lạc có 4.698,76 ha, trong đó, xã có diện tích trồng lúa lớn nhất là xã Bình Định với diện tích 531,36ha, 2 xã Hồng Châu và Trung Hà không có đất trồng lúa. trong nhóm đất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa của huyện chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong thời gian tới, huyện cần đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi một phần diện tích đất trồng lúa sang các mục đích sản xuất nông nghiệp khác nhằm nâng cao giá trị sản xuất trong nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống về vật chất cho người nông dân của địa phương. 78 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 Trong đó: đất chuyên trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản
1.5 Đất nông nghiệp khác Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020) - Đất trồng cây hàng năm: với diện tích 1.295,97 ha, phần diện tích này được phân bổ chủ yếu ở các xã Hồng Châu, Liên Châu, Đại Tự, Trung Kiên. - Đất trồng cây lâu năm: với tổng diện tích: 210,67 ha, được phân bố chủ yếu ở các xã như Bình Định, Đồng Cương, Văn Tiến. - Đất nuôi trồng thủy sản: với tổng diện tích 1.163,24ha, được phân bố chủ yếu ở các xã Tam Hồng, Yên Đồng, Nguyệt Đức, Đồng Cương… - Đất nông nghiệp khác: với tổng diện tích 101,05 ha, được phân bố chủ yếu ở các xã Liên Châu, Tam Hồng, Đại Tự… Hình 4.6. Diện tích theo từng đơn vị hành chính cấp xã huyện Yên Lạc 79 4.2.3. Biến động đất nông nghiệp huyện Yên Lạc giai đoạn 2014 - 2020 Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, đất nông nghiệp của huyện Yên
Lạc có tổng diện tích là 7.469,69ha. Trong giai đoạn 2014-2019 đất nông nghiệp
biến động giản -169,93ha và trong giai đoạn 2014-2020 đất nông nghiệp của huyện biến động giảm -180,01ha. Chi tiết biến động các loại đất được thể hiện
qua bảng 4.3 dưới đây. Bảng 4.4. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2020 1.1 Đất trồng lúa LUA 4.819,57 4.707,59 4.698,76 -111,98 -120,81 Đất trồng cây hàng 1.2 -81,03 -81,18 HNK 1.377,15 1.296,12 1.295,97 năm khác Đất trồng cây lâu 1.3 -21,90 -21,90 CLN 232,57 210,67 210,67 năm Đất nuôi trồng thủy 1.4 -22,21 -23,31 NTS 1.186,55 1.164,34 1.163,24 sản Đất nông nghiệp 1.5 67,19 67,19 NKH 33,86 101,05 101,05 khác Nguồn: Văn phòng ĐKĐĐ chi nhánh huyện Yên Lạc (2020) Đất trồng lúa: Trong giai đoạn 2014-2020 năm đất trồng lúa của huyện Yên Lạc giảm -120,81ha do chuyển sang các loại đất ở nông thôn, đất ở đô thị, đất giao thông, đất cụm công nghiệp, đất văn hóa và đất giáo dục. Trong số đó có một số dự án điển hình như: Xây dựng tuyến đường vành đai 3, khu đô thị Nam Vĩnh Yên, khu đô thị Yên Lạc – Dragon City, cụm công nghiệp Minh Phương, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô thị,... Như vậy bình quân mỗi năm đất lúa của huyện giảm -20,14ha. Đất trồng cây hàng năm: Trong giai đoạn 2014-2020 đất trồng cây hàng năm của huyện giảm -81,18 ha chủ yếu do chuyển sang xây dựng các khu chăn nuôi tập trung (48,11 ha), đất giao thông (17 ha), thủy lợi (3 ha), đất ở nông thôn và đất thương mại dịch vụ (13,7ha). Trong đó, để thực hiện một số dự án chính 80 như: Khu chăn nuôi tập trung xã Đại Tự, Trung Hà, khu thương mại dịch vụ xã Đồng Cương, tuyến đường vành đai 3. Ngoài ra, trong giai đoạn này có 2,0 ha đất trồng lúa và 0,84 ha đất nuôi trồng thủy sản đã được cải tạo và chuyển sang đất trồng cây hang năm khác để thực hiện dự án rau an toàn tại xã Liên Châu, Đại Tự, Hồng Phương. Đất trồng cây lâu năm: Trong giai đoạn 2014-2020, Đất trồng cây lâu năm thực giảm -21,90 ha do chuyển sang chủ yếu các loại đất ở nông thôn (12 ha), đất ở đô thị (8 ha) và một phần sang đất giao thông, đất thương mại dịch vụ (1,9ha). Các dự án điển hình là khu dân cư nông thôn các xã Trung Kiên, Tam Hồng, Bình Định, Hồng Phương; Đất thương mại dịch vụ tại xã Đồng Cương, Bình Định, TT Yên Lạc. Cũng trong giai đoạn này có 3,25 ha đất lúa, 0,6 ha đất trồng cây hàng năm khác và 1,39 ha đất nuôi trồng thủy sản được chuyển sang trồng cây ăn quả và trồng chuối tiêu hồng tại các xã Liên Châu, Đại Tự, Hồng Phương. - Đất nuôi trồng thủy sản: Trong giai đoạn 2014-2020, đất nuôi trồng thủy sản thực giảm -23,31ha do chuyển sang các loại đất ở nông thôn, ở đô thị, đất khu công nghiệp, đất giao thông, thủy lợi. Trong đó để thực hiện một số dự án điển hình như: Dự án quản lý nguồn nước ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, đất ở nông thôn xã Đại Tự, Trung Nguyên. Cũng trong giai đoạn này đất nuôi trồng thủy sản tăng 8,84 ha do chuyển từ đất trồng lúa (7,34ha), đất trồng cây hàng năm (1,26ha), đất trồng cây lâu năm (0,24ha) để thực hiện một số dự án nuôi trồng thủy sản tập trung tại các xã Yên Đồng, Tam Hồng. 7,34 ha đất lúa vốn là vùng trũng trước đây sử dụng mô hình lúa – cá nay được cải tạo để chuyển sang nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung. Đất nông nghiệp khác: Trong giai đoạn 2014-2020, đất nông nghiệp khác tăng 67,19 ha. Nguyên nhân của việc tăng là do được chuyển sang từ các loại đất trồng lúa (17,15ha), từ đất trồng cây hàng năm (48,11 ha), từ đất nuôi trồng thủy sản (1,93ha) để thực hiện dự án khu chăn nuôi bò sữa tập trung tại xã Đại Tự, Liên Châu. Như vậy, có thể thấy rằng trong giai đoạn 2014-2020 xu thế đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc giảm chủ yếu sang đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình đất ở, đất công cộng, công nghiệp, đô thị, giao thông, văn hóa, y tế xã hội. Biến động này là xu thế tất yếu cho phát triển kinh tế xã hội của địa 81 phương trong giai đoạn vừa qua. Việc giảm -180,01 ha đất nông nghiệp cũng gây một số ảnh hưởng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống, việc làm của người dân địa phương, đặc biệt là người dân vùng nông thôn. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu cho thấy, trên địa bàn huyện vẫn còn một số trường hợp chuyển đổi sai mục đích đất nông nghiệp tại một số xã như Liên Châu, Trung Nguyên, Đồng Văn, Tề Lỗ. Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi sai mục đích không lớn và UBND huyện đã kịp thời chỉ đạo khắc phục. Ngoài ra, qua nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2014-2020 cũng thấy rõ quá trình dịch chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp. Đất lúa và đất trồng cây hàng năm khác một phần được chuyển sang đất trang trại, đất nuôi trồng thủy sản tập trung, đất trồng chuối phục vụ xuất khẩu. Có thể thấy rõ bắt đầu có sự chuyển dịch từ trồng trọt truyền thống sang mô hình sản xuất hàng hóa. Như vậy trên cơ sở xu thế biến động cho thấy trong giai đoạn tiếp theo, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, đô thị hóa thì xu hướng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ tiếp tục giảm để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy, huyện Yên Lạc cần có những giải pháp phù hợp để quản lý và bảo vệ hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, đồng thời cũng đảm bảo phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và an ninh lương thực trên địa bàn huyện. 4.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN LẠC 4.3.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất Bản đồ đất huyện Yên Lạc được biên tập lại từ bản đồ đất tỉnh Vĩnh Phúc tỷ lệ 1/50.000 do sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc lập năm 2015 đã được điều chỉnh theo kết quả phúc tra, điều tra thực địa và kết quả phân tích 21 phẫu diện chính, 24 phẫu diện phụ và 100 mẫu đất nông hóa của tác giả. Các số liệu về mô tả phẫu diện và kết quả phân tích các mẫu đất được thể hiện tại phụ lục số 02. Trên cơ sở các kết quả phúc tra, số liệu phân tích đất, tiến hành sử dụng phần mềm ArcGIS biên tập, thành lập được bản đồ đất huyện Yên Lạc tỷ lệ 1/10.000 với 5 loại đất chính như sau: 82 Bảng 4.5. Phân loại đất huyện Yên Lạc Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua G1 1.631,54 25,19 Đất phù sa không được bồi, chua G2 1.484,19 22,92 Đất phù sa glây G3 2.294,89 35,44 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng G4 491,82 7,59 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ B 573,81 8,86 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Chi tiết các nhóm đất được thể hiện như sau: (1). Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua: Có diện tích 1.631,54ha, chiếm 25,19% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở xã Đại Tự, Hồng Châu, Hồng Phương, Liên Châu, Nguyệt Đức, Trung Hà, Trung Kiên. (2). Đất phù sa không được bồi, chua: Có diện tích 1.484,19ha, chiếm 22,92% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã Đại Tự, Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương. (3). Đất phù sa glây: có diện tích 2.294,89ha, chiếm 35,44% diện tích đất nghiên cứu, phân bố tập trung chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, Bình Định, Đồng Cương, Đồng Văn, Nguyệt Đức, Trung Nguyên, Yên Phương. (4). Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Có diện tích 491,82ha, chiếm 7,59% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã, thị trấn: Bình Định, Tam Hồng (5). Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B): Có diện tích 573,81ha, chiếm 8,86% tổng diện tích vùng nghiên cứu; phân bố chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, xã Tam Hồng, xã Tề Lỗ, xã Trung Nguyên và xã Yên Đồng. Đất được hình thành trên phù sa cổ, có màu xám nhạt, tầng canh tác có thành phần cơ giới nhẹ, có độ dầy trung bình. 4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 4.3.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Trên cơ sở kết quả điều tra và đánh giá ảnh hưởng của các tính chất đất đai tới sản xuất 3 nhóm cây trồng là lúa, rau màu và cây ăn quả trên địa bàn huyện đã xác định và lựa chọn được 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là: loại đất; địa 83 hình tương đối; độ dầy tầng canh tác; thành phần cơ giới; độ phì; chế độ tiêu. Chỉ tiêu phân cấp và mã hóa các yếu tố trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc được thể hiện qua bảng 4.6 dưới đây: Bảng 4.6. Chỉ tiêu phân cấp và mã hóa xây dựng bản đồ đơn vị đất đai G1 1.Đất phù sa được bồi trung tính, ít
chua
2.Đất phù sa không được bồi, chua
3.Đất phù sa glây
4.Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
5.Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
1.Cao
2.Vàn
3.Thấp
1. >20 cm
2. 10-20 cm
3. < 10 cm
1.Cát pha
2.Thịt nhẹ
3.Thịt trung bình
4. Thịt nặng
1. Cao
2. Trung bình
3. Thấp
1. Chủ động
2. Bán chủ động G2
G3
G4
G5
E1
E2
E3
D1
D2
D3
T1
T2
T3
T4
N1
N2
N3
Dr1
Dr2 4.3.2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc a. Xây dựng các bản đồ đơn tính Trên diện tích khảo sát 6.476,25ha đã tiến hành xây dựng 6 bản đồ đơn tính
gồm: Bản đồ loại đất; Bản đồ địa hình tương đối; Bản đồ độ dày tầng canh tác;
Bản đồ thành phần cơ giới; Bản đồ độ phì; Bản đồ chế độ tiêu. Các mức phân cấp
ở các bản đồ này được xây dựng dựa trên yêu cầu sử dụng đất của 03 nhóm cây
trồng chính là lúa, rau màu và cây ăn quả. (1) Bản đồ loại đất Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Yên Lạc có 5 loại đất chính như sau: 84 - Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua: Có diện tích 1.631,54ha, chiếm 25,19% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở xã Đại Tự, Hồng Châu,
Hồng Phương, Liên Châu, Nguyệt Đức, Trung Hà, Trung Kiên. - Đất phù sa không được bồi, chua: Có diện tích 1.484,19ha, chiếm 22,92% diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã Đại Tự, Liên Châu, Nguyệt
Đức, Tam Hồng, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương. - Đất phù sa glây: có diện tích 2.294,89ha, chiếm 35,44% diện tích đất
nghiên cứu, phân bố tập trung chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, Bình Định, Đồng
Cương, Đồng Văn, Nguyệt Đức, Trung Nguyên, Yên Phương. - Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Có diện tích 491,82ha, chiếm 7,59%
diện tích đất nghiên cứu, tập trung chủ yếu ở các xã, thị trấn: Bình Định, Tam Hồng - Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B): Có diện tích 573,81ha, chiếm 8,86% tổng
diện tích vùng nghiên cứu; phân bố chủ yếu ở Thị trấn Yên Lạc, xã Tam Hồng, xã Tề
Lỗ, xã Trung Nguyên và xã Yên Đồng. Đất được hình thành trên phù sa cổ, có màu
xám nhạt, tầng canh tác có thành phần cơ giới nhẹ, có độ dầy trung bình. (2) Bản đồ địa hình tương đối Huyện Yên Lạc có địa hình khá bằng phẳng, trên cơ sở phân tích số liệu
thông qua phần mềm Arc GIS cho thấy địa hình tương đối huyện Yên Lạc được
chia thành 3 cấp gồm: Cao - Vàn - Thấp. Trong đó: - Đất có địa hình cao chiếm 32,04% diện tích vùng nghiên cứu nằm tập trung ở các xã như: Bình Định, Hồng Châu, Liên Châu, Tam Hồng. - Đất phân bố trên địa hình vàn chiếm 49,44% diện tích vùng nghiên cứu, nằm chủ yếu trên các xã phía nam của huyện và chủ yếu tập trung tại các xã vùng
bãi như: Thị trấn Yên Lạc, Đại Tự. Hồng Phương, Nguyệt Đức, Tề Lỗ, Trung
Hà, Trung Kiên, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương. - Đất phân bố trên địa hình thấp có diện tích 1.199,08ha, chiếm 18,52% diện tích đất nghiên cứu, nằm phân bố tập trung chủ yếu tại một số xã vùng giữa như: Đồng Cương, Trung Nguyên, Đồng Văn. (3) Bản đồ độ dày tầng canh tác Bằng các ứng dụng của phần mềm ArcGIS đã xây dựng được bản đồ độ dầy tầng canh tác của huyện Yên Lạc với 3 cấp độ: >20cm, 10-20cm, <10cm. Trong đó: 85 - Diện tích đất có độ dày tầng canh tác trên 20cm là 1.139,53ha; chiếm 17,60% tổng diện tích nghiên cứu và được tập trung chủ yếu ở các xã Bình Định, Nguyệt Đức, Tam Hồng, Yên Phương. - Đất có độ dày tầng canh tác trung bình từ 10-20cm có diện tích 4.840,33ha; chiếm 74,74% diện tích điều tra và được tập trung chủ yếu ở các xã vùng bãi của huyện Yên Lạc như: Đại Tự, Đồng Cương, Đồng Văn, Hồng Châu, Trung Nguyên, Yên Đồng. - Đất có độ dày tầng canh tác dưới 10cm có diện tích 496,39ha, chiếm 7,66% diện tích điều tra được phân bố tập trung chủ yếu thuộc các xã vùng giữa huyện Yên Lạc như: Thị trấn Yên Lạc, Tam Hồng, Tề Lỗ. (4) Bản đồ thành phần cơ giới Kết quả nghiên cứu cho thấy bản đồ thành phần cơ giới của huyện được thể hiện ở 4 cấp độ chính gồm: 1. Cát pha, 2. Thịt nhẹ, 3. Thịt trung bình, 4. Thịt nặng. Trong đó: - Đất có thành phần cơ giới cát pha có diện tích 1.137,43ha, chiếm 17,56% tổng diện tích nghiên cứu, phân bố diện tích lớn tại Đại Tự, Hồng Châu, Liên Châu, Trung Hà, Trung Kiên. - Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ có diện tích 748,37ha chiếm 11,56% tổng diện tích điều tra, phân bố ở các xã Hồng Phương, Tề Lỗ, Trung Kiên. - Diện tích đất có thành phần cơ giới thịt trung bình có diện tích 2.797,22ha; chiếm 43,19% diện tích điều tra. Phân bố diện tích lớn chủ yếu ở xã Bình Định, thị trấn Yên Lạc, Đại Tự, Liên Châu, Yên Đồng. - Đất có thành phần cơ giới thịt nặng có diện tích 1.793,23ha, chiếm 27,69% tổng diện tích điều tra, phân bố diện tích lớn trên địa bàn các xã: Nguyệt Đức, Tam Hồng, Trung Kiên, Văn Tiến, Yên Đồng, Yên Phương. (5) Bản đồ độ phì Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá cho thấy kết quả độ phì đất đai của huyện được phân thành 3 cấp: cao, trung bình và thấp. - Đất có độ phì cao có diện tích 573,43ha, chiếm 8,85% tổng diện tích nghiên cứu, phân bố diện tích lớn tại các xã Đồng Văn, Hồng Châu, Liên Châu. 86 - Đất có độ phì trung bình có diện tích 4.562,54ha chiếm 70,45% tổng diện tích điều tra.Phân bổ diện tích lớn ở xã Bình Định, Đại Tự, Liên Châu, Trung Nguyên. - Diện tích đất có độ phì thấp có diện tích 1.340,28ha; chiếm 20,70% diện tích điều tra. Phân bố diện tích lớn chủ yếu ở thị trấn Yên Lạc, Tam Hồng, Yên Đồng. (6) Bản đồ chế độ tiêu Từ kết quả điều tra, khảo sát thực địa cho thấy trên địa bàn huyện Yên Lạc, chế độ tiêu được phân thành 2 vùng tiêu chủ động và vùng tiêu bán chủ động. - Đối với vùng tiêu chủ động được tập trung chủ yếu gần những khu vực
sông lớn, kênh lớn và nơi có hệ thống kênh mương kiên cố như các xã (thị trấn):
Văn Tiến, Yên Phương, một phần thị trấn Yên Lạc và Đồng Cương, Bình Định,
vùng bãi các xã Trung Hà, Hồng Phương, Đại Tự, Liên Châu. - Đối với vùng tiêu bán chủ động chủ yếu tập trung ở vùng có địa hình cao
nhất của huyện Yên Lạc bao gồm: Bình Định, Đồng Cương, Trung Nguyên,
Đồng Văn, một phần diện tích thị trấn Yên Lạc. b. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc Bản đồ ĐVĐĐ của huyện Yên Lạc được xây dựng bằng cách chồng xếp 6
bản đồ đơn tính bằng phần mềm ArcGIS (bản đồ loại đất, bản đồ điạ hình tương
đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ phì và
bản đồ chế độ tiêu). Mỗi đơn vị bản đồ ĐVĐĐ chứa đựng đầy đủ các thông tin
thể hiện trong các bản đồ đơn tính và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự sai
khác của ít nhất một yếu tố. Kết quả tổng hợp cho thấy, toàn huyện Yên Lạc có
47 đơn vị đất đai với 625 khoanh đất. Kết quả được thể hiện chi tiết qua bản đồ
đơn vị đất đai và bảng 4.7: Bảng 4.7. Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai huyện Yên Lạc 111211
112121
112221
121211
121311
122121
122221
122321
211421
212321 8
45
19
2
6
38
21
2
1
12 94,9
697,44
78,83
0,09
18,76
439,99
300,8
0,73
42,32
322,54 1,47
10,77
1,22
0,00
0,29
6,79
4,64
0,01
0,65
4,98 87 212421
221311
221331
221431
222321
222411
222421
222431
321312
321322
321332
321412
321422
321432
322312
322322
322332
322412
322422
322432
331322
331422
332322
332422
411312
411322
412322
412332
421312
422332
513231
513331
521231
522231
522331
523231
523331 Qua nghiên cứu cho thấy, trong số 47 LMU, LMU 13 có diện tích nhỏ nhất
với diện tích là 0,02 ha trên tổng số 01 khoanh đất, có đặc điểm thuộc nhóm đất
phù sa không được bồi, chua, địa hình tương đối là vàn, độ dày tầng canh tác > 88 20 cm, thành phần cơ giới là thịt trung bình, độ phì thấp, chế độ tiêu chủ động.
LMU 33 có diện tích lớn nhất với diện tích là 943,05 ha (gồm 118 khoanh đất)
chiếm 14,56 % tổng diện tích vùng nghiên cứu. LMU 33 thuộc nhóm đất phù sa
glây, địa hình tương đối thấp, độ dày tầng canh tác 10-20 cm, thành phần cơ giới
Thịt trung bình, độ phì trung bình, chế độ tiêu bán chủ động. Các đặc tính và tính chất của các LMU trong vùng được mô tả theo các đơn vị trong phân loại đất như sau: Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có 8 LMU: Từ LMU 1 đến LMU 8,
các LMU đất phù sa được bồi trung tính, ít chua có đặc điểm là địa hình tương
đối chủ yếu ở mức vàn, cao ở LMU 1, 2, 3; độ dày tầng canh tác từ 10-20 cm.
Thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha, thịt nhẹ. Độ phì chủ yếu là trung bình, cao
ở LMU 1, 4, 5. Đất phù sa không được bồi, chua có 10 LMU: Từ LMU 9 đến LMU18, các
LMU Đất phù sa không được bồi, chua có đặc tính là địa hình tương đối chủ yếu
ở mức vàn, cao ở 9, 10, 11. Độ dày tầng canh tác 10-20 cm, lớn hơn 20 cm ở
LMU 9, 12, 13; Thành phần cơ giới chủ yếu là Thịt nặng, thịt trung bình ở LMU
10, 12, 14, 15; độ phì chủ yếu trung bình, thấp ở LMU 12, 13, 18; cao ở LMU
14, 16; chế độ tiêu chủ động. Đất phù sa glây có 16 LMU: lần lượt theo số thứ tự từ LMU 19 đến LMU 34,
các LMU đất phù sa glây có đặc điểm: Địa hình tương đối chủ yếu ở mức vàn,
thấp ở LMU 31 đến 34, độ dày chủ yếu lớn hơn 20 cm, 10-20 cm ở LMU 25, 26,
27, 28, 29, 30, 33, 34 thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, thịt nặng ở
LMU 22, 23, 24, 28, 29, 30, 32, 34; độ phì chủ yếu là trung bình, cao ở LMU 19,
22, 25, 28, thấp ở LMU 21, 24, 27, 30 chế độ tiêu chủ yêu là bán chủ động. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có 6 LMU: LMU 35, 36, 37, 38, 39, 40
trong đó: Có đặc tính về địa hình tương đối chủ yếu là cao, địa hình vàn ở LMU
39, 40; Độ dày tầng canh tác chủ yếu là 10-20 cm; > 20 cm ở LMU 35, 36, 37;
Thành phần cơ giới chủ yếu thịt trung bình; Độ phì chủ yếu là thấp, trung bình ở
LMU 36, 37, cao ở 35, 39; chế độ tiêu chủ yếu là bán chủ động. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ có 07 LMU: Từ LMU 41 đến LMU 47.
LMU đất xám bạc màu trên phù sa cổ có đặc điểm là địa hình tương đối chủ yếu
là vàn, địa hình cao ở LMU 41, 42; Độ dày tầng canh tác chủ yếu nhỏ hơn 10 cm,
độ dày 10-20 cm ở LMU 41, 42, độ dày > 20 cm ở LMU 43; Thành phần cơ giới
chủ yếu là thịt nhẹ, thịt trung bình ở LMU 42, 45, 47; Độ phì toàn bộ là thấp, chế
độ tiêu toàn bộ là chủ động. 89 Hình 4.7. Sơ đồ loại đất 90 Hình 4.8. Sơ đồ đơn vị đất đai 4.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển một số cây trồng chính
của huyện Yên Lạc 4.3.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất đối với một số LUT đề xuất Căn cứu mục tiêu đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Lạc lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định rõ định hướng phát triển nông nghiệp của huyện Yên Lạc trong những năm tiếp theo, đó là: Tập trung vào phát triển 3 nhóm cây 91 trồng chính là lúa, rau màu và cây ăn quả theo hướng hình thành những vùng chuyên canh giống cây trồng chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung xác định yêu cầu sử dụng đất cho 3 LUT: chuyên lúa, chuyên rau màu và cây ăn quả. Yêu cầu sử dụng đất của các LUT trên được xác định theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn (2009). Bảng 4.8. Yêu cầu về sử dụng đất đối với một số loại sử dụng chính Loại đất (G)
Địa hình tương đối (E) 2, 3
2,3 4 1,5
1 1, 2 4 3, 5
3
1,2 1, 2 4,5
1,2 3 3 Độ dầy tầng canh tác (D)
TPCG (T)
Độ phì (N)
Điều kiện tiêu (Dr) 1
3, 4
1
1 2
2
2
2 3
1
3 1 2
2,3 1
1 2
1 2 3
4
3 1
2,3, 4
1
1 2 3
1
2 3
2 Ghi chú: S1: Rất thích hợp, S2: Thích Hợp, S3: Ít thích hợp, N: không thích hợp 4.3.3.2. Đánh giá thích hợp đất đai Tiến hành so sánh chất lượng đất đai của các LMU với yêu cầu sử dụng đất của các LUT để xác định mức độ thích hợp đất đai của các LMU với từng LUT. Kết quả đã xây dựng được bản đồ thích hợp đất đai cho LUT chuyên lúa, chuyên rau màu và cây ăn quả. Diện tích thích hợp cho LUT được thể hiện trong bảng 4.9. Với các bản đồ và dữ liệu thích hợp đất đai này các nhà quản lý có đủ căn cứ khoa học để xác diện tích và vị trí các vùng chuyên canh lúa, rau màu và cây ăn quả trong giai đoạn hiện tại và tương lai. - Đối với đất trồng lúa: Diện tích đất rất thích hợp là 3,22 ha, chiếm 0,05 %
diện tích nghiên cứu, tập trung tại Liên Châu, Đại Tự; Diện tích đất ở mức thích hợp là 3.501,21 ha, chiếm 54,06 % diện tích nghiên cứu, tập trung tại các xã:
Bình Định, Trung Nguyên, Đồng Văn, Đồng Cương, Văn Tiến, Liên Châu,
Nguyệt Đức, Tam Hồng; Diện tích ít thích hợp là 2.971,82 ha, chiếm 45,89 % ,
tập trung tại các xã: Thị trấn Yên Lạc, Hồng Châu, Yên Đồng, Trung Kiên, Hồng Phương, Tề Lỗ, Yên Phương, Trung Hà. Như vậy với tiêu chí đất đai ở mức thích
hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì vùng chuyên canh lúa có thể
xây dựng ở các xã: Đồng Văn, Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng, Yên Đồng,
Yên Phương với diện tích 955ha. 92 Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LMU
huyện Yên Lạc 3,22 0,05 3.501,21 54,06 S2 Cây lúa 2.971,82 45,89 S3 116,97 1,81
2.400,38 37,06 S1
S2 Rau màu 3.958,90 61,13 S3 116,97 1,81 S1 3.062,29 47,28 S2 Cây ăn quả 1.002,10 15,47 S3 2.294,89 35,44 N 12
9, 10, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 22, 23, 25,
26, 28, 29, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 39
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 13, 14, 18, 21, 24, 27,
30, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47
1, 4, 5, 12
2, 3, 6, 7, 8, 10, 15, 35, 36, 37, 39
9, 11, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22,
23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33,
34, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47
1, 4, 5, 12
2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 35, 36,
37, 39
13, 14, 18, 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46,
47
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29,
30, 31, 32, 33, 34 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu - Đối với đất trồng Rau, màu: Diện tích đất ở mức rất thích hợp là 116,97
ha, chiếm 1,81 % diện tích nghiên cứu, tập trung tại xã: Hồng Châu, Liên Châu,
Trung Kiên; diện tích đất thích hợp là 2.400,38 ha, chiếm 37,06 % , tập trung ở các xã: Đại Tự, Liên Châu, Bình Định, Hồng Châu, Trung Kiên, Hồng Phương,
Tam Hồng, Trung Hà; diện tích ở mức ít thích hợp là 3.958,90 ha, chiếm 61,13
%, tập trung tại Thị trấn Yên Lạc, Trung Nguyên, Yên Đồng, Đồng Văn, Đồng
Cương, Yên Phương, Văn Tiến, Nguyệt Đức, Tề Lỗ. Với tiêu chí đất đai ở mức thích hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì vùng chuyên canh lúa có
thể xây dựng ở các xã: Hồng Châu, Trung Kiên, Nguyệt Đức, Bình Định, Liên
Châu, Đại Tự với diện tích 892 ha. - Đối với đất trồng cây ăn quả: Diện tích đất ở mức rất thích hợp 116,97 ha,
chiếm 1,81 % diện tích nghiên cứu, tập trung chủ yếu tại các xã: Hồng Châu,
Liên Châu, Trung Kiên; diện tích đất ở mức thích hợp là 3.062,29 ha, chiếm
47,28 %, tập trung chủ yếu ở các xã: Đại Tự, Liên Châu, Văn Tiến, Bình Định, Hồng Châu, Trung Kiên, Hồng Phương, Tam Hồng, Nguyệt Đức, Yên Đồng,
Trung Hà; Diện tích đất ít thích hợp là 1.002,10 ha, chiếm 15,47%, tập trung ở 93 các xã: Thị trấn Yên Lạc, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Yên Phương; Diện tích đất không thích hợp là 2.294,89 ha, chiếm 35,44 %, tập trung tại các xã: Trung
Nguyên, Đồng Văn, Đồng Cương, Thị trấn Yên Lạc, Yên Phương, Bình Định.
Với tiêu chí đất đai ở mức thích hợp trở lên và diện tích tập trung liền khoảnh thì
vùng chuyên canh cây ăn quả có thể xây dựng ở các xã: Nguyệt Đức, Hồng
Phương, Liên Châu với diện tích 916 ha. Hình 4.9. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng lúa 94 Hình 4.10. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng rau màu 95 Hình 4.11. Sơ đồ phân hạng thích hợp đất trồng cây ăn quả 96 4.3.4. Xây dựng bản đồ độ phì xã Đại Tự 4.3.4.1. Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ độ phì Bản đồ độ phì xã Đại Tự được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra và kết
quả phân tích các chỉ tiêu độ phì trên địa bàn xã. Các chỉ tiêu độ phì bao gồm: pHKCl, %OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC được phân cấp qua bảng 4.10
như sau: Bảng 4.10. Chỉ tiêu phân cấp các đặc tính độ phì đất
sản xuất nông nghiệp 1 < 4, >7 Thấp 2 >= 4, <6 Trung bình 3 6 - 7 Cao 1 < 1 Nghèo 2 1 - 2 Trung bình 3 > 2 Giàu 1 < 10 Nghèo 2 10- 15 Trung bình 3 > 15 Giàu 1 < 15 Nghèo 2 15 – 17,5 Trung bình 3 > 17,5 Giàu 1 < 10 Thấp 2 10-25 Trung bình 3 > 25 Cao 4.3.4.2. Kết quả đánh giá, tổng hợp các chỉ tiêu độ phì Kết quả xây dựng bản đồ độ phì của xã Đại Tự tỷ lệ 1/5.000 trên diện tích điều tra cho thấy thực trạng như sau: 97 Độ chua (pHKCl) của đất Kết quả đánh giá cho thấy, độ chua trong đất sản xuất nông nghiệp của xã
Đại Tự dao động từ mức thấp tới cao, trong đó: diện tích đất pH cao chiếm tỷ lệ
lớn nhất với 333,71 ha, chiếm 61,05 % diện tích đất điều tra. Đất có pH thấp có diện tích thấp nhất chỉ chiếm 25,54 ha, chiếm 4,67 % diện tích đất điều tra. Còn
lại là đất có pH trung bình với tổng diện tích 187,38 ha chiếm 34,28 % diện tích
điều tra. Kết quả thống kê các loại đất theo độ chua được thể hiện chi tiết qua
bảng 4.11 dưới đây: Bảng 4.11. Diện tích các loại đất theo cấp độ chua 1 < 4, >7 Thấp 25,54 4,67 2 >= 4, <6 Trung bình 187,38 34,28 3 6 - 7 Cao 333,71 61,05 Hàm lượng chất hữu cơ (OM%) trong đất Hàm lượng chất hữu cơ trong đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự cho
thấy: Với địa hình là vùng đồng bằng được phù sa bồi đắp đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự có hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở mức cao có diện tích
lớn nhất với 475,60 ha chiếm 87,01 % tổng diện tích điều tra toàn tỉnh. Diện tích
có hàm lượng hữu cơ OM nghèo chỉ chiếm 1 phần nhỏ diện tích với 6,84 ha,
chiếm 1,25 % diện tích điều tra. Đất có hàm lượng hữu cơ trung bình có 64,18 ha chiếm 11,74 % diện tích điều tra toàn vùng. Kết quả thống kê các loại đất theo
hàm lượng chất hữu cơ được thể hiện chi tiết qua bảng 4.12 dưới đây: Bảng 4.12. Diện tích các loại đất theo hàm lượng chất hữu cơ tổng số < 1
1 - 2
> 2 Nghèo
Trung bình
Giàu 1,25
11,74
87,01 Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5 - mg/100g đất) Tổng hợp kết quả phân tích hàm lượng lân dễ tiêu trong đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự cho thấy: Đất sản xuất nông nghiệp của xã tương đối giàu 98 lân dễ tiêu, toàn xã có đến 290,54 ha chiếm 53,15 % diện tích đất điều tra, diện tích đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chỉ có 161,67 ha, còn lại 94,41 ha đất có diện tích lân ở mức nghèo. Kết quả thống kê diện tích đất theo hàm lượng lân dễ tiêu được thể hiện chi tiết ở bảng 4.13 dưới đây: Bảng 4.13. Diện tích các loại đất theo hàm lượng lân dễ tiêu < 10 Nghèo 94,41 17,27 1 10- 15 Trung bình 161,67 29,58 2 > 15 Giàu 290,54 53,15 3 Hàm lượng kali dễ tiêu (K2O - mg/100g đất) Kết quả phân tích hàm lượng kali dễ tiêu trong đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự thấy rằng toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp có hàm lượng kali giàu khá lớn với 246,74 ha chiếm tới 45,14 % diện tích đất điều tra, diện tích đất có kali nghèo xếp sau với diện tích 152,34 ha, chiếm 27,87 % diện tích đất điều tra; cuối cùng là diện tích đất có kali trung bình với diện tích 147,55 ha, chiếm 26,99 % diện tích đất điều tra. Kết quả thống kê diện tích các loại đất theo hàm lượng lân dễ tiêu được thể hiện chi tiết ở bảng 4.14 dưới đây: Bảng 4.14. Diện tích các loại đất theo hàm lượng kali dễ tiêu < 15 Nghèo 152,34 27,87 1 15 – 17,5 Trung bình 147,55 26,99 2 > 17,5 Giàu 246,74 45,14 3 Dung tích hấp thu cation (CEC - meq/100g đất) Kết quả thống kê diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation cho thấy: dung tích hấp thu cation trong đất sản xuất nông nghiệp được đánh giá ở 99 mức trung bình với diện tích 517,32 ha, chiếm 94,64 %, còn lại ở mức thấp là 29,30 ha, chiếm 5,36 % diện tích đất điều tra. Số liệu được thể hiện chi tiết qua bảng 4.15 dưới đây: Bảng 4.15. Diện tích các loại đất theo dung tích hấp thu cation trong đất 1 < 10 Thấp 29,30 5,36 2 10-25 Trung bình 517,32 94,64 Như vậy, qua kết quả điều tra, phân tích, đánh giá các đặc tính độ phì ở xã Đại Tự có thể rút ra một số nhận xét: Phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Tự có phản ứng trung tính. Hàm lượng chất hữu cơ ở mức giàu do quá trình tích lũy mùn cao. Đất có hàm lượng lân và kali dễ tiêu ở mức giàu; Dung tích trao đổi cation ở mức trung bình. 4.3.4.3. Kết quả tổng hợp độ phì nhiêu và lập bản đồ độ phì xã Đại Tự Qua phân tích số liệu các chỉ tiêu về dinh dưỡng đất, tổng hợp độ phì nhiêu đất tầng mặt xã Đại Tự bao gồm 3 mức cao, trung bình và thấp. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp có độ phì cao có diện tích lớn nhất với 239,52 ha chiếm 43,82 % diện tích đất điều tra, đất có độ phì trung bình là 231,26 ha chiếm 42,31 %, diện tích có độ phì thấp chỉ chiếm 75,84 ha. Kế quả chi tiết được thể hiện qua bảng 4.16 dưới đây: Bảng 4.16. Diện tích các loại đất theo độ phì nhiêu tầng đất mặt 1 Thấp 75,84 13,87 2 Trung bình 231,26 42,31 3 Cao 239,52 43,82 100 Hình 4.12. Sơ đồ độ phì vùng sản xuất nông nghiệp xã Đại Tự 101 4.4. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 4.4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất
nông nghiệp huyện Yên Lạc 4.4.1.1. Hệ thống trang thiết bị máy tính và thiết bị thông tin Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được tập trung chủ yếu ở 3 phòng gồm: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện Yên Lạc với 12 phòng làm việc và 3 kho lưu trữ tài liệu. Trong đó có chi tiết hệ thống công nghệ thông tin quản lý như sau: - Đối với cấp huyện: Hệ thống máy tính trang bị cho các phòng làm việc đã được kết nối mạng Internet ADSL tốc độ cao thiết lập kết nối đến 25 máy tính thông qua 3 modern ADSL, 3 Hub (loại 8 port), 03 đường leased line 1.5Mbs. + Hệ thống mạng LAN tại phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lạc. + Các thiết bị phục vụ nghiệp vụ chuyên môn như máy scan, xử lý văn bản số còn thiếu và chưa đủ điều kiện phục vụ công việc. Hiện tại cả 3 phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ có 6 máy in A4 ( trung bình 1 phòng có 2 cái), 3 máy in A3 (trung bình mỗi phòng có 1 cái máy in A3) và có 1 máy Scan A4 tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chưa có máy in A0. - Đối với cấp xã (TT): Huyện Yên Lạc có 17 xã, thị trấn, trung bình mỗi xã có khoảng 2 máy tính tại phòng địa chính và ban khuyến nông xã. Như vậy có thể thấy rằng, hạ tầng công nghệ thông tin trong quản lý đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lạc đối với cả cấp huyện và cấp xã chưa
đáp ứng được đầy đủ yêu cầu cho công tác quản lý và sử dụng. Hệ thống máy móc trang thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ. Để có đủ điều kiện về hạ tầng công
nghệ cho xây dựng mô hình quản lý đất nông nghiệp và chất lượng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện cần thiết phải bổ sung thêm các hạng mục như: Hệ
thống máy chủ; Hệ thống thiết bị mạng; Phần mềm hệ điều hành (Windows
Server); và Hệ thống băng thông đường truyền internet giữa các phòng ban với
nhau và giữa các phòng ban với các xã, thị trấn để đảm bảo tính đồng bộ. 102 4.4.1.2. Hệ thống phần mềm Hệ thống phần mềm trong quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Lạc gồm: Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng. Hiện tại các phần mềm đang được trang bị trên các hệ thống máy tính
của huyện gồm có: - Phần mềm ứng dụng: Hiện nay, đối với cấp huyện và cấp xã trên địa bàn
huyện Yên Lạc chủ yếu sử dụng phần mềm MicroStations v7, và V8i phục vụ
quản lý dữ liệu thông tin BĐĐC, bản đồ HTSD đất, trích lục hồ sơ kỹ thuật đất
đai và được tập trung chủ yếu tại phòng tài nguyên và môi trường và văn phòng
đăng ký đất đai. Tại phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa được cài
đặt và sử dụng các phần mềm ứng dụng quản lý mà chủ yếu là dùng phần mềm
word và excel. Ngoài ra, các phần mềm ứng dụng mới chỉ đáp ứng xử lý công
việc riêng lẻ trên máy tính cá nhân, không phù hợp khi vận hành trên hệ thống và
trên Website đặc biệt là chưa có phần mềm ArcGIS và ứng dụng WebGIS. - Phần mềm hệ điều hành: mới được sử dụng ở cấp độ bình thường
(Windows) và một số phần mềm văn phòng thông dụng khác. Chưa có phần
mềm hệ điều hành ở mức cao (Windows Server). - Phần mềm hệ thống: Hiện nay trên địa bàn huyện chưa thiết lập hệ thống
thông tin đất đai, do vậy chưa có phần mềm hệ thống riêng cho công tác quản lý. Như vậy, có thể thấy rằng đối với cả cấp huyện và cấp xã (TT) trên địa bàn
huyện Yên Lạc, hệ thống cở sở hạ tầng kỹ thuật máy tính, trang thiết bị, hệ thống
máy in, máy Scan, hệ thống mạng đang thiếu và chưa đồng bộ. Đặc biệt phần
mềm đang sử dụng để quản lý vẩn chủ yếu là Microstations V7 và V8i. Trong
khi đó, phần mềm này chỉ cho phép quản lý và khai thác được dữ liệu không
gian, còn đối với dữ liệu thuộc tính thì chưa được đề cập tới nên việc quản lý,
khai thác dữ liệu đất nông nghiệp nói riêng và cơ sở dữ liệu đất đai nói chung
trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế và khó khăn. 4.4.1.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ trong quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin huyện Yên Lạc Thực trạng đội ngũ cán bộ trong quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ bao gồm nhân sự của 2 phòng gồm
Phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong đó, phòng Tài nguyên và môi trường được giao nhiệm vụ trực tiếp quản trị
và quản lý chính mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp, còn phòng nông 103 nghiệp và phát triển nông thôn sẽ có nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ cùng phòng Tài
nguyên và môi trường để quản lý sử dụng và khai thác mô hình. Trong đó thực
trạng đội ngũ cán bộ của 2 phòng như sau: - Phòng Tài nguyên và môi trường: Tổng số cán bộ của phòng là 15 người.
trong đó: Thạc sĩ 6, kỹ sư 6, cử nhân 3. Toàn bộ đội ngũ cán bộ của phòng Tài
nguyên và môi trường đều được đào tạo đúng chuyên ngành quản lý đất đai, môi
trường, đặc biệc là ban lãnh đạo và các chuyên viên chính phụ trách. - Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn có 5 cán bộ trong đó: có 2 thạc
sĩ, 2 kỹ sư và 01 cử nhân. Nhân sự của phòng đều được đào tạo bài bản đúng
chuyên ngành nông nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng, hầu hết cán bộ của 2 phòng, đặc biệt là cán bộ
của phòng Tài nguyên và môi trường đều được đào tạo bài bản, đúng chuyên
môn và đều có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính, các phần mềm liên quan,
được trang bị đầy đủ máy tính có kết nối Internet. Do đó sẽ đảm bảo tốt cho việc
quản lý, tra cứu, cập nhật và khai thác mô hình quản lý chất lượng đất phục vụ sử
dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. 4.4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất 4.4.2.1. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất Cấu trúc cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được thiết kế theo quy
định tại Thông tư số 15/2020/TT-BTNMT ngày 30/11/2020 về việc quy định kỹ
thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý Quốc gia tỷ lệ
1:10.000, 1:25.000. Trong đó, cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc được
cấu trúc và tổng hợp từ 2 hợp phần dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Trong đó cấu trúc các nhóm dữ liệu chi tiết như sau: a. Cấu trúc dữ liệu không gian * Cấu trúc nhóm dữ liệu không gian nền địa lý Trên cơ sở xác định được các lớp thông tin của nhóm thông tin nền địa hình, cấu trúc cơ sở dữ liệu không gian chất lượng đất của huyện Yên Lạc bao gồm: - Kiểu dữ liệu không gian của địa hình bao gồm: điểm độ cao và đường
bình độ, trong đó: đường bình độ là dạng đường (line) và điểm độ cao là dạng:
điểm (ponit). - Kiểu dữ liệu không gian của giao thông bao gồm dạng: vùng (polygon) và
dạng đường (line). Vùng giao thông là kiểu đối tượng biểu thị các thành phần 104 dạng mặt của đường bộ; đường giao thông là kiểu đối tượng địa lý mô tả các
dạng tuyến đường giao thông biểu thị nửa theo tỷ lệ (đường 1 nét). - Kiểu dữ liệu không gian của thủy hệ bao gồm dạng: vùng (polygon) và dạng
đường (line). Vùng thủy hệ là vùng bờ nước của các đối tượng thủy hệ như sông,
suối, kênh, mương... hồ chứa nước của công trình thủy lợi, hồ tự nhiên; đường thủy
hệ áp dụng biểu thị cho các tuyến kênh mương, sông suối vẽ theo nửa tỷ lệ (một
nét)... Mỗi nhánh đường thủy hệ phải được mô tả bằng một đối tượng riêng biệt,
nhưng các nhánh phải liên thông với nhau và liên thông với nguồn dẫn nước. Không
thu nhận các đoạn đường thủy hệ rời rạc, không thể xác định được tuyến và nguồn
dẫn hoặc bỏ không sử dụng (Bộ TN&MT 2017, 2020a). - Kiểu dữ liệu không gian của địa danh bao gồm đường địa giới, địa danh và
điểm kinh tế, văn hóa, xã hội. Kiểu dữ liệu không gian của đường địa giới là dạng
đường (line), đây là đường địa giới hành chính các cấp được thu nhận từ tài liệu bản
đồ thu thập. Kiểu dữ liệu không gian của địa danh là dạng chữ (text), đây là tên gọi
của đối tượng được thu nhận theo tài liệu bản đồ thu thập. Kiểu dữ liệu không gian
của điểm kinh tế, văn hóa, xã hội là dạng chữ (text), đây là kiểu đối tượng dạng text
xác định vị trí của các điểm kinh tế, văn hóa, xã hội được thu nhận theo tài liệu bản
đồ thu thập (Bộ TN&MT 2017, 2020a). Bảng 4.17. Cấu trúc cơ sở dữ liệu của nhóm nền địa lý tên phân cấp 3 Giaothong Character(30) Theo bảng mã
phân loại đường bộ 4 Thuyhe Character(30) 5 Diadanh Character (100) Là tên gọi địa danh,
tên gọi riêng. Thu nhận đầy đủ
cả
từ
tên danh
chung và riêng 6 Duongranhgioi Character(30) 7 Diem KT-XH Character(30) Thu nhận danh từ
chung và riêng 8 Character(30) TenXa, xứ
đồng Là loại đường ranh
giới các cấp
Theo đúng tên riêng
thường gọi của đối
tượng KT-XH
Là tên xã, xứ đồng
theo đơn vị hành
chính Theo danh mục tên
xã hành chính quy
định Nguồn: Bộ TN&MT (2017) 105 *. Dữ liệu không gian chuyên đề
- Dữ liệu không gian chuyên đề gồm: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các
bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai, bản
đồ độ phì, bản đồ chất lượng đất... - Kiểu dữ liệu không gian gồm: các khoanh đất, vùng đất dạng ( polygon)
của các loại bản đồ đã được thành lập như: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
địa chính, các bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp
đất đai, bản đồ độ phì, bản đồ chất lượng đất...
b. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính - Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính chất lượng đất huyện Yên Lạc gồm: Số
đơn vị chất lượng đất, diện tích, mã loại đất, loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình
tương đối, độ dầy tầng canh tác, TPCG, chế độ tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%,
P2O5%, K2O%, CEC… Chi tiết được thể hiện và mô tả qua bảng 4.18 dưới đây: Bảng 4.18. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của chất lượng đất 1 DVCLD Integer 2 Dientich Decimal (8;1) Đơn vị tính
là hecta 3 Madat Character(10) 4 Loaidat Character(35) 5 Xa, thon, xu dong Character(35) Ghi tên xã, tên thôn, tên
xứ đồng Character(15) Ghi địa hình tương đối Diahinhtuongdoi
Dodaytangcanhtac Character(15) Ghi độ dầy tầng canh tác
TPCG
Dieukientieu 6
7
8
9
10 Dophi
11
pHKCl
12 OM%
13 N%
P2O5%
14
15 K2O%
16 CEC Character(15) Ghi thành phần cơ giới
Character(15) Ghi điều kiện tiêu
Character(15) Ghi cấp độ phì
Character(15) Ghi mức độ phân cấp
Character(15) Ghi mức độ phân cấp
Character(15) Ghi mức độ phân cấp
Character(15) Ghi mức độ phân cấp
Character(15) Ghi mức độ phân cấp
Character(15) Ghi mức độ phân cấp Theo danh
mục tên xã
hành chính
quy định 106 Trên cơ sở thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính của nhóm chất lượng đất sẽ tiến hành mã hóa các thông tin liên quan theo bảng 4.19 như sau: Bảng 4.19. Cách mã hóa thông tin về chất lượng đất huyện Yên Lạc 1 Loại đất Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua (Pbe)
Đất phù sa không được bổi, chua (Pe)
Đất phù sa glây (Pg)
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf)
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) 2 Địa hình tương đối 3 Độ dầy tầng canh tác 4 TPCG 5 Chế độ tiêu 6 Độ phì 7 pHKCl 8 OM% 9 N% 10 P2O5% 11 K2O% 12 CEC Cao
Vàn
Thấp
>20 cm
10 - 20 cm
< 10 cm
Cát pha
Thịt nhẹ
Thịt trung bình
Thịt nặng
Chủ động
Bán chủ động
Cao
Trung bình
Thấp
6-7
>= 4, <6
< 4, >7
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
Nghèo
Giàu
Trung bình
Nghèo
Cao
Trung bình
Thấp 107 4.4.2.2. Tích hợp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất Trên cơ sở các lớp thông tin đã xây dựng và mã hóa, sử dụng ArcGis tiến
hành chồng xếp nhóm thông tin về hiện trạng sử dụng đất, nhóm thông tin về
chất lượng đất lên nhóm thông tin nền địa lý để phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc theo sơ đồ sau: Cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp của huyện Yên Lạc được xây dựng bao gồm các hợp phần thông tin sau: - Dữ liệu không gian; - Dữ liệu thuộc tính; - Hệ quản trị dữ liệu, phần mềm; - Đối tượng quản lý và sử dụng. DỮ LIỆU
KHÔNG GIAN - Bản đồ đất
- Bản đồ đơn vị đất đai
- Bản đồ phân hạng thích hợp - Bản đồ độ phì
- Bản đồ HTSDĐ
- Bản đồ đơn tính - Bản đồ khoanh đất… ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG Hình 4.13. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc 108 4.4.3. Xây dụng mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc (YLS) 4.4.3.1. Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây dựng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, quy phạm thiết kế cấu trúc hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu. Mục tiêu chính của mô hình là giúp quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đặc biệt, mô hình sẽ hướng tới chức năng quản lý và khai thác trực tuyến và tích hợp, đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, cấp bộ TN&MT để góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu các cấp đảm bảo phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Cấu trúc mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ bao gồm các phần chính: (1) Đối tượng quản lý và sử dụng, (2) Hệ thống phân tích thiết kế và quản trị dữ liệu, (3), Cơ sở dữ liệu chất lượng đất, (4) các chức năng khai thác hệ thống, (5). Tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu. Trong đó chi tiết như sau: (1). Đối tượng quản lý và sử dụng: - Đối tượng quản lý của mô hình gồm: + Lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường. + Chuyên viên quản trị hệ thống và xử lý nghiệm vụ, quản lý mô hình. - Đối tượng khai thác, sử dụng gồm: + Cán bộ địa chính cấp xã; + Cán bộ khuyến nông xã; + Người nông dân + Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (2). Hệ thống phân tích thiết kế và quản trị dữ liệu: Mô hình được thiết kế thông qua phần mềm ArcGIS và ORACLE trong đó với các chức năng: Quản trị ứng dụng, tạo lập dữ liệu; Chuẩn hóa, biên tập dữ liệu; Quản lý thông tin METADATA; Cập nhật dữ liệu; Đồng bộ dữ liệu... 109 (3). Cơ sở dữ liệu chất lượng đất nông nghiệp gồm: - Cơ sở dữ liệu không gian gồm: Bản đồ đất, bản đồ đơn vị đất đai, bản
đồ phân hạng thích hợp, bản đồ độ phì, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
địa chính, bản đồ kiểm kê đất đai và các bản đồ đơn tính. - Cơ sở dữ liệu thuộc tính gồm: Khoanh đất, diện tích, địa hình, thủy hệ, giao
thông, ranh giới, địa danh, hiện trạng sử dụng đất, mã loại đất, chất lượng đất; Chỉ
tiêu chất lượng đất: Loại đất, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, pHKCl, OM%,
CEC, N%, P2O5 %, K2O%, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu của đất. (4). Các chức năng khai thác mô hình: Thống kê, tra cứu, tìm kiếm, đánh giá biến động, khai thác trực tuyến và các dịch vụ khác (5). Tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu: Mô hình sẽ tích hợp và đồng bộ một
phần với các hệ thống cơ sở dữ liệu của cấp tỉnh, cấp quốc gia như: Thống kê
kiểm kê đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đánh giá đất, phân hạng đất,
định giá đất... 4.4.3.2. Xây dựng các Module mô hình quản lý chất lượng đất Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây
dựng là một cấu trúc logic của cơ sở dữ liệu để xác định cách mà dữ liệu sẽ
được lưu trữ, khai thác và cập nhật mối quan hệ tồn tại giữa các mục dữ liệu.
Trên quan điểm đó, mô hình được xây dựng với 6 Module chính để quản lý và khai thác, trong đó gồm: Module hệ thống, Module cập nhập cơ sở dữ liệu,
Module xử lý dữ liệu, Module khai thác cơ sở dữ liệu, Module quản lý và khai
thác trực tuyến, Module hỗ trợ. Hình 4.14. Các Module của mô hình quản lý chất lượng
đất nông nghiệp YLS 4.4.3.3. Quản lý và khai thác mô hình chất lượng đất (1). Module hệ thống quản lý Hệ thống là Module đầu tiên của mô hình được thiết kế với 4 chức năng
gồm: Kết nối cơ sở dữ liệu; Cấp tài khoản và phân quyền truy cập; Đăng
nhập hệ thống và thiết lập cài đặt. Để đảm bảo tính bảo mật, an toàn và phân 110 cấp đối tượng quản lý và sử dụng theo từng nội dung và mục đích khác nhau, Mô hình đã tiến hành cấp tài khoản và phân quyền cho 4 cấp gồm: cấp huyện,
cấp xã, doanh nghiệp và người dân. Với mỗi nhóm đối tượng sử dụng sẽ
được cấp quyền truy cập và khai thác hệ thống với dung lượng thông tin nhất
định và giới hạn theo từng cấp. Trong đó, đối với cấp huyện sẽ trực tiếp quản
lý, chỉnh sửa, điều hành khai thác toàn bộ hệ thống. Đối với cấp xã chỉ được
quyền khai thác trên dữ liệu trên phạm vi xã quản lý và không được chỉnh
sửa. Đối với Doanh nghiệp và người nông dân chỉ được phép xem và tra cứu các thông tin cơ bản của hệ thống. Vì vậy, mỗi nhóm đối tượng sẽ được cấp 1
tài khoản đăng nhập riêng của hệ thống để đảm bảo tính phân quyền và nội
dung truy cập. Hình 4.16. Đăng nhập hệ thống Hình 4.15. Cấp tài khoản và phân
quyền truy cập hệ thống (2). Cập nhật cơ sở dữ liệu Cập nhật cơ sở dữ liệu là Module thứ 2 của mô hình quản lý chất lượng
đất nông nghiệp huyện Yên Lạc. Trong Module cập nhật dữ liệu được thiết kế
với 2 chức năng chính gồm nhập dữ liệu không gian và nhập dữ liệu thuộc
tính. Chi tiết nội dung được thể hiện như sau: - Nhập dữ liệu không gian Với chức năng nhập dữ liệu không gian, mô hình quản lý chất lượng đất
nông nghiệp huyện Yên Lạc cho phép cập nhật tất cả các loại bản đồ đã và đang thiết lập như: Bản đồ đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ dầy tầng
canh tác, bản đồ chế độ tiêu, bản đồ độ phì, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân
hạng thích hợp, bản đồ chất lượng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp 111 huyện và cấp xã, bản đồ kiểm kê đất đai và bản đồ địa chính. Trên cơ sở đó, toàn bộ hệ thống bản đồ (dữ liệu không gian) sau khi được đồng bộ và chuẩn
hóa sẽ được cập nhật vào mô hình để thực hiện các chức năng của mô hình. Hình 4.17. Cập nhật dữ liệu không gian - Nhập dữ liệu thuộc tính Mô hình được thiết kế với chức năng nhập dữ liệu thuộc tính đa dạng, có
thể nhập từ dữ liệu excel và các định dạng khác như text, Asc,... Các thông tin
thuộc tính được cập nhật gồm: Số đơn vị chất lượng đất, diện tích, mã loại đất,
loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, TPCG, chế độ
tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%, P2O5%, K2O%, CEC,… (3). Xử lý dữ liệu Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết kế với nhiều chức năng xử lý dữ liệu bao gồm: Xử lý lỗi Topology, gộp vùng, gán
dữ liệu, chuyển đổi font, chuyển đổi dữ liệu, hệ tọa độ, chồng xếp tạo bản đồ đơn
tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ chất lượng đất, bản đồ độ phì, bản đồ phân
hạng thích hợp... Với các nhóm chức năng đã được lập trình, thiết kế theo quy chuẩn và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, mô hình có thể tổng hợp, xử lý và
phân tích cũng như trả kết quả chính xác về các thông tin chất lượng đất cũng
như các bài toán theo điều kiện. 112 Hình 4.18. Các chức năng xử lý dữ liệu của mô hình (4). Khai thác cơ sở dữ liệu chất lượng đất Mô hình quản lý chất lượng đất được tạo lập để cung cấp các ứng dụng
cho quản lý và khai thác thông tin chất lượng đất chính xác, khoa học nhằm
mục đích sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp của địa phương. Mô hình có
thể cung cấp nhiều tính năng khai thác cơ sở dữ liệu chất lượng đất bao gồm:
Thống kê, tra cứu, tìm kiếm, tích hợp, đồng bộ cơ sở dữ liệu và đặc biệt mô
hình cho khả năng quản lý và khai thác trực tuyến thông qua trang Web và hệ
thống điện thoại thông minh. Một số nội dung khai thác chính gồm: a. Thống kê chất lượng đất Công tác thống kê đất đai nói chung và chất lượng đất nói riêng đã được
quy định rất rõ và chi tiết trong Luật đất đai 2013, thông tư số 27/TT-BTNMT
và Thông tư 60/2015/TT-BTNMT. Theo đó, nội dung thống kê đất đai, chất
lượng đất được xác định là một nội dung quan trọng giúp cho Nhà nước quản
lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tiềm năng đất đai. Mô hình quản lý chất lượng
đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết kế đã tích hợp đầy đủ cơ sở dữ liệu
hiện trạng và chất lượng đất. Trên cơ sở đó, mô hình sẽ thống kê được đầy đủ
và chi tiết về hiện trạng chất lượng đất theo từng đơn vị hành chính, thống kê
các chỉ tiêu chất lượng đất theo từng khoanh đất; Thống kê vùng phân hạng
thích hợp đất đai,... * Thống kê theo đơn vị hành chính: Trên cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được thiết lập với các ứng dụng của
mô hình YLS sẽ tổng hợp và thống kê chính xác chất lượng các loại đất theo
từng đơn vị hành chính trên địa bàn huyện. Kết quả được thể hiện chi tiết qua
hình 4.19 và bảng 4.20 dưới đây: 113 Hình 4.19. Chức năng thống kê theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: ha Bảng 4.20. Kết quả thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính 1 524,89 Thị Trấn Yên
Lạc 170,83
449,4
556,61
343,11
277,24
259,86
202,48
507,83
139,07
247,73
32,46
123,32
243,31 354,06
0
0
0
0
0
0
0
0
260,67
192,14
0
0 493,42
559,14
387,33
412,03
312,48
202,48
550,92
325,71
508,4
224,6
123,32
261,73 0
44,02
2,53
44,22
134,79
52,62
0
43,09
186,64
0
0
0
18,42 14 500,34 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu 114 Qua bảng trên cho thấy, tổng diện tích nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Lạc là 6.476,25ha, trong đó phân thành 3 nhóm: - Nhóm chất lượng tốt với diện tích 573,43ha, chiếm tỷ lệ 8,85% và được
tập trung chủ yếu tại các xã, thị trấn: Bình Định, Đồng Cương, Đồng Văn,
Hồng Châu, Liên Châu, Nguyệt Đức, Văn Tiến,.... - Nhóm chất lượng đất trung bình với diện tích 4.562,54ha, chiếm 70,45%
diện tích nghiên cứu và được phân bố hầu hết trên địa bàn 17 đơn vị hành chính
của huyện. Trong đó, các xã chiếm diện tích lớn gồm Đại Tự, Đồng Cương,
Đồng Văn, Hồng Châu, Liên Châu, Trung Nguyên. - Nhóm chất lượng đất xấu với diện tích 1.340,28ha chiếm tỷ lệ 20,7%
của diện tích nghiên cứu và được tập chung chủ yếu tại thị trấn Yên Lạc, Tam
Hồng, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Yên Đồng và Yên Phương. * Thống kê theo mức độ thích hợp Từ nguồn cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được thiết lập và hoàn thiện,
tiến hành kết xuất thống kê chi tiết chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc theo mức độ thích hợp cho từng loại sử dụng đất theo yêu cầu. Trong luận án
này, nhóm nghiên cứu tập trung vào 3 loại cây trồng chính gồm Lúa, đất trồng
rau màu và cây ăn quả. Đối với từng loại cây trồng khác nhau, mô hình sẽ thống kê chính xác phần diện tích theo 4 mức: Rất thích hợp, thích hợp trung
bình, ít thích hợp và không thích hợp. Ví dụ thống kê mức độ thích hợp cho đất
trồng lúa được trình bày như sau: Hình 4.20. Chức năng thống kê theo mức độ thích hợp 115 Đơn vị tính: ha Bảng 4.21. Thống kê chất lượng đất theo mức độ thích hợp đất trồng lúa Thị Trấn Yên Lạc 354,06 373,74 2,53 170,83
493,42
182,87
387,33
412,03 1
2 Xã Bình Định
3 Xã Đại Tự
4 Xã Đồng Cương
5 Xã Đồng Văn
6 Xã Hồng Châu 524,89
493,42
559,14
387,33
412,03
312,48 312,48 0,69 262,93
255,95
247,73
32,46 202,48
287,3
69,76
260,67
192,14
123,32
261,73
47,54 7 Xã Hồng Phương
8 Xã Liên Châu
9 Xã Nguyệt Đức
10 Xã Tam Hồng
11 Xã Tề Lỗ
12 Xã Trung Hà
13 Xã Trung Kiên
14 Xã Trung Nguyên
15 Xã Văn Tiến
16 Xã Yên Đồng
17 Xã Yên Phương Theo kết quả thống kê cho thấy, đối với loại đất trồng lúa huyện Yên Lạc có 3,22ha diện tích rất thích hợp được phân bổ tại xã Đại Tự và Liên Châu, còn lại 3.501,21ha diện tích đất ở mức độ thích hợp trung bình và 2.971,82ha diện tích ở mức ít thích hợp. Đối với 2 mức thích hợp trung bình và ít thích hợp được phân bổ trên địa bàn 17 đơn vị hành chính của huyện. Trên địa bàn huyện không có phần diện tích không thích hợp với loại đất trồng lúa. *. Thống kê chất lượng đất theo loại đất Ngoài 2 chức năng thống kê chất lượng đất theo đơn vị hành chính và theo mức độ thích hợp, mô hình YLS còn cho khả năng thống kê chất lượng đất theo từng loại đất. Hiện tại trên địa bàn huyện Yên Lạc có 5 nhóm đất gồm: Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua, Đất phù sa không được bổi, chua, Đất 116 phù sa glây, Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, Đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Theo kết quả thống kê cho thấy, hầu hết các loại đất có chất lượng đất trung bình chiếm tỷ trọng cao nhất 70,45%, tiếp theo là chất lượng xấu chiếm tỷ trọng (20,7%) và chất lượng xấu chiếm tỷ trọng 8,85%. Số liệu chi tiết được thể hiện qua bảng 4.22 dưới đây: Đơn vị tính: ha Bảng 4.22. Kết quả thống kê chất lượng đất theo loại đất 113,75 1.517,79 0 1 Pbe 1.631,54 Đất phù sa được bồi
trung tính, ít chua 2 98,73 1.012,17 373,29 Pe 1.484,19 Đất phù sa không
được bổi, chua
3 Đất phù sa glây Pg 2.294,89 322,64 1.634,07 338,18 4 38,31 398,51 55 Pf 491,82 5 0 0 573,81 B 573,81 b. Tra cứu, tìm kiếm thông tin Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin được xác định là ưu việt của mô hình quản lý chất lượng đất. Trên cơ sở dữ liệu đã được hoàn thiện, mô hình cho phép tra cứu, tìm kiếm thông tin về chất lượng đất với nhiều thuộc tính khác nhau và đảm bảo độ chính xác và tốc độ truy cập. Mô hình thiết kế tập trung vào một số nội dung tra cứu chính gồm: Tra cứu theo vị trí tọa độ, tra cứu theo thông tin địa chính (số tờ, số thửa), tra cứu theo mức độ thích hợp, tra cứu theo điều kiện. Với các nhóm chức năng này mô hình sẽ giúp cho các nhà quản lý, người sử dụng và các doanh nghiệp dễ dàng trong việc khai thác thông tin để phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ. *. Tra cứu theo thông tin địa chính và theo mức độ thích hợp: Mô hình cho phép tra cứu thông tin được xác định theo các trường dữ liệu: “số tờ bản đồ”; “số thửa”; “tên chủ sử dụng”; “số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước”... Tuy nhiên quá trình tra cứu thông tin địa chính được thực hiện theo một hoặc nhiều điều kiện khác nhau, để tra cứu cần nhập các thông tin cần 117 tìm. Với nội dung tra cứu này, kết quả cho ra sẽ được thể hiện chi tiết chất lượng đất theo từng thửa bản đồ đồ địa chính. Tiến hành tra cứu chất lượng đất theo thông tin địa chính được thực hiện trên tờ bản đồ địa chính số 37, thửa số 31 của xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc với tên chủ sử dụng là Nguyễn Văn Anh, số chứng minh thư
026099000797. Kết quả tìm kiếm cho ra được tại thửa 31 tờ bản đồ số 37
nhóm đất hiện trạng đang sử dụng là đất trồng cây hàng năm (BHK) với diện
tích 2295m2, có chất lượng đất ở mức trung bình và đối với mức độ thích hợp
cho cây lúa (ít thích hợp), với mức thích hợp cho cây rau màu (thích hợp) và
với mức thích hợp cho cây ăn quả (thích hợp). Kết quả chi tiết được thể hiện
qua hình 4.21 giao diện và phiếu trả thông tin dưới đây: 118 Hình 4.21. Giao diện và phiếu kết quả tra cứu thông tin *. Tra cứu theo điều kiện Mô hình YLS cho khả năng tra cứu thông tin đa dạng với nhiều cấu trúc
và điều kiện khác nhau. Tùy thuộc vào từng yêu cầu, mô hình sẽ trả ra kết quả chính xác theo từng nội dung tìm kiếm. Đối với từng nhóm đối tượng quản lý
và sử dụng, tùy thuộc vào từng mục đích, yêu cầu khác nhau mô hình YLS có
thể giúp tra cứu chính xác các thông tin thuộc tính về chất lượng đất (pH, P2O5,
K2O, OM, CEC, N, P, K…), tìm kiếm vùng thích hợp, cũng như xác định được
vị trí không gian của từng nhóm đối tượng trên bản đồ và thực địa theo từng
bài toán cụ thể. Sử dụng tính năng tìm kiếm để xác định vùng thích hợp cho
chuyên canh trồng cây ăn quả và vùng chuyên trồng lúa trên địa bàn huyện
Yên Lạc.Kết quả tìm kiếm cho thấy: - Đối với vùng thích hợp với trồng cây ăn quả có diện tích lớn hơn 50 ha
toàn huyện có 9 vùng thích hợp và được tập trung tại các xã gồm: Đại Tự, Liên
Châu, Yên Đồng, Tam Hồng, Hồng Phương, Hồng Châu, Trung Hà, Văn Tiến. - Đối với vùng thích hợp với vùng chuyên canh lúa có diện tích lớn hơn
50ha, toàn huyện có 12 vùng thích hợp và được tập trung tại các xã gồm: Đồng
Cương, Trung Nguyên, Bình Định, Yên Lạc, Tam Hồng, Yên Đồng, thị trấn,
Văn Tiến, Nguyệt Đức, Yên Phương, Liên Châu, Đại Tự. 119 Hình 4.22. Chức năng tra cứu theo điều kiện Hình 4.23. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng cây ăn quả có diện tích >50ha 120 Hình 4.24. Kết quả tra cứu vùng thích hợp trồng lúa có diện tích >50ha c. Khuyến cáo hướng cải tạo đất Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025, UBND
huyện Yên Lạc cùng các xã thị trấn trên địa bàn tập trung chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực khoa học công nghệ để tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tiếp tục chuyển
giao, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông dân,
nông thôn, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng sản phẩm nông sản trên thị
trường; ưu tiên công tác giống, đảm bảo chủ động nguồn giống có chất lượng cao và nâng cao giá trị sản xuất. Trong đó chú trọng vào việc xác định chi tiết
đặc tính, tính chất về chất lượng đất nông nghiệp để tổ chức chỉ đạo sản xuất,
cũng như đề xuất hướng cải tạo và sản xuất phù hợp nhằm tạo lên sự phát triển 121 bền vững và ổn định ngành nông nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên hiện nay, việc tổ chức sản xuất của người dân trên địa bàn huyện chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm thực tế là chính, thiếu cơ sở khoa học nên hiệu quả sản xuất nông
nghiệp không cao. Trên cơ sở dữ liệu chất lượng đất đã được tạo lập, mô hình YLS sẽ giúp
lựa chọn và định hướng sử dụng đất, hướng cải tạo các vùng đất phù hợp đối
với từng nhóm cây trồng. Điều này sẽ góp phần quan trọng nâng cao năng suất,
chất lượng và sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Trong nghiên cứu này, sẽ tập chung vào 3 chỉ tiêu N, P, K để đánh giá và
xác định hướng cải tạo cũng như hướng chỉ đạo sản xuất đối với chỉ tiêu đất
trồng lúa trên địa bàn xã Đại Tự. Từ hiện trạng N, P, K của các khoanh đất tiến
hành đối chiếu, so sánh với định mức tiêu chuẩn N, P, K cho từng khoanh sẽ xác định được mức độ biến động và đề xuất hướng cải tạo, bổ sung N, P, K
cho từng khoanh đất và mô hình sẽ trả ra kết quả đề xuất khuyến cáo bổ sung
thêm đạm, Lân, Kali theo từng chỉ tiêu. Chi tiết được thể hiện qua hình 4.25
dưới đây: Hình 4.25. Chức năng chỉ đạo sản xuất của mô hình 122 Qua bảng trên cho thấy, khi lựa chọn chức năng cải tạo đất, mô hình YLS sẽ trả kết quả cho các chỉ tiêu N, P, K của cây lúa theo từng khoanh đất tương ứng. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với định mức tiêu chuẩn, mô hình YLS sẽ xác định được chỉ tiêu cần phải bổ sung theo từng khoanh đất khác nhau thông qua chức năng thông báo bổ sung đạm hoặc bổ sung lân hoặc bổ sung Kali. Với chức năng này, mô hình YLS sẽ hỗ trợ tốt cho người quản lý và đặc biệt là người sản xuất có thể dễ dàng nhận biết được hướng cải tạo để sử dụng hiệu quả, bền vững thửa ruộng canh tác của mình. Ví dụ tại khoanh đất số 1, khi so sánh chỉ tiêu N, P, K hiện tại và định mức N, P, K tiêu chuẩn, mô hình sẽ xác định được 2 chỉ tiêu N và P đang thấp hơn mức tiêu chuẩn quy định. Trên cơ sở đó mô hình sẽ đưa ra khuyến cáo bổ sung N, P tại khoanh đất số 1. d. Tích hợp chất lượng đất vào thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã được quy định chi tiết và cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013 và hiện nay được cụ thể hóa theo hướng dẫn tại Thông tư 27/TT-BTNMT. Thống kê được thực hiện 1 năm 1 lần và công tác kiểm kê đất đai được thực hiện theo chu kỳ 5 năm 1 lần. Trên cơ sở đó, tất cả các xã, huyện, tỉnh trên phạm vi cả nước đều phải thực hiện nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay việc thống kê, kiểm kê đất đai của tất cả các cấp chỉ tập trung chính vào xác định hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ thống kê hoặc kiểm kê. Việc xác định và tích hợp chất lượng đất nông nghiệp để thống kê, kiểm kê về chỉ tiêu chất lượng đất thì chưa được tính đến. Trong khi đó, chất lượng đất là yếu tố quan trọng quyết định việc sử dụng hiệu quả và bền vững nhóm đất nông nghiệp cho các địa phương. Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng mô hình YLS đã thiết kế và tích hợp được chất lượng đất vào nội dung thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trương. Để tích hợp được dữ liệu chất lượng đất với số liệu thống kê, kiểm kê đất đai mô hình sẽ sử dụng nguồn bản đồ kiểm kê đất đai của từng xã cập nhật vào mô hình YLS. Sử dụng tính năng của GIS sẽ tiến hành chồng xếp bản đồ kiểm kê đất đai và bản đồ chất lượng đất. Kết quả các chỉ tiêu chất lượng đất sẽ được cập nhật vào bản đồ kiểm kê đất đai theo từng trường khoanh đất và kết xuất ra bảng liệt kê danh sách các khoanh đất có kèm 123 theo chất lượng đất và tổng hợp lên biểu thống kê, kiểm kê đất đai có kèm theo các chỉ tiêu về chất lượng đất theo quy định tại Thông tư 27/TT-BTNMT gồm: chất lượng đất tốt, chất lượng đất trung bình và chất lượng đất xấu. Theo kết quả nghiên cứu, mô hình sẽ kết xuất được hệ thống biểu thống
kê, kiểm kê đất đai có tích hợp kèm theo các trường về chất lượng đất theo
từng loại đất, từng khoanh đất. Nội dung tích hợp này được xác định là ưu
điểm quan trọng của mô hình YLS và là hướng nghiên cứu mới giúp cho quản
lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Lạc nói riêng cũng như cả nước nói chung trong những năm tiếp theo. Hình 4.26. Chức năng tích hợp chất lượng đất trong thống kê,
kiểm kê đất đai 124 Đơn vị báo cáo: Xã: Đại Tự Huyện: Huyện Yên Lạc (Đến ngày 31/12/2020) Tỉnh: Vĩnh Phúc Đơn vị tính diện tích: ha Diện tích đất theo đối tượng sử dụng Diện tích đất theo đối tượng
quản lý Chất lượng đất Tổ chức trong nước (TCC) Thứ tự Loại đất Mã Tổng
số Tổng
số UBND
cấp xã Tốt Xấu Tổ
chức
khác Trung
bình Tổ
chức
kinh
tế Hộ gia
đình,
cá
nhân
trong
nước Doanh
nghiệp
có vốn
đầu tư
nước
ngoài Tổ
chức
phát
triển
quỹ
đất Người
Việt
Nam
định
cư ở
nước
ngoài Tổ
chức
sự
nghiệp
công
lập Tổng
diện
tích
đất
nông
nghiệp
của
đơn vị
hành
chính Cộng
đồng
dân
cư và
Cơ
sở
tôn
giáo Cộng
đồng
dân
cư
và
Tổ
chức
khác (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) Cơ
quan,
đơn
vị
của
Nhà
nước
(8) 1
2
5 BẢNG 4.23. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP 0,52 509,08 4,24 0,52 509,02 3,29 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 314,78 314,78 314,78 312,77 2,1 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 314,78 314,78 314,78 312,77 2,1 1.1.1.1.2 LUK 1.1.1.2 HNK 198,05 198,05 197,74 0,52 196,25 1,28 0,31 1.1.1.2.1 BHK 198,05 198,05 197,74 0,52 196,25 1,28 0,31 1.1.1.2.2 NHK Đất trồng lúa nước còn lại
Đất trồng cây hàng năm
khác
Đất bằng trồng cây hàng
năm khác
Đất nương rẫy trồng cây
hàng năm khác 0,06 0,94 2,21 0,22 Từ kết quả trên cho thấy, đối với xã Đại Tự theo số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2020 tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 602,22 ha gồm đất sản xuất nông nghiệp (513,84 ha), đất nuôi trồng thủy sản (85,94 ha), đất nông nghiệp khác (2,43ha). Trong đó đối với nhóm đất sản xuất nông nghiệp có 0,52ha chất lượng tốt, 509,08 ha chất lượng trung bình và 4,24 ha chất lượng xấu; Đối với nhóm đất nông nghiệp khác có 2,21 ha chất lượng tốt và 0,22 ha chất lượng trung bình. (5). Quản lý và khai thác trực tuyến mô hình chất lượng đất Ưu việt lớn nhất của mô hình YLS đó là cho khả năng chia sẻ và khai thác dữ liệu chất lượng đất trực tuyến thông qua các trang Web và điện thoại thông minh, ứng dụng này được coi là bước đột phá của mô hình trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất vào phát triển kinh tế xã hội của huyện. Việc quản lý và khai thác mô hình theo hình thức trực tuyến sẽ giúp cho nhà lãnh đạo, người nông dân và các doanh nghiệp dễ dàng trong việc quản lý, tiếp cận thông tin một cách khoa học, chính xác, hiện đại theo hướng công nghệ 4.0 về chuyển đổi công nghệ số ngành tài nguyên và môi trường để đưa ra được những quyết định lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp cũng như có các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất hợp lý đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững nền nông nghiệp của huyện Yên Lạc. (a). Thiết lập địa chỉ truy cập và giao diện đăng nhập online Thực hiện đăng ký và tạo tài khoản ArcGis online, sử dụng tính năng Share As và Publish a service thiết lập và đăng tải bản đồ và dữ liệu lên trang Web tại địa chỉ. https://arcg.is/W4GT với tài khoản đăng nhập là: 0546368_LearnArcGIS và mật khẩu truy cập danhgia123. Kết quả hệ thống bản đồ và cơ sở dữ liệu chất lượng đất được cập nhật và đăng tải lên hệ thống online. Tiến hành truy cập theo địa chỉ Web sẽ cho ra được giao diện như hình 4.27 dưới đây. Theo đó, các lớp dữ liệu về chất lượng đất được tải online gồm: Các lớp đối tượng kinh tế xã hội, địa danh, địa giới hành chính, dữ liệu địa chính, dữ liệu kiểm kê xã Đại Tự, dữ liệu độ phì xã Đại Tự, Dữ liệu chất lượng đất huyện Yên Lạc... 126 Hình 4.27. Giao diện dữ liệu chất lượng đất online (b). Quản lý và khai thác trực tuyến Việc quản là và khai thác trực tuyến dữ liệu chất lượng đất được phân quyền theo từng nhóm đối tượng khác nhau, trong đó: - Đối với nhà quản lý: Sẽ được toàn quyền quản lý truy cập và sửa chữa,
khai thác dữ liệu chất lượng đất trên cơ sở được sở quản trị mật khẩu đăng nhập hệ thống, có quyền thay đổi mật khẩu truy cập cũng như quyết định các
nội dung chia sẻ lên mạng internet. - Đối với người sử dụng (nông dân, các doanh nghiệp, tổ chức): Chỉ có
quyền xem, khai thác, tra cứu thông thường và không thể chỉnh sửa cơ sở dữ
liệu chất lượng đất. - Trên nền tảng ArcGIS online cho phép nhà quản lý cũng như người sử
dụng có thể khai thác tra cứu, tìm kiếm theo nhiều cấu trúc và điệu kiện khác nhau tùy thuộc vào bộ cơ sở dữ liệu đã thiết lập. Theo đó, đối với hệ thống cơ
sở dữ liệu chất lượng đất Nông nghiệp huyện Yên Lạc đã được thiết lập, có thể
sử dụng tính năng tra cứu, tìm kiếm online gồm: Xem thông tin chất lượng đất,
xác định vùng thích hợp, xác định các chỉ tiêu chất lượng đất, chất lượng đất, vùng chuyên canh cây trồng, độ phì, hướng cải tạo đất....vv. Một số nội dung
khai thác online được thể hiện như sau: 127 * Xem thông tin chất lượng đất trực tuyến Để xem thông tin chất lượng đất sẽ sử dụng con trỏ chuột tích trực tiếp
vào một khoanh đất bất kỳ trên bản đồ online sẽ xuất hiện bảng thuộc tính chất
lượng đất của khoanh đất đó gồm: chỉ tiêu chất lượng đất, chế độ tiêu, TPCG, pH, CEC, mức độ thích hợp, đề xuất hướng sử dụng... Với tính năng này sẽ
giúp cho người quản lý và người sử dụng có đầy đủ thông tin quan trọng để có
định hướng sử dụng đất phù hợp và hiệu quả cho từng khoanh đất cũng như
các vùng chuyên canh cây trồng. Kết quả xem thông tin được thể hiện qua hình
4.28 dưới đây: Hình 4.28. Hiển thị thông tin chất lượng đất Như vậy, với tính năng xem thông tin trực tuyến này sẽ giúp nhận biết được về hiện trạng các chỉ tiêu chất lượng đất của khu vực nghiên cứu. Điều
này sẽ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý và người sử dụng dễ dàng trong việc lựa
chọn phương thức, loại hình sản xuất nông nghiệp để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng chất lượng đất nông nghiệp
hiện có của địa phương. * Tra cứu thông tin trực tuyến độ phì Sử dụng chức năng tra cứu trực tuyến theo điều kiện với độ phì “DP” = “Cao”. Kết quả tra cứu sẽ xác định được vùng diện tích có độ phì cao của xã
Đại Tự trên bản đồ online. Ngoài ra sẽ kết xuất được bảng thuộc tính của 122
khoanh đất có kết quả độ phì cao với các chỉ tiêu chất lượng đất khác nhau.
Kết quả tra cứu theo độ phì được thể hiện chi tiết qua hình 4.29 dưới đây: 128 Hình 4.29. Kế quả tìm kiếm vùng có độ phì cao *. Tra cứu trực tuyến theo từng chỉ tiêu chất lượng đất kết hợp Mô hình YLS cho phép người dùng có thể tra cứu online theo từng chỉ
tiêu chất lượng kết hợp với từng điều kiện khác nhau, chức năng này giúp cho
người sử dụng dễ dàng lựa chọn các khoanh đất có các đặc tính chất lượng theo điều kiện cho trước phù hợp với tùng nhóm cây trồng khác nhau. Tiến
hành tra cứu theo 3 điều kiện OM ≥ 2,5, K2O ≥ 18, P2O5 ≥ 16, kết quả tra cứu
cho ra được 01 khoanh đất đáp ứng đủ 3 điều kiện trên. Kết quả được thể hiện
qua hình 4.30 dưới đây: Hình 4.30. Kết quả tìm kiếm theo từng chỉ tiêu độ phì (6). Module hỗ trợ Module hỗ trợ của mô hình được thiết lập với 3 chức năng chính gồm:
Giới thiệu về mô hình; Hỗ trợ cài đặt và Hướng dẫn sử dụng. với 3 chức năng
này, mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc sẽ có sự hỗ 129 trợ tối đa về các nội dung để nhà quản lý cũng như người sử dụng dễ dàng khai thác và sử dụng mô hình một cách tốt nhất phục vụ cho các mục đích
khác nhau. 4.4.3.4. Đánh giá chung về mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp Mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được thiết
kế với nhiều chức năng khác nhau trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung
tổng hợp, phân tích không gian, xử lý dữ liệu và khai thác thông tin chất lượng
đất. Đặc biệt mô hình cho phép khả năng khai thác online trên nền Web và điện thoại thông minh. Điều này, góp phần quan trọng giúp cho các nhà quản
lý cũng như người sử dụng dễ dàng trong việc truy cập, tìm kiếm và tra cứu
thông tin chất lượng đất để phục vụ sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện. Có thể thấy, mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc
có nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho việc quản lý và khai thác hiệu quả
quỹ đất nông nghiệp. Việc xây dựng mô hình này cũng là hướng đi phù hợp với chiến lược, định hướng công nghệ 4.0 về chuyển đổi công nghệ số ngành
TN&MT. Đây là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý, nhà sản xuất đưa ra được
những quyết định lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp cũng như có các giải
pháp bảo vệ, cải tạo đất hợp lý phục vụ cho sự phát triển hiệu quả, bền vững
nền nông nghiệp của huyện trong giai đoạn hiện tại và các năm tiếp theo. Ngoài ra, luận án đã xây dựng được mô hình điểm chi tiết tại xã Đại Tự,
trong đó đã xây dựng bản đồ nông hoá với các chỉ tiêu độ phì bao gồm: pHKCl,
%OM, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu, CEC được tích hợp trong hệ thống phần
mềm. Việc xây dựng mô hình điểm này góp phần quan trọng trong việc quản lý,
khai thác chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. Đặc biệt sẽ hỗ trợ tốt trong
công tác tổ chức chỉ đạo sản xuất trực và đề xuất khuyến cáo hướng cải tạo đất phục vụ cho canh tác trực tiếp tại cấp xã. Mô hình điểm chi tiết này cần được mở
rộng trên phạm vi toàn huyện để góp phần giúp cho địa phương có thể quản lý
tổng thể, đồng bộ và có đầy đủ cơ sở dữ liệu thông tin chi tiết về chất lượng đất
đối với cả cấp huyện và cấp xã nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất của
địa phương. Tuy nhiên, việc mở rộng mô hình ra toàn huyện cần được tính toán
đến nguồn kinh phí hoặc cần được xã hội hoá để có đủ nguồn kinh phí trong việc
triển khai và xây dựng mô hình trên phạm vi toàn huyện. 130 4.5. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN LẠC Để mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc được triển khai thực hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất cần thực hiện đồng bộ nhóm các giải
pháp sau: 4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy
tính, phần mềm Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả và tạo nền tảng
phát triển điện tử, gồm: Đồng bộ hệ thống máy tính, mạng nội bộ trong các cơ
quan nhà nước từ cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và kết nối thành một mạng diện
rộng; Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của huyện nhằm tích
hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong huyện và tỉnh; đồng thời kết nối
với hệ thống quốc gia. Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả điện tử tới cấp xã,
thị trấn đảm bảo đủ điều kiện để kết nối, liên thông. Thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu chất lượng đất trực tuyến mức ở độ
cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện minh bạch hơn,
phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, đảm bảo: 100% các cơ quan nhà
nước từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và các sở, Ban, ngành hoặc tương đương trở
lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông
tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin (Quốc hội 2017). Bảo đảm khả
năng kết nối giữa các hệ thống thông tin, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet. Sử dụng phần mềm ArcGIS để xây dựng các module của mô hình quản lý
chất lượng đất theo các quy định hiện hành. Trong đó xác định phần mềm GIS là
công nghệ chính cho mô hình quản lý chất lượng đất huyện Yên Lạc để đảm bảo
có thể tích hợp CSDL của hệ thống lên CSDL của các cấp trên và tra cứu thông
tin trực tuyến (Map Online, WebGIS). Đối với phần cứng: đề xuất giải pháp 01 Máy chủ GIS để quản lý với cấu
hình: Chassis HPE ProLiant 1x500W Power Supply 8 x HDD HotSwap,
Mainboard HPE ProLiant, Smart Array HPE P408i-a SR (8 Internal Lanes/2GB
Cache) 12G SAS Modular Controller, 1 x Intel® Xeon® Silver 4210 Processor
13.75M Cache, 2.20 GHz, 1 x RAM DDR4 32GB PC4-21300 2666MHz ECC 131 Registered DIMMs, 2 x Ổ Cứng SSD PM833 960GB 2.5" SATA 6Gb/s, DVD-
RW 9.5mm SATA JackBlack Optical Drive. Đối với phần mềm nền GIS trên máy chủ: Sau khi cơ sở dữ liệu chất lượng đất được xây dựng sẽ cần có một giải pháp GIS trên máy chủ để cung cấp máy chủ GIS tạo các dịch vụ dữ liệu bản đồ và dịch vụ xử lý dữ liệu, cùng với đó là một cổng thông tin cho phép người dùng truy cập vào các ứng dụng và quản lý dữ liệu hỗ trợ tất cả từ trình duyệt web. Giải pháp hỗ trợ người dùng sử dụng các tính năng GIS trên web và thiết bị di động, giúp cải thiện quy trình tra cứu khai thác dữ liệu. Giải pháp phần mềm GIS cho máy chủ gồm 2 thành phần: Cổng thông tin GIS và GIS Server và được lưu trữ và quản lý bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm: Microsoft SQL, Oracle, PostgreSQL. 4.5.2. Giải pháp đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin Chuẩn hóa các phân hệ cơ sở dữ liệu khác, cần áp dụng đúng các chuẩn dữ liệu đất đai cho nội dung và cấu trúc dữ liệu; hệ quy chiếu không gian và thời gian; siêu dữ liệu; chất lượng dữ liệu; trình bày và trao đổi, phân phối dữ liệu giữa các nhóm cơ sở dữ liệu. Tích hợp và đồng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng đất với hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở chồng xếp và tích hợp bản đồ chất lượng đất, các chỉ tiêu chất lượng đất với bản đồ kiểm kê đất đai để kết xuất được hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức đánh giá chất lượng đất theo định kỳ, ưu tiên xây dựng và thành lập bản đồ độ phì đến từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện để tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác về chất lượng đất theo thời gian. Đảm bảo mô hình quản lý chất lượng đất thường xuyên được cập nhật và hiệu chỉnh phù hợp với điều kiện sản xuất thực tiễn. 4.5.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Tổ chức tập huấn và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, vận hành hệ thống là một vấn đề quan trọng để sử dụng hiệu quả của mô hình. Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ để quản lý và vận hành hệ thống quyết định sự thành công và duy trì tính bền vững của mô hình. Trong đó gồm các nhóm đối tượng được đào tạo như sau: 132 - Đối với người quản lý: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc có toàn quyền quản lý mô hình, thay đổi mật khẩu và phân quyền truy
cập cho từng nhóm đối tượng sử dụng mô hình. - Đối với người quản trị: Giao cho 1 cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường được phép quản trị cơ sở dữ liệu và mô hình quản lý chất lượng đất. Cán
bộ quản trị có quyền truy cập, chỉnh sửa và thay đổi thông tin cũng như phân
quyền truy cập hệ thống mô hình theo sự chỉ đạo của trưởng phòng. - Đối với người sử dụng: Được phép truy cập và sử dụng mô hình quản lý chất lượng đất theo từng đối tượng đã được phân quyền. Người sử dụng chỉ có quyền truy
cập mô hình để xem các thông tin cho phép mà không thể chỉnh sửa số liệu. 4.5.4. Giải pháp tổ chức thực hiện a. Ủy ban nhân dân huyện Yên Lạc Tiếp nhận mô hình chất lượng đất. Trong đó giao trực tiếp cho phòng Tài
nguyên và Môi trường và phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ trách.
Trong đó: * Phòng Tài nguyên và Môi trường - Giao quản lý và kiểm soát trực tiếp phần mềm quản lý chất lượng đất. Có
toàn quyền quản trị, cấp mật khẩu và phân quyền truy mô hình cho từng nhóm
đối tượng sử dụng khác nhau. - Được phép cập nhật, chỉnh sửa số liệu của mô hình - Hướng dẫn sử dụng mô hình. - Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường có toàn quyền quản lý, điều hành và khai thác mô hình quản lý chất lượng đất. * Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường để quản lý mô hình chất lượng đất nông nghiệp, - Cung cấp dữ liệu chất lượng đất theo thời gian để cập nhật, - Hướng dẫn quy trình chỉ đạo sản xuất và khai thác mô hình. *. Phòng Tài chính kế hoạch - Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, các phòng ban liên quan để tham mưu cho UBND huyện bố
trí kinh phí cho phát triển mở rộng và nâng cấp mô hình quản lý chất lượng đất. 133 b. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn - Tiếp nhận mô hình quản lý chất lượng đất, - Khai thác các nội dung chất lượng đất vào sản xuất, - Đề xuất hướng sử dụng đất theo mô hình nghiên cứu. - Chỉ đạo sản xuất. c. Đối với các doanh nghiệp và người nông dân (người sử dụng) - Khai thác trực tiếp mô hình quản lý chất lượng đất nông nghiệp trên cơ sở các nội dung đã được phân quyền truy cập từ nhà quản lý. - Lựa chọn và quyết định đầu tư sản xuất, hướng sử dụng đất theo mô hình 134 5.1. KẾT LUẬN 1) Huyện Yên Lạc có 7.469,69 ha đất nông nghiệp chiếm 69,39% tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó, đất trồng lúa (43,65%), đất trồng cây hàng
năm (12,04%), đất trồng cây lâu năm (1,96%), đất nuôi trồng thủy sản (10,81%),
đất nông nghiệp khác (0,94%). Trong giai đoạn 2014 -2020 đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện giảm -180,01ha để chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là
chuyển sang nhóm đất phi nông nghiệp. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đối
với nhóm đất nông nghiệp trên địa bàn huyện luôn được quan tâm, chỉ đạo và
thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai 2013. 2) Theo kết quả đánh giá chất lượng đất, huyện Yên Lạc có 5 nhóm đất: đất phù sa được bồi trung tính, ít chua; đất phù sa không được bồi, chua; đất phù sa
glây; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng; đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Nhóm
đất phù sa glây có diện tích lớn nhất với 2.294,8 9ha (chiếm 35,44% diện tích
đánh giá) và nhóm đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng có diện tích nhỏ nhất với 491,82 ha (chiếm 7,59%). Bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1/10.000 của huyện Yên
Lạc được xây dựng từ việc chồng xếp 05 bản đồ đơn tính gồm: bản đồ loại đất,
bản đồ địa hình tương đối, bản đồ độ dầy tầng canh tác, bản đồ thành phần cơ
giới đất và bản đồ độ phì. Đã xác định được 47 đơn vị đất đai (LMU). LMU33 có
diện tích lớn nhất là 943,05ha và LMU13 có diện tích nhỏ nhất là 0,02 ha. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai cho 03 loại sử dụng đất (LUT) chính của
huyện thu được như sau: với LUT 2 lúa diện tích đất ở mức rất thích hợp chiếm 0,05%, diện tích đất ở mức thích hợp chiếm 54,06% và diện tích ở mức ít thích
hợp chiếm 45,89%; với LUT trồng rau - màu, diện tích đất rất thích hợp chiếm
1,81%, diện tích đất thích hợp chiếm 37,06% và diện tích ít thích hợp là chiếm
61,13 %; với LUT cây ăn quả, diện tích đất ở mức rất thích hợp chiếm 1,81%, diện tích đất ở mức thích hợp chiếm 47,28 % và diện tích đất không thích hợp là
chiếm 35,44%. 3) Cơ sở dữ liệu chất lượng đất của huyện Yên Lạc được xây dựng gồm 2
hợp phần cơ sở dữ liệu cấp huyện và cơ sở dữ liệu cấp xã bằng mềm GIS. Trong
đó, cơ sở dữ liệu không gian gồm bản đồ nền địa lý, bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, các loại bản đồ đơn tính, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ
phân hạng thích hợp, bản đồ độ phì. Cơ sở dữ liệu thuộc tính gồm diện tích, mã
loại đất, loại đất, tên xã, xứ đồng, địa hình tương đối, độ dầy tầng canh tác, 135 TPCG, chế độ tiêu, độ phì, pHKCl, OM%, N%, P2O5%, K2O%, CEC... Mô hình
quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Yên Lạc được xây dựng trên nền tảng
ngôn ngữ lập trình C#, .NET Framework của ArcGIS Engine, thư viện
ArcObjects SDK for Net Framework 10.3. ArcGIS online và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Oracle với 6 Module chính gồm: Module hệ thống; Module cập nhập cơ sở
dữ liệu; Module xử lý dữ liệu; Module khai thác cơ sở dữ liệu; Module quản lý
và khai thác trực tuyến; Module hỗ trợ. Mô hình quản lý chất lượng đất nông
nghiệp được thiết kế trên nền WebGIS và có các chức năng thống kê, tra cứu
thông tin, chỉ đạo sản xuất và tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu giúp các nhà quản
lý, doanh nghiệp và người dân thuận tiện trong việc khai thác và sử dụng thông
tin trong quá trình sản xuất nông nghiệp. 4) Đề xuất được 4 nhóm giải pháp để quản lý và khai thác hiệu quả mô hình
chất lượng đất phù hợp với điều kiện thực tế của huyện bao gồm: Giải Pháp về
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trang thiết bị máy tính, phần mềm; Giải pháp
đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin; Giải pháp về nguồn nhân
lực; Giải pháp tổ chức thực hiện. 5.2. KIẾN NGHỊ 1) Đề nghị UBND huyện Yên Lạc tiếp nhận mô hình quản lý chất lượng đất
và giao trực tiếp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phụ trách quản lý để sử dụng hiệu quả mô hình. Đồng thời
bố trí kinh phí thường xuyên để duy trì và nâng cấp, cập nhật và sửa chữa đảm
bảo cho mô hình luôn được duy trì và phát triển, giúp cho việc quản lý và khai
thác hiệu quả chất lượng đất nông nghiệp của huyện. 2) Đề nghị UBND huyện Yên Lạc tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu địa
chính, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá đất, cơ sở dữ
liệu thống kê, kiểm kê đất đai và cơ sở dữ liệu chất lượng đất được thường xuyên
được cập nhật, chỉnh lý và tích hợp, đồng bộ đảm bảo cho việc khai thác hiệu quả, bền
vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp và phát triển kinh tế của địa phương. 136 1. Nguyễn Đình Trung, Cao Việt Hà & Lê Thị Giang (2020). Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh cây trồng cho huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(8): 626-636. 2. Nguyễn Đình Trung, Cao Việt Hà & Lê Thị Giang (2020). Đánh giá biến động đất
nông nghiệp giai đoạn 2014-2019 huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa
học Đất. 60: 70-74. 137 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (1986). Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI về phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế, xã hội 5
năm 1986 – 1990. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012). Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012. 4. Báo Nỡ Yêu (2021). Thực trạng ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam. Nỡ Yêu.
từ https://noyeu.com/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-dat-o-viet-nam/. Truy cập
ngày 28/12/2022. 5. Bộ Chính trị (1991). Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới. 6. Bộ Chính trị (2000). Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Bộ Chính trị (2014). Nghị Quyết số 36-NQ-TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế. 8. Bộ Khoa học và Công nghệ (2001). Tiêu chuẩn TCVN 6909: Quy định bộ mã ký tự tiếng Việt. 9. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012b). Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. TCVN 9487: 2012. Hà Nội. 10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008a). Cẩm nang sử dụng đất nông
nghiệp. Tập 2, Phân hạng đánh giá đất đai. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008b). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 7, Phương pháp phân tích. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Thông tư số 28/2010/TT-BTNMT ngày
18/11/2010 quy định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá chất lượng đất.
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai. 14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 04 năm 2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. 138 15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định việc điều tra, đánh giá đất đai. 16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. 17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư 05/2017/TT-BTNMT ngày 25
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. 18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
19. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai vùng đồng bằng sông Hồng. 20. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020a). Thông tư 15/2020/TT-BTNMT ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định kỹ thuật về
mô hình, cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý Quốc gia tỷ lệ 1:10.000,
1:25.000. 21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020b). Báo cáo chỉ số thống kê về trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2020. 22. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2021). Quyết định số 417/QĐ-BTNMT về việc phê
duyệt chương trình chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. 23. Bùi Văn Dũng (2011). Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống
thông tin đất đai cấp tỉnh và giải pháp đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu trên Oracle. Hội thảo GIS toàn quốc 2011. 24. Cahilly W. (2012). Kết cấu đất của bạn như thế nào? Làm vườn giỏi 72: 67-69.Về
xác định kết cấu kết đất: Truy cập từ 25. Chính phủ (1976). Chương trình Tây Nguyên I. 26. Chính phủ (1984). Chương trình Tây Nguyên II. 27. Chính phủ (1991). Chỉ thị 364/CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã. 28. Chính phủ (1993). Nghị quyết số 49/CP, ngày 4/8/1993 về Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90. 29. Chính phủ (1995). Tiêu chuẩn TCVN 5297-1995: Chất lượng đất – lấy mẫu – Yêu cầu chung. 139 30. Chính phủ (2004). quyết định 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 31. Chính phủ (2011). Chương trình Tây nguyên III.
32. Chính phủ (2012a). Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9487:2012 Quy trình điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. 33. Chính phủ (2012b). Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ bản đồ địa giới
hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính. 34. Chính phủ (2015). Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm
2020, tầm nhìn đến 2025. 35. Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 về việc phê
duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 36. Dương Xuân Hiện (2019). Ứng dụng công nghệ trong đánh giá tiềm năng đất đai
phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên đất. Đê tài Bộ TNMT mã số TNMT
2016.01.07. 37. Gelb E. (2010). Công nghệ thông tin và truyền thông trong nông nghiệp, Lớp tập
huấn do Bộ Khoa học và Công nghệ Hà Nội và Đại sứ quán Israel tại Hà Nội tổ
chức. Tháng 11/2010. 38. Hồ Thị Lam Trà, Lê Văn Hải & Cao Trường Sơn (2016). Xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý chất lượng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Bộ
NN&PTNT, kỳ 1, 2016. 39. Hoàng Thị Hương (2017). Nghiên cứu quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 40. Lê Đỗ Mai Anh, Đỗ Kiều Anh, Phan Thị Mai Anh, Hoàng Tài An, Nguyễn Ngọc
Minh Anh, Lê Thị Tuyết Anh, Nguyễn Trần Hiệp, Kiều Thị Ngọc Ánh, Phạm Vân
Anh, Lê Vinh Khánh, Nguyễn Thanh Bình (2022). Suy thoai đất đai ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp. Hội thảo Đại học quốc gia Hà Nội Ngày 05 tháng 01 năm
2022. Preprints DOI: https://osf.io/9bxrs. 41. Lê Thị Giang (2015). Tích hợp GIS và đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong xác định
đất thích hợp trồng vải thiều huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. 2: 35-38. 42. Moornman F.R. (1960). Bảng phân loại và sơ đồ thổ nhưỡng miền Nam Việt Nam. 140 43. Nguyễn Hữu Thành, Cao Việt Hà, Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Phan Quốc
Hưng, Nguyễn Thị Minh & Hoàng Văn Mùa (2017). Thổ nhưỡng học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 44. Nguyễn Quang Tuấn (2021). Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS để xây dựng
CSDL thổ nhưỡng, tài nguyên đất xây dựng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, Ứng dụng thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số: CNVT/16-20
45. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2021). Đề xuất mô hình tổng hợp quản trị tài nguyên đất
nông nghiệp bền vững, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông sản hàng hóa cây
công nghiệp vùng Tây Nguyên. Mã số: TN18/T12 thuộc chương trình Tây Nguyên.
46. Nguyễn Tử Siêm & Thái Phiên (2012). Đất đồi núi Việt Nam thoái hóa và phục hồi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 74 – 126. 47. Nguyễn Văn Vượng (2018). Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Mã số: KHCN-TB.01C/13-18. 48. Nguyễn Viết Nghĩa (2021). Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng và cảnh báo lũ
quét độ phân giải cao cho một số tỉnh vùng Tây Bắc nhằm tăng cường khả năng
ứng phó với thiên tai của cộng đồng. Mã số KQ043519. 49. Nguyễn Vy (1998). Độ phì nhiêu thực tế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Phan Văn khuê (2017). Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đất đai phục vụ
quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Luận
án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 51. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lạc (2019). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, 2019 cấp huyện và cấp xã. 52. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 53. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). Luật công nghệ thông tin. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 54. Seghal (1989). Xác định tên một số loại đất Việt Nam theo FAO – UNESCO và Soil Taxonomy. 55. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang (2018). Xây dựng phần mềm quản lý
trực tuyến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. MS: 24/HĐ-
KHCN-DA. 56. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam (2018) về thực hiện điều tra, chỉnh lý
bản đồ đất và xây dựng hệ thống thông tin chất lượng đất đai nhằm sử dụng hợp lý
tài nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. 57. Tổng cục Môi trường (2013). Quy chuẩn chất lượng không khí QCVN 05:2013/BTNMT. 141 58. Tổng cục Môi trường (2015a). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất QCVN 03-MT:2015/BTNMT. 59. Tổng cục Môi trường (2015b). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT. 60. Tổng cục Môi trường (2015c). Quy chuẩn chất lượng quốc gia về nước dưới đất QCVN 09-MT:2015/BTNMT. 61. Tổng cục Quản lý đất đai (2010). Quản lý đất đai tại Thụy Điển. Tuyển tập Báo cáo khoa học. 62. Tổng cục Quản lý đất đai (2011). Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới. 63. Tổng cục Quản lý đất đai (2018). Kết quả đánh giá chất lượng đất vùng Đồng bằng sông Hồng. 64. Tổng cục Quản lý đất đai (2019). Đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai cả nước
65. Trần Kiêm Dũng (2012). Hiện trạng và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực quản lý đất đai. Bài Tham luận tại hội thảo khoa học Bộ Tài nguyên
và Môi trường tháng 10/2012. 66. Trần Kông Tấu (2009). Tài nguyên đất. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 67. Trần Minh Tiến (2020). Về xây dựng bộ cơ sở dữ liệu trực tuyến về chất lượng đất
trồng lúa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa tỉnh Bắc Ninh. Đề tài Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mã số 40102/2020. 68. Trần Văn Đoài (2021). Nghiên cứu, đề xuất định hướng ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021-2030,
mã số: TNMT.2018.09.05. Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp bộ Tài nguyên và
Môi trường. 69. Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai - Trung tâm Đo đạc, Quan trắc và Phân
tích (2018). Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai lần
đầu vùng Đồng bằng sông Hồng. 70. Trương Đình Phú & Châu Văn Hạnh (1972). Bản đồ đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ 1/250.000. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 71. UBND huyện Yên Lạc (2020a). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2020. 72. UBND huyện Yên Lạc (2020b). Niêm giám thống kê năm 2015, 2020 huyện Yên Lạc. 142 73. UBND huyện Yên Lạc (2021). Đề án bảo vệ môi trường huyện Yên Lạc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030. 74. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014a). Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Yên Lạc. 75. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014b). quyết định số 35/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ngày 15/08/2014 về việc quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 76. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2019). Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 của huyện Yên Lạc. 77. USDA (2019). Chất lượng đất/Độ màu mỡ của đất. Trang web Chất lượng đất của
Dịch vụ bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Truy
cập từ http://soils.usda.gov/sqi/concepts/concepts.html ngày 25/3/2019. 78. V.M.Fridland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Văn Nam & Nguyễn
Văn Dũng (1958). Sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1: 1 triệu. Truy cập
từ địa chỉ http://gdla.gov.vn/index.php/about/Lich-su-hinh-thanh.html ngày
20/06/2020. 79. Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Yên Lạc (2020). Số liệu thống kê đất đai năm 2020 huyện Yên Lạc. 80. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2015). Xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục
vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài
nguyên đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang. Đề tài khoa học cấp tỉnh Bắc Giang, Mã
số BG 2015- 01.05. 81. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2017). Kết quả đánh giá chất lượng đất nông nghiệp
phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại 3 huyện Chương Mỹ, Gia Lâm và Thanh
Oai, thành phố Hà Nội. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Hà Nội, công
bố tại địa chỉ http://sonnptnt.hanoi.gov.vn. 82. Võ Thị Gương, Nguyễn Ngọc Khánh, Châu Thị Anh Thy & Võ Thị Thu Trân
(2011). Ảnh hưởng của mất tầng đất mặt đến đặc tính hóa lý đất và năng suất lúa ở
tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học. Trường đại học Cần Thơ. 19b: 225-231. 83. Vũ Duy Linh & Nguyễn Hữu Tuyên (2020). Vai trò của công nghệ thông tin trong
phát triển nông nghiệp. Truy cập từ: http://huc.dspace.vn/handle/DHVH/4999 ngày
23/8/2020. 143 84. Diego De la Rosa & Ramon Sobral (2008). Soil Quality and Methods for its Assessment, Land Use and Soil Resources. 167-200. 85. Doran (1996). Evaluation of a Field Test Kit for Measuring selected Soil Framework for Land Evaluation, Soil Bulletin 32, Rome, Italy. 86. FAO (1983). Land Evaluation for Rainfed Agriculture, Guidelines 52, Rome, Italy. 87. FAO (1985a). Land Evaluation for Forestry. Guidelines 48. Rome, Italy.
88. FAO (1985b). Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Guidelines 42, Rome, Italy. 89. FAO (2013). FAOSTAT Glossary Archived May 27, 2013, at the Wayback Machine: Agricultural area. 90. FAO (2013). Information and communication technologies for sustainable
from the Pacific. Retrieved from Asia Indicators and agriculture:
http://www.fao.org/docrep/019/i3557e/i3557e.pdf. 91. FAO (2015). Success stories on information and communication technologies for
agriculture and rural development. Retrieved from http://www.fao.org/3/a-
i4622e.pdf. 92. Gelb E. & Offer A. (2006). ICT in Agriculture: Perspectives of Technological
Innovation, European Federation for Information Technologies in Agriculture,
Food and the Environment (EFITA). January. 93. Harini N. (2004). Landscape fragmentation and the analysis of land use/land cover change. 101(2-3): 111-115. 94. Lal R. & Pierce M. (1991). Soil Management for sustainability. Soil and Water Conservation, Ankeny, Iwo, USA. 96. 95. Larson P. & Pierce M. (1999). GIS in environmental monitoring and assessment.
In Longley P. A., Goodchild M. F., Maguire D. J. and Rhind D. W. (eds)
Geographical Information Systems. Vol. 1, 2nd Edition, John Wiley & Sons, Inc.
Marcia (2012). Soil Quality Assessment: Why and How. ECHO Asia Notes
(/en/resources/d0eaf359-b4a4-43a1-801b-ab1320c1ba76). 97. 99. Nihar Ranjan Sahoo (2002). Multi criteria analysis in GIS environment for
natural resource development, a case study on gold exploration. Map India, India.
98. Prema Sudha B.G & Leena H.U. (2016). ICT enabled proposed solutions for Soil
Fertility Management in Indian Agriculture. Proceedings of the International
Conference on Data Engineering and Communication Technology. 469 pages.
Rattan Lal Awarded World Food (2005). Soil structure and management.
Geoderma 124(1-2): 3-22. 144 100. Ronald C. E. (2011). GIS-based Multi-criteria Evaluation. Division of Spatial Information Science. 101. Saaty T.L. (1980). The Analytic Hierarchy Process, McGraw Hill, 1980 reprinted by RWS Publications, New York. 102. Schoorl P., Sonnevel L. & Veldkamp K. (2000). Three-dimensional landscape
from resolution. Retrieved process modelling: The effect of DEM
https://www.researchgate.net/journal/Earth-Surface-Processes-and-Landforms.
1096-9837. 103. Stoorvogel J.J. & Smaling E.M.A. (1990). Assessment of soil nutrient depletion in Sub-Saharan Africa. Winand Staring Centre, Report 28. Wageningen. 104. Sumbagan B. (2002). A Conceptual Model for Defining and Assessing Land
Management Units Using a Fuzzy Modelling Approach in GIS Environment.
Environmental Management. 29(5): 647-661. 105. Tiankui Li, Yi Liu, Sijie Lin, Yangze Liu & Yunfeng Xie (2019). Soil Pollution
Management in China, Published: 22 January 2019, Sustainability. 11: 556.
106. Voogd H. (1983). Multi criteria evaluations for urban and regional planning. London Princeton Univ, London. 107. Wienhold B.J., Andrews SS., Kuykendall H. & Karlen D.L. (2008). Recent
Advances in Soil Quality Assessment in the United States, Journal of the Indian
Society of Soil Science. 56(3). 108. World Bank (2018). ICT in Agriculture -Connecting Smallholders to Knowledge,
Networks, and Institutions. Retrieved from https://openknowledge.worldbank.org/
handle/10986/27526. 145 146 Phụ lục 01. Vị trí toạ độ điểm lấy mẫu phẫu diện chính và phẫu diện phụ 1 YLc 01 Bãi 83, xã Liên Châu 2 YLc 02 Bãi Gian, thôn Tiên Đài, xã Văn Tiến 3 YLc 03 Đồng Cầu Dương, thôn Lỗ Quynh, xã Trung Nguyên 4 YLc 04 Đồng cây Đề, thôn Đông Lỗ 1, xã Trung Nguyên 5 YLc 05 Đồng Dọc Ngược, xóm lẻ, xã Tam Hồng 6 YLc 06 Đồng ngọn Dọc, xã Bình Định 7 YLc 07 Đồng Đè Mái, xã Đồng Văn 8 YLc 08 Đồng hồ quận trên, xã Tề Lỗ 9 YLc 09 Đồng vùng 3, xã Đồng Cương 10 YLc 10 Đồng Đập Thanh niên, thị trấn Yên Lạc 11 YLc 11 Đồng Nắng trên, xã Yên Phương 12 YLc 12 Đồng Cốc, xã Yên Phương 13 YLc 13 Đồng Rừng, xã Nguyệt Đức 14 YLc 14 Đồng Bầu Trũng, xã Nguyệt Đức 15 YLc 15 Đồng Ngọn Bàng, xã Hồng Phương 16 YLc 16 Thôn Lưỡng, xóm 3 chùa, xã Trung Nguyên 17 YLc 17 Đồng Tên Lửa, xã Trung Hà 18 YLc 18 Đồng Trực Bắc, xóm 4 xã Hồng Châu 19 YLc 19 Đồng Chũng Lạch, xã Đại Tự 20 YLc 20 Đồng Chìa Vôi, xã Yên Đồng 21 YLc 21 Đồng Cần Nóc, xã Yên Đồng 21009’51,63’’;
1050 33’ 58,44’’
21012’35,25’’;
105037’52,33’’
21014’35,57’’;
105033’30,68’’
21015’37,30’’;
105033’8,07’’
21012’38,41’’;
105034’56,32’’
21015’12,61’’;
105035’11,29’’
21026’07,54’’;
105053’04,39’’
21024’22,13’’;
105055’26,24’’
21027’66,70’’;
105059’91,06’’
21024’42,28’’;
105059’14.43’’
21022’31,29’’;
105058’91,04’’
21020’56,59’’;
105059’21,92’’
21021’75,64’’;
105059’59,92’’
21019’65,64’’;
105059’98,92’’
21019’65,64’’;
105059’98,92’’
21019’12,26’’;
105059’97,92’’
21017’66,26’’;
105060’78,39’’
21017’02,54’’;
105058’66,70’’
21017’97,48’’;
105053’85,52’’
21019’68,33’’;
105054’67,32’’
21021’76,53’’;
105054’22,65’’ 22 YLp 01 21027’85,93’’;
105054’30,45’’ 147 YLp 02 Đồng Gò, thôn Tân Nguyên, xã Trung Nguyên 23 YLp 03 Đồng Chia Tứ, xã Đồng Cương 24 25 YLp 024 Đồng Gạch, xã Bình Định 26 YLp 05 Thôn Yên Quán, xã Bình Định 27 YLp 06 Thôn Vĩnh Đông, thị trấn Yên Lạc 28 YLp 07 Đồng Dưa, xã Văn Tiến 29 YLp 08 Đồng Thần Nông, xã Nguyệt Đức 30 YLp 09 Đồng Vũng Trám, xã Tam Hồng 31 YLp 10 Đồng Giộc Xi, xã Tề Lỗ 32 YLp 11 Đồng Mạ Mùa, xã Yên Đồng 33 YLp 12 Đồng Cửa Lươn, xã Đại Tự 34 YLp 13 Đồng Trên Lủ, xã Liên Châu 35 YLp 14 Làng Tam Kỳ, xã Đại Tự 36 YLp 15 Đồng Bãi 83, xã Liên Châu 37 YLp 16 Đồng bĩa Chài Lớn, xã Hồng Châu 38 YLp 17 Đồng Thượng A, xã Trung Kiên 39 YLp 18 Đồng Vũng 2, xã Yên Phương 40 YLp 19 Khu Kè Sông, xã Trung Hà 41 YLp 20 Đồng Đường Cấy, xã Trung Kiên 42 YLp 21 Đồng Bên Đồng, xã Nguyệt Đức 43 YLp 22 Đồng góc Nhội, xã Văn Tiến 44 YLp 23 Đồng Miễu, xã Hồng Phương YLp 24 Thôn Trại Lớn, xã Tam Hồng 21026’82,26’’;
105055’96,66’’
21026’96,77’’;
105059’01,06’’
21026’38,60’’;
105060’19,80’’
21025’42,90’’;
105058’93,53’’
21023’19,91’’;
105059’75,38’’
21022’98,19’’;
105062’56,26’’
21020’91,94’’;
105062’06,05’’
21023’07,81’’;
105056’13,65’’
21024’51,87’’;
105054’41,84’’
21019’49,44’’;
105055’73,43’’
21019’17,09’’;
105054’82,98’’
21018’21,64’’;
105056’52,49’’
21016’12,59’’;
105054’85,94’’
21016’58,41’’;
105056’41,04’’
21018’71,29’’;
105058’32,48’’
21017’69,67’’;
105059’72,81’’
21020’44,98;
105057’78,04”
21018’01,10;
105061’64,43”
21019’35,51”;
105062’29,55”
21020’91,48”;
105061’94,10”
21021’39,68”;
105063’46,15”
21019’34,94”;
105060’50,60”
21022’26,74”;
105057’85,13” 148 Phụ lục 02: Hình ảnh điều tra thực địa, bản tả và số liệu phân tích một số phẫu diện đặc trưng PHẪU DIỆN YL-01 149 0 – 20cm Màu nâu hơi đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/3 5YR); Thịt trung bình; Ẩm; cục
góc cạnh trung bình, bở; Xốp; Có nhiều rễ cỏ và rễ chuối nhỏ; Có nhiều
hang giun; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 21- 41cm Màu nâu hơi đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/2 5YR), có ít đốm nhỏ màu nâu đen; Thị nhẹ; Ẩm, chặt; Có rễ cỏ nhỏ số lượng trung bình; Chuyển lớp từ
từ về màu sắc. 41-64cm Màu nâu đỏ (ẩm: 4/3 5YR, khô: 7/2 5YR); Cát pha thịt; Ẩm; Xốp; Ít chặt; Có ít rễ cỏ nhỏ; Chuyển lớp rõ về thành phần cơ giới. 64- 105cm Màu xám đỏ tối (ẩm: 4/2,khô: 6/2 5YR); Cát; Ẩm; Ít xốp; tơi bở; có it rễ chuối nhỏ chuyển lớp rõ về thành phần cơ giới. 105- 120cm Màu nâu đỏ (ẩm: 5/4 5YR, Khô 6/3 5YR), có các vệt màu vàng nâu,
nhiều đốm màu nâu đen; Thịt trung bình; Ẩm; Chặt; Có rất ít rễ chuối
nhỏ. Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-01 0-20
20-41
41-64
64-105
105-120 7,26 1,71 0,17 0,20 1,51 41,4 7,5 11,22 1,29 15,0 35,0
9,47 0,90 10,8 50,8
7.,85 1,26 0,11 0,11 1,45 10,0 4,6
4,94 0,57 6,0 82,5
3,7
7,62 0,75 0,08 0,09 1,37 9,7
4,19 0,52 5,0 92,4
3,3
7,74 0,53 0,06 0,09 1,29 8,0
7,80 1,26 10,0 30,6
2,8
7,63 0,54 0,06 0,09 1,58 5,8 14,3
9,9
2,2
1,4
15,3 150 1. Địa điểm: Đồng Cầu Dương, thôn Lỗ Quynh, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc
2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 14’ 35.57” Bắc ; 105o 33’ 30.68” Đông
3. Độ cao tuyệt đối (m): 14
4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30
5. Độ cao tương đối: vàn
6. Thực vật tự nhiên: cây hòa thảo, cỏ gà, cỏ gấu, cỏ mần trầu.
7. Hệ thống cây trồng: 2 lúa – cây vụ đông
8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động
9. Nước ngầm: phân bố sâu hơn 1.2m
10. Mẫu chất: Phù sa cổ
11. Tên đất Việt Nam: đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B)
12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Plinthic Acrisols (ACp) PHẪU DIỆN YL - 03 151 0 – 15 cm - Nâu xám (ẩm: 10YR 5/2, khô: 10YR 7/1); Thịt nhẹ; Rất ẩm; Bùn nhão; Ít dính; Có nhiều đốm nhỏ màu vàng nâu Có nhiều rễ lúa nhỏ, có nhiều hang và phân giun, chuyển lớp rõ về độ chặt. 15- 32 cm - Nâu (ẩm: 10YR 5/3, khô: 10YR7/3), có nhiều đốm nhỏ màu vàng nâu; Thịt nhẹ; Ẩm; ít Chặt; xốp; Có nhiều rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 32 – 61cm - Xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 7/1), có nhiều đốm vệt màu nâu vàng (ẩm 10YR 5/6, chiếm khoảng 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét; Ẩm; Chặt; Rất ít xốp; Có rất ít rễ cây nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 61- 105cm - xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), có rất nhiều đốm vệt màu đỏ vàng (ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng). Thịt pha sét; Ẩm; Rất chặt; không xốp; 4,96 1,93 0,22 0,13 0,72 19
6,02 0,98 0,09 0,07 0,7 2,9
5,68 0,96 0,06 0,04 0,55 0,8
5,78 0,88 0,04 0,03 0,61 0,4 11,6 5,28 0,63 8,6 45,1
5,67 0,59 7,6 39,5
4,8
7,56 0,93 10,4 30,7
4,4
6,47 0,97 10,8 29,8
4,1 9,6
17,3
27,3
32,3 0-15
15-32
32-61
61-105 152 1. Địa điểm: Đồng Cây Đề, Thôn Đô Lỗ 1, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh
Phúc
2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 15’ 37,30” Bắc ; 105o 33’ 8,07” Đông
3. Độ cao tuyệt đối (m): 14
4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30
5. Độ cao tương đối: vàn thấp
6. Thực vật tự nhiên: Dền dại, rau xam, mận trầu.
7. Chế độ luân canh: 2 lúa -1 màu
8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động
9. Nước ngầm: phân bố sâu hơn 1.1m
10. Mẫu chất: Phù sa
11. Tên đất Việt Nam: Đất phù sa glây (Pg)
12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Gleyic Fluvisols (FLg) PHẪU DIỆN YL - 04 153 0 – 20 cm - Xám tối (ẩm: 10YR 4/1, khô: 10YR 6/1 ); Thịt pha cát; Rất ẩm; Bùn
nhão;Ít dính; Glây mạnh; Có rất nhiều rễ lúa nhỏ; Có giun tròn nhỏ; Lẫn
nhiều xác rơm dạ đang phân hủy; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 20- 32 cm - Xám (ẩm: 10YR 5/1, khô: 10YR 7/1); Thịt pha cát; Ẩm; ít Chặt; Ít dính;
Glây trung bình; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc. 32 – 46 cm - Màu xám (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), nhiều đốm vệt loang lổ màu
vàng nâu (ẩm 10YR 6/6) chiếm khoảng 20% diện tích bề mặt); Thịt pha cát;
Ẩm; Chặt; dính; rất ít xốp; Glây yếu Có ít rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp rõ về màu
sắc. 46- 62 cm - Màu xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), rất nhiều đốm, vệt loang
lổ màu đỏ vàng (ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt); Thịt nhẹ;
Ẩm; Chặt; ít xốp; Có; Có ít kết von mền, tròn, đường kính từ 5 đến 10 mm;
Có đá lẫn nhỏ, mền đang phong hóa chuyển lớp từ từ về màu sắc. 62-105 cm - Màu xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), rất nhiều đốm, vệt loang
lổ màu đỏ vàng (ẩm 5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Sét;
Ẩm; Chặt; dính; Không xốp. 4,73 2,02 0,26 0,12 0,23 15,4 6,4
2
5,11 0,78 0,07 0,06 0,21 8,7
2,5
5,62 0,58 0,04 0,03 0,18 0,6
2,9
5,45 0,56 0,03 0,03 0,31 0,4
3,1
0,6 0,04 0,03 0,36 0,3
5,13 3,21 0,56 6,2 70,7
2,76 0,32 6,4 70,9
3,88 0,41 9,4 54,8
6,56 0,61 11 48,4
7,72 1,16 12,8 34 0,9
3,6
16,2
22,1
40,1 0-20
20-32
32-46
46-62
62-105 154 1. Địa điểm: Đồng Lò Ngược, Xóm Lẻ, xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc
2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 12’ 38,41” Bắc ; 105o 34’ 16,32” Đông
3. Độ cao tuyệt đối (m): 13
4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30
5. Địa hình tương đối: vàn thấp
6. Thực vật tự nhiên: cỏ răm, cỏ xương cá, cỏ mần trầu, cỏ bợ.
7. Cây trồng: 2 lúa
8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động
9. Nước ngầm: Không quan sát thấy
10. Mẫu chất: Phù sa
11. Tên đất Việt Nam: đất phù sa chua (Pc)
12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Dystric Fluvisols (FLd) PHẪU DIỆN YL - 05 155 0 – 19cm - Màu Nâu (ẩm: 10YR 4/3, khô: 10YR 6/3); Thịt pha cát; Rất ẩm; Bùn nhão;Ít dính; Có nhiều đốm mịn màu vàng cam; Có rất nhiều rễ lúa nhỏ; Có giun tròn nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 19- 39 cm - Màu nâu (ẩm: 10YR 4/3, khô: 10YR 6/3); Thịt pha sét và cát; Rất ẩm; Chặt; Dính; Có nhiều khe nứt và lỗ hổng nhỏ; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc. 39 – 69 cm - Màu xám vàng sáng (ẩm: 10YR 6/2, khô: 10YR 6/6); Có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ (ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét và cát; Rất ẩm; Chặt; Dính xốp, có nhiều đốm rỉ thô màu nâu đen; Có nhiều hạt kết von sắt mền, hình tròn, đường kính từ 6 đến 10 mm ; Chuyển lớp từ về màu sắc. 69- 110 cm - Màu xám vàng sáng (ẩm: 10YR 6/2, khô: 10YR 6/6); Có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ (ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt nhẹ; Ẩm; Chặt; dính; có rất nhiều đốm rỉ thô màu nâu đen; Có ít hạt kết von sắt, tròn, đường kính từ 6 đến 10 mm. 4,25 13,4
24,1
25,8
21,3 5,8
4,4
2,9
3,5 156 1. Địa điểm: Đồng Ngọn Dọc, xã Bình Định, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc
2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 15’ 12,61” Bắc ; 105o 35’ 11.29” Đông
3. Độ cao tuyệt đối (m): 14
4. Địa hình toàn vùng: Bằng Phẳng Độ dốc: dưới 30
5. Tiểu địa hình: vàn thấp
6. Thực vật tự nhiên: Dền dại, rau xam, mận trầu.
7. Chế độ luân canh: 2 lúa -1 màu
8. Điều kiện tưới tiêu: Chủ động
9. Nước ngầm: không quan sát thấy
10. Mẫu chất (Đá mẹ): Phù sa cổ
11. Tên đất Việt Nam: đất phù sa có tầng loang lổ (Pf)
12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Cambic Fluvisols (FLb) PHẪU DIỆN YL - 06 157 0 – 15cm - Xám tối (ẩm: 10YR 4/1, khô: 10YR 6/1); Thịt pha cát; Rất ẩm; ít chặt ;Ít
dính; Glây trung bình; Có rất nhiều đốm gỉ mịn màu vàng cam; Có rất nhiều rễ
lúa nhỏ; Có giun tròn nhỏ; Lẫn nhiều xác rơm dạ đang phân hủy; Chuyển lớp
từ từ về màu sắc. 15- 35 cm - Màu xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 6/6), Có nhiều các đốm vệt màu nâu
vàng (ẩm 10YR 6/6, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha cát; Ẩm; Chặt; Ít
dính; Ít xốp; Có nhiều rễ lúa nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc. 35 – 53cm - Màu Xám (ẩm: 6/1 10YR, khô: 7/1 10YR), có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ
(ẩm 5YR 5/8, chiếm 10% diện tích bề mặt); Thịt pha sét và cát; Ẩm; Chặt;
Dính; Rất ít xốp; Có ít rễ lúa nhỏ; Chuyển lớp từ từ về màu sắc. 53- 83cm - Xám (ẩm: 10YR 6/1, khô: 10YR 7/1); Có rất nhiều đốm vệt loang lổ màu đỏ
vàng (ẩm 2.5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Thịt pha sét và
cát; Ẩm; Chặt; Dính; Rất ít xốp; Có nhiều đốm gỉ thô màu nâu đen; Có nhiều
kết von sắt mền, hình tròn, đường kính từ 5 đến 10 mm; Chuyển lớp rõ về
lượng kết von. 83-110cm - Xám trắng (ẩm: 10YR 7/1, khô: 10YR 7/1), có rất nhiều đốm, vệt loang lổ
màu đỏ vàng (ẩm 2.5YR 5/8, chiếm trên 50% diện tích bề mặt tầng); Thịt pha
sét; Ẩm; Chặt; rất dính; Không xốp, Có ít kết von sắt, mền, tròn đường kính
nhỏ hơn 5 mm. 4,67 2,22 0,26 0,18 0,72 76,9 5,3
0-15
4,2
1,17 0,08 0,08 0,62 3,7
6,6
15-35
4,3
5,59 1,21 0,07 0,07 0,84
1
35-53
4,3
5,17 0,73 0,06 0,06 0,93 1,1
53-83
4,5
83-110 5,98 0,69 0,06 0,04 0,89 1,4 9,1
12,7
27,5
25,3
34,0 158 1
5
9 1
6
0 1
6
1 1
6
2 1
6
3 1
6
4 1
6
5 1
6
6 1
6
7 1
6
8 1
6
9Tổng quan: Cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn và một số nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong quản lý
CLĐ trên thế giới và Việt Nam
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BẢN ĐỒ
ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI
Phân tích dữ
liệu không gian,
thuộc tính bằng
phần mềm
ArcGis
Xử lý thông tin, tài liệu; Chuẩn hóa định dạng
phân cấp, mã hóa thông tin
Bản đồ chất lượng đất, bản đồ độ phì
NHÀ QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
HỆ THỐNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU
ARCGIS - ORACLE
CSDL Cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
DỮ LIỆU
THUỘC TÍNH
DỮ LIỆU
KHÔNG GIAN
Tích hợp
CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHẤT LƯỢNG ĐẤT
Đồng bộ
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Biến động
Loại cây trồng
1.Lúa
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
a. Lúa mùa
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
b, Lúa xuân
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng(Tấn)
2. Ngô
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
3. Khoai lang
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
4. Đậu tương
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
5. Lạc
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
6. Rau, đậu các loại
a. Rau các loại
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
b. Đậu các loại
- Diện tích (Ha)
- Năng suất (Tạ/ha)
- Sản lượng (Tấn)
Năm 2020
8.526,70
64,0
54.568,60
3.943,30
59
23.265,50
4.583,40
68,3
31.303,10
1.969,10
50,75
9.993,50
221,6
211,48
4.686,40
623,5
20,56
1.281,90
234,1
643,9
1.227,10
318,78
39.117,30
7
12,43
8,7
Năm 2015
9.047,20
65,00
58.807,30
4.328,20
62,01
26.837,30
4.719,00
67,75
31.970,00
2.654,30
49,24
13.070,40
272,1
158,52
4.313,20
1.195,10
19,30
2.306,00
321,2
28,60
918,6
1.242,00
292,10
36.278,50
5,8
16,55
9,6
-520,50
-1,00
-4.238,70
-384,90
-3,01
-3.571,80
-135,60
0,55
-666,90
-685,20
1,51
-3.076,90
-50,50
52,96
373,20
-571,60
1,26
-1.024,10
-87,10
-28,60
-274,70
-14,90
26,68
2.838,80
1,20
-4,12
-0,90
Số tờ bản đồ địa chính
huyện Yên Lạc
Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
TT
Xã (TT)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 Văn Tiến
15
Tam Hồng
16 Yên Đồng
17 Yên Phương
Cấp huyện
18
Tổng toàn huyện
19
Số tờ
79
46
37
52
42
30
19
53
43
26
17
29
43
33
53
44
35
681
Tỷ lệ
37 tờ 1/500; 42 tờ 1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
1/1000
Tỷ lệ
1
1/5000
1
1/5000
1
1/5000
1
1/5000
1
1/5000
1
1/5000
1
1/2000
1
1/5000
1
1/5000
1
1/2000
1
1/2000
1
1/2000
1
1/5000
1
1/2000
1
1/5000
1
1/5000
1/5000
1
1 1/10.000
18
TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Cơ cấu
%
TỔNG DTTN (1+2+3)
Đất nông nghiệp
1
1.1 Đất trồng lúa
NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
NTS
NKH
Diện tích
năm 2020
10.765,18
7.469,69
4.698,76
4.401,34
1.295,97
210,67
1.163,24
101,05
69,39
43,65
40,88
12,04
1,96
10,81
0,94
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện
tích
năm
2019
Diện
tích
năm
2020
Biến
động
2014-
2020
Diện
tích
năm
2014
Biến
động
2014-
2019
-169,93 -180,01
1
Đất nông nghiệp
NNP 7.649,70 7.479,77 7.469,69
Loại đất
Ký hiệu
Diện tích
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích điều tra
6.476,25
100,00
Các chỉ tiêu
Phân cấp các chỉ tiêu
Mã Hóa
Loại đất (G)
Địa hình tương đối ( E)
Độ dày tầng đất canh tác (D)
Thành phần cơ giới (T)
Độ phì (N)
Chế độ tiêu (Dr)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Đặc tính LMU
(G,E,D,T,N,Dr)
Số
khoanh đất
Số
ĐVĐĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Đặc tính LMU
(G,E,D,T,N,Dr)
Số
khoanh đất
Số
ĐVĐĐ
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
245,67
3,22
0,02
102,27
123,23
95,51
278,41
271
90,16
12,56
100,55
137,43
7,46
181
67,63
268,74
53,97
27,42
146,23
2,66
0,18
15,61
943,05
240,24
38,28
247,15
151,36
49,63
0,03
5,37
20,61
86,27
47,54
29,84
0,04
175,76
213,75
6.476,25
3,79
0,05
0,00
1,58
1,90
1,47
4,30
4,18
1,39
0,19
1,55
2,12
0,12
2,79
1,04
4,15
0,83
0,42
2,26
0,04
0,00
0,24
14,56
3,71
0,59
3,82
2,34
0,77
0,00
0,08
0,32
1,33
0,73
0,46
0,00
2,71
3,30
100
24
3
1
2
12
6
20
10
11
3
8
5
3
5
19
36
5
5
21
4
2
4
118
41
5
19
3
2
1
1
5
22
1
1
1
10
32
625
Lúa
Rau màu
Cây ăn quả
Chỉ tiêu
S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1
S2 S3 N
Đơn vị đất đai (LMU)
Kiểu sử
dụng đất
Cơ
cấu
Diện
tích
(ha)
Hạng
thích
hợp
S1
Chỉ tiêu và cấp
Khoảng giá trị
Đánh giá
pHKCl
Hàm lượng hữu cơ OM (%)
Lân dễ tiêu (mg/100g đất)
Kali dễ tiêu (mg/100g đất)
Dung tích hấp thu cation (CEC - meq/100g đất)
Phân cấp
Khoảng giá trị
Đánh giá
Tỷ lệ (%)
Diện tích
(ha)
Phân cấp
Đánh giá
Tỷ lệ (%)
Khoảng giá trị
(OM%)
Diện tích
(ha)
1
2
3
Tổng diện tích đất điều tra
6,84
64,18
475,60
546,62
Phân cấp
Khoảng giá trị
Đánh giá
Diện tích
Tỷ lệ (%)
(mg/100g đất)
(ha)
Tổng diện tích đất điều tra
546,62
Tỷ lệ (%)
Phân cấp
Khoảng giá trị
Đánh giá
Diện tích
(ha)
(mg/100g đất)
Tổng diện tích đất điều tra
546,62
Tỷ lệ (%)
Phân cấp
Khoảng giá trị
Đánh giá
Diện tích
(ha)
(me/100g đất)
Tổng diện tích đất điều tra
546,62
Phân cấp
Đánh giá
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất điều tra
546,62
100,00
Giá trị
TT
Tên trường
1 Duongbinhdo
2 Diemdocao
Kiểu dữ liệu
Character(30)
Character(30)
Mô tả
Là tên đường bình độ
Độ cao
Là
đường
Là tên sông, mương
và hồ
TT
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Giá trị
Mô tả
Ghi chú đơn vị chất
lượng đất
Là diện tích được tính
toán tự động trên vùng
hiện trạng sử dụng đất;
diện tích làm tròn 01 số
sau dấu thập phân
Ghi mã các loại đất theo
tính chất thổ nhưỡng
Ghi tên loại đất theo tính
chất thổ nhưỡng
TT
Chỉ tiêu
Mức độ
Ký hiệu
G1
G2
G3
G4
G5
E1
E2
E3
D1
D2
D3
T1
T2
T3
T4
Dr1
Dr2
N1
N2
N3
pH1
pH2
pH3
OM1
OM2
OM3
N1
N2
N3
P1
P2
P3
K1
K2
K3
CEC1
CEC2
CEC3
HỆ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU
ARCGIS - OCRALE
DỮ LIỆU
THUỘC TÍNH
CƠ SỞ DỮ LIỆU
CHẤT LƯỢNG ĐẤT
- Khoanh đất, diện tích
- Địa hình, thủy hệ, giao
thông, ranh giới, địa danh
- hiện trạng sử dụng đất
- Mã loại đất, chất lượng
đất
- Chỉ tiêu chất lượng
đất:
Loại đất, độ dốc, tầng dày,
pHKCl, OM%, CEC, nitơ
..tổng số, phốtpho tổng số,
kali tổng số, thành phần
độ phì nhiêu của
TT
Chất
lượng tốt
Chất lượng
trung bình
Chất
lượng xấu
Ghi
chú
Đơn vị
hành chính
Tổng
diện
tích
452,34
261,41
146,76
148,78
4.562,54
47,54
0
300,84
185,03
1.340,28
0,46
46,64
0
0
573,43
308,05
447,6
333,81
6.476,25
2 Xã Bình Định
3 Xã Đại Tự
4 Xã Đồng Cương
5 Xã Đồng Văn
6 Xã Hồng Châu
7 Xã Hồng Phương
8 Xã Liên Châu
9 Xã Nguyệt Đức
10 Xã Tam Hồng
11 Xã Tề Lỗ
12 Xã Trung Hà
13 Xã Trung Kiên
Xã Trung
Nguyên
15 Xã Văn Tiến
16 Xã Yên Đồng
17 Xã Yên Phương
Tổng
Mức độ thích hợp
TT Đơn vị hành chính
Ít
thích hợp
Rất
thích hợp
Thích hợp
trung
bình
Không
thích
hợp
Tổng
diện
tích
thích
hợp
452,8
308,05
146,03
148,78
3.501,21
301,57
185,03
2.971,82
3,22
Tổng
202,48
550,92
325,71
508,4
224,6
123,32
261,73
500,34
308,05
447,6
333,81
6.476,25
TT
Tên loại đất
Ký
hiệu
Tổng
diện tích
Chất
lượng tốt
Chất lượng
trung bình
Chất
lượng xấu
Đất phù sa có tầng
loang lổ đỏ vàng
Đất xám bạc màu
trên phù sa cổ
Tổng
6.476,25
573,43
4.562,54
1.340,28
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
1 Đất nông nghiệp
NNP
602,22 602,22 569,85
32,36
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
513,84 513,84 513,53
0,31
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
512,83 512,83 512,52
0,31
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1,01
1,01
1,01
CLN
NTS
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản
85,94
85,94
56,10
29,84
1.3 Đất nông nghiệp khác
NKH
2,43
2,43
0,22
2,21
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Âu Thị Kim Phượng (2018). Nghiên cứu xây dựng WebGIS thông tin dữ liệu bản
đồ chất lượng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài KHCN cấp tỉnh mã số:
02/ĐTKHVP-2018.
Tiếng Anh:
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Vị trí toạ độ điểm lấy mẫu phẫu diện chính và phẫu diện phụ
Phụ lục 02: Hình ảnh điều tra thực địa, bản tả và số liệu phân tích một số phẫu diện đặc
trưng
Phụ lục 03: Kết quả xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai huyện Yên Lạc
Phụ lục 04: Bản đồ mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Yên Lạc
Phụ lục 05: Bản đồ độ phì xã Đại Tự
Stt
Địa điểm
Toạ độ
Ký hiệu
phẫu diện
A. PHẪU DIỆN CHÍNH
B. PHẪU DIỆN PHỤ
Đồng Rau Xanh, xã Đồng Văn
45
1. Địa điểm: Bãi 83 , xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc
2. Tọa độ vị trí phẫu diện: 21o 09’ 51,63” Bắc ; 105o 33’ 58,44” Đông
3. Độ cao tuyệt đối: 14 m
4. Địa hình toàn vùng: Bằng phẳng Độ dốc: < 30
5. Tiểu địa hình: Bãi bằng ngoài đê
6. Thực vật tự nhiên: cây hòa thảo, cỏ gà, cỏ gấu
7. Cây trồng: Chuối
8. Điều kiện tưới tiêu: bán chủ động.
9. Nước ngầm: Phân bố sâu hơn 120cm
10. Mẫu chất: Phù sa sông Hồng
11. Tên đất theo phân loại của Việt Nam: Đất phù sa trung tính ít chua không được bồi
hàng năm (Pe)
12. Tên đất theo phân loại FAO-UNESCO: Eutric Fluvisols (FLe)
Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 01
Mô tả phẫu diện
Thành phần cấp hạt
(%)
Hàm lượng tổng
số (%)
Cation trao đổi
(meq/100g đất)
pHKCl
Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g
đất)
OM
(%)
Tầng đất
(cm)
N
P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2
+
2-0,02
mm
<0,00
2 mm
CE
C
0,02-
0,002
mm
50,7
39,3
15,3
6,2
54,1
Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 03
Mô tả phẫu diện
Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-03
Thành phần cấp hạt
(%)
Hàm lượng tổng
số (%)
Cation trao đổi
(meq/100g đất)
pHKCl
Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g
đất)
OM
(%)
Tầng đất
(cm)
N
P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2
+
CE
C
2-0,02
mm
<0,00
2 mm
0,02-
0,002
mm
45,3
43,2
42
37,9
Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 04
Mô tả phẫu diện
Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-04
Hàm lượng tổng
số (%)
Thành phần cấp hạt
(%)
Cation trao đổi
(meq/100g đất)
pHKCl
Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g
đất)
OM
(%)
Tầng đất
(cm)
N
2-0,02
mm
<0,00
2 mm
P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE
C
0,02-
0,002
mm
28,4
25,5
29
29,5
25,9
Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 05
Mô tả phẫu diện
Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-05
Hàm lượng tổng
số (%)
Thành phần cấp hạt
(%)
Cation trao đổi
(meq/100g đất)
pHKCl
Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g
đất)
OM
(%)
Tầng đất
(cm)
N
P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE
C
<0,00
2 mm
2-
0,02
mm
5,98 1,24 11,8 35,3
8,27 1,42 14,4 27,6
9,14 0,98 10,6 45,1
8,64 0,93 8,8 62,7
0,02-
0,002
mm
51,3
48,3
29,1
16
2,3 0,29 0,17 1,41 26,3
0-19 cm
19-39 cm 5,57 1,09 0,11 0,12 1,41 23,8
1,4
39-69 cm 6,46 0,91 0,06 0,06 0,95
2,2
69-110 cm 6,81 0,62 0,05 0,04 0,92
Ảnh cảnh quan và ảnh phẫu diện YL- 06
Mô tả phẫu diện
Kết quả phân tích một số tính chất lý, hóa học của đất phẫu diện YL-06
Hàm lượng tổng
số (%)
Thành phần cấp hạt
(%)
Cation trao đổi
(meq/100g đất)
pHKCl
Hàm lượng
dễ tiêu
(mg/100g
đất)
OM
(%)
Tầng đất
(cm)
N
P K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+ CE
C
<0,00
2 mm
2-
0,02
mm
5,8 0,56 10,4 67,6
5,3 0,52 7,2 58,8
8,27 0,84 10,6 64,7
6,94 0,92 10 51,7
8,2 1,06 13 38,3
0,02-
0,002
mm
23,3
28,5
7,8
23,0
27,7
Phụ lục 03. Kết quả xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Yên Lạc
Phụ lục 04. Bản đồ mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Lạc
Phụ lục 05. Sơ đồ độ phì xã Đại Tự