intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xúc tiến đầu tư trong thương mại xuất nhập khẩu với các tỉnh có cảng biển

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

92
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt XK XTXK XTTM DN ITC WTO ICC TSIs GATT UN UNDP quốc : Xuất khẩu : Xúc tiến xuất khẩu : Xúc tiến thương mại : Doanh nghiệp : Trung tâm thương mai quốc tế : Tổ chức thương mại thế giới : Phòng thương mại quốc tế : Các tổ chức hỗ trợ thương mại : Tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thương mại : Liên hợp quốc : Cơ quan điều hành của chương trình phát triển của Liên hợp UNCTAD JETRO KOTRA DEP KH CN-TTCN UBND : Hội nghị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xúc tiến đầu tư trong thương mại xuất nhập khẩu với các tỉnh có cảng biển

  1. Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt  : Xuất khẩu XK  : Xúc tiến xuất khẩu XTXK  : Xúc tiến thương mại XTTM  : Doanh nghiệp DN  : Trung tâm thương mai quốc tế ITC  : Tổ chức thương mại thế giới WTO  : Phòng thương mại quốc tế ICC  : Các tổ chức hỗ trợ thương mại TSIs  : Tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT  : Liên hợp quốc UN  : Cơ quan điều hành của chương trình phát triển của Liên hợp UNDP quốc  : Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD  : Tổ chức ngoại thương Nhật Bản JETRO  : Tổ chức XTTM và đầu tư Hàn Quốc KOTRA  : Cục XTXK Thái Lan DEP  : Kế hoạch KH  : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp CN-TTCN  : Uỷ ban nhân dân UBND
  2.  VPĐD : Văn phòng đại diện  : Diễn đàn Kinh tế thế giới WEF  : Doanh nghiệp nhà nước DNNN Danh mục các bảng biểu, các hình vẽ đồ thị Chương 1: Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế Hình 1.1 Các giai đoạn của quá trình xuất khẩu Hình 1.2 Vai trò của các tổ chức XTXK Hình 1.3 Cơ cấu tổ chức của JETRO Hình 1.4 Cơ cấu tổ chức của DEP(cục XTXK Thái Lan) Hình 1.5 Khuyến khích XK ở Đông và Đông Nam Á Hình 1.6 Chương 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2007 Hình 2.1 Bộ máy tổ chức sơ thương mại Hình 2.2 Quy mô hoạt động tư vấn phân theo địa bàn Hình 2.3 Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp xử dụng dịch vụ tư vấn Hình 2.4 Danh sách 10 tỉnh đứng đầu về các chỉ số thành phần Hình 2.5
  3. Chương 3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Hình 3.1 Ma trận cấu trúc thương mại điện tử Hình 3.2 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế của thế giới đang từng ngày từng giờ phát triển nhanh như vũ bão, cùng với nó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các thị trường xuất khẩu mới, các tổ chức xuất khẩu mới. Thế giới chúng ta đang phải trải qua một giai đoạn hết sức gay go khi đang có dấu hiệu của một cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ, lương thực và có dấu hiệu bị chững lại sau một thời gian dài phát triển quá nóng, nhu cầu thì ngày càng nhiều nhưng việc đáp ứng thì lại có hạn. Nhu cầu cao đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu nh ưng kèm theo đó là sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra trên cục diện toàn thế giới. Trong thời đại hiện nay, đứng trước một thế giới ngày càng phức tạp thì việc gặp nhiều rủi ro là điều không thể tránh khỏi, vì vậy ngoài việc trang bị đầy đủ những thông tin và các biện pháp cần thiết để ứng phó, doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ trực tiếp từ phía chính phủ hoặc từ phía các tổ chức hỗ trợ để có thể vượt qua những khó khăn trước mắt tiến tới những mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Có thể nói, hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa đánh giá được hết tầm quan trọng các công cụ hỗ trợ của nhà nước và còn nhiều lúng túng, do dự khi sử dụng các dịch vụ này. Mặt khác, về phía các cơ quan của chính phủ cũng còn nhiều vấn đề cần phải bàn cãi. Chậm đổi mới, chậm thay đổi tiến độ là bài học muôn thởu đối với các cơ quan này. Tuy nhiên với xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như chính phủ đã học rất nhiều bài học đắt giá về sự phát triển cúa thế giới, do vậy thay đổi là điều tất yếu nếu không muốn bị bỏ đằng sau
  4. cuộc chạy đua toàn cầu. Để làm được điều này thì xúc tiến thương mại là còn đường duy nhất để các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới, tìm kiếm khách hàng, các cơ hội kinh doanh và hạn chế được các rủi ro trong thương mại, các hoạt động này đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan nhà nước nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp để thúc đẩy xuất khẩu. Có thể nói, hoạt đông xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam c òn rất mới mẻ và chưa có nhiều sự đổi mới, việc sử dụng các mô hình XTXK cũ kĩ vẫn còn tồn tại trong bộ máy của chính phủ. Xuất phát từ những vấn đề n ày cùng sự quan tâm của bản thân tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xúc tiến th ương mại trong lĩnh vực xuất khẩu của chính phủ cho các doanh nghiệp Đ à Nẵng”. Nhằm làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về XTXK và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh công tác XTXK của chính phủ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Cấu trúc của bài gồm có ba phần: Chương I: Tổng quan về hoạt động Xúc Tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ tr ên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2007 Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương1: Tổng quan về hoạt động Xúc Tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu 1. Khái niệm, vị trí, vai trò của xúc tiến xuất khẩu 1.1 Khái niệm xúc tiến xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại – XTTM (trade promotion) được hiểu và định nghĩa nhiều cách khác nhau:
  5. Theo Philip Kotler “xúc tiến là hoạt động thông tin tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động trao truyền, chuyển tải đến khách hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng nh ư những thông tin phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt nhất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.” Các nhà lý luận của các nước tư bản quan niệm xúc tiến là hình thái quan hệ xác định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc chào hàng một cách năng động và hiệu quả nhất. Các nhà kinh tế học ở các nước Đông Âu thì cho rằng xúc tiến là một công cụ, một chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục tiêu đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về hàng hoá và dịch vụ. Theo giáo trình lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh của khoa Marketing trường đại học kinh tế quốc dân thì “XTTM là các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động tới người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. XTTM bao gồm 3 nội dung chính : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng”. Như vậy, tuy các định nghĩa diễn đạt XTTM bằng các từ ngữ khác nhau nh ưng nội hàm của XTTM chỉ là một. Đó là họat động thông tin có định h ướng khách hàng, nhằm mục đích chào hàng năng động và hiệu quả, khuyến khích nhu cầu mua h àng của khách hàng. Đây là quan niệm truyền thống hay là quan niệm hẹp về XTTM. Cách tiếp cận này coi hoạt động XTTM là một trong bốn “P” của marketing gồm sản phẩm
  6. (produc), giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion). Với cách tiếp cận n ày thì hoạt động XTTM chỉ có vai trò như một trong bốn tham số khác tác động tới hoạt động thương mại. Những định nghĩa được đề cập trong thời gian gần đây, khi môi trường thương mại đang có những biến đổi sâu sắc dưới tác động của toàn cầu hoá và tự do hoá, đáng lưu ý là định nghĩa của trung tâm thương mại quốc tế ITC, quan niệm này bao trùm hoạt động XTTM cả ở tầm vi mô (doanh nghiệp) lẫn vĩ mô (chính phủ và các tổ chức hỗ trợ thương mại), cả thời gian trước mắt và lâu dài. Có thể tổng kết quan niệm này như sau: Trước mắt Dài hạn Doanh nghiệp Qúa trình xuất khẩu Phat triển kinh doanh XK (Marketing quốc tế) (marketing XK) Chính phủ và các tổ chức XTXK Phát triển XK hỗ trợ thương mại Quan niệm này được hiểu như sau: XTTM là tất cả các biện pháp có tác động khuyến khích phát triển th ương mại. Những biện pháp này có thể có tác động hỗ trợ khuyến khích trực tiếp hay gián tiếp tới phát triển thương mại. Những biện pháp có tác động gián tiếp tới phát triển thương mại nhấn mạnh đến mục tiêu khuyến khích cung cấp hàng hoá dịch vụ cho trao đổi thương mại như những trợ giúp cho hoạt động nghiên cứu triển khai, những hỗ trợ để tạo ra hay mở rộng công suất sản xuất của các nhà máy, cải tiến năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, những hỗ trợ về công nghệ và phát huy các sáng kiến, những khuyến khích về thúe kháo và đầu tư...Ngoài ra, còn có các hỗ trợ gián tiếp
  7. khác như giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp như những đề án phát triển ngành, khu vực, các đề án nâng cấp cơ sở hạ tầng hay cải tiến hệ thống tài chính của một quốc gia...Những biện pháp có tác động trực tiếp khuyến khích phát triển thương mại thường là các biện pháp tập trung vào việc kích thích nhu cầu, có thể kể tới những nổ lực của một quốc gia trong việc đàm phán kí kết các hiệp định, nghị định thương mại với nước ngoài để từ đó tạo ra nhu cầu cho sản phẩm của n ước họ hay nhưng cố gắng của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài... 1.1.2 Xúc tiến thương mại và xúc tiến xuất khẩu Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, XTTM bao gồm XTXK, xúc tiến nhập khẩu, XTTM nội địa. Vì vậy, có thể nói XTXK là một bộ phận, một hoạt động cụ thể trong tổng thể hoạt động XTTM. Nhưng trên thực tế, vào những thời kì nhất định, ở những không gian nhất định và trong môi trường kinh doanh cụ thể hoạt động XTXK lại được đống nhất với hoạt động XTTM. Việc dùng XTXK thay cho XTTM là do tầm quan trọng đặc biệt của XK nói chung, hoạt động XTXK nói riêng đối với sự tăng trưởng kinh tế của các nước trong giai đoạn hiện nay. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, trọng tâm của hoạt động XT TM là phải đẩy mạnh XK làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu tăng trưởng XK hằng năm đạt tới 16% thời kì 2001-2005 và nhịp độ tăng trưởng XK hằng năm tăng trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GDP thời kì 2001-2010 đòi hỏi phải đẩy mạnh XTXK trong phạm vi các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và
  8. toàn xã hội. Vào thời điểm hiện nay và trong vòng mười năm tới, hoạt động XTXK vẫn là trọng tâm của hoạt động XTTM ở Việt Nam. 1.1.3 Xúc tiến xuất khẩu và Marketing xuất khẩu Quan niệm Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Nhu cầu của thị trường là mục tiêu của sản xuất kinh doanh và thoả mãn nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định sự thành công của một tổ chức sản xuất kinh doanh. Cụ thể muốn sản phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường thì nhà sản xuất phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của người tiêu thụ và chỉ tiến hành sản xuất những cái gì mà thị trường cần trong hiện tại hay trong tương lai. Theo Philip Kotler “ marketing là hoạt động nhằm vào việc thoã mãn nhu cầu và mong muốn của con người thông qua trao đổi hàng hoá và dịch vụ”. Tức là mục tiêu của hoạt động marketing là nhu cầu và mong muốn cuả con người còn trao đổi là phương tiện để thực hiện mục tiêu. Như vậy nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu hiện tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường. Điều chỉnh dòng hàng hoá và dịch vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nh à sản xuất tới người tiêu thụ nhằm thõa mãn các nhu cầu đó. Đó là các chính cách về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và chính sách marketing hỗn hợp. Nói một cách khác thì marketing là những nổ lực nhằm cung cấp cho người tiêu thụ đúng sản phẩm mà họ cần vào đúng thời điểm, ở đúng nơi mà họ cần với đúng mức giá mà họ chấp nhận. ITC đã giải thích marketing theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với quảng cáo, marketing XK, quản lý marketing, nghiên cứu marketing, quan hệ với công chúng hay xúc tiến bán hàng. Marketing xuất khẩu có quan hệ trực
  9. tiếp với luật thương mại, lĩnh vực phân phối, kênh phân phối, giá cả, phát triển sản phẩm, hội chợ thương mại. Marketing XK là một bộ phận trong tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng chiến l ược trong marketing quốc tế của một tổ chức hay doanh nghiệp. Marketing XK có thể được coi là một bộ phận của hoạt động XTXK theo nghĩa rộng hoặc có thể đống nhất với XTXK như ITC quan niệm hay bao hàm XTXK trong trường hợp quan niệm XTXK là một bộ phận của marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến ở quy mô doanh nghiệp). Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, quan niệm XTXK theo nghĩa rộng đ ược củng cố và ngày càng trở nên phổ biến. Quan niệm này phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh và yêu cầu đẩy mạnh XK của đất nước. Việc tiếp cận marketing XK là hoạt động XTXK ở doanh nghiệp, bộ phận của XTXK chung l à thích hợp nhất đối với nền kinh tế nước ta. 1.1.4 Xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu Xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm hay một dịch vụ ra thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. XK thuần tuý là một chức năng của hoạt động thương mại. Nhưng nếu chúng ta muốn đẩy mạnh XK, đem lại sự năng động và hiệu quả cho hoạt động XK thì đó lại là chức năng của XTTM mà cụ thế là XTXK. Động cơ để một đất nước tiến hành hoạt động XTXK chính là nhu cầu và yêu cầu của nước đó phải đẩy mạnh XK để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về XTXK như “XTXK là hoạt động được thiết kế để tăng XK của một đất nước hay doanh nghiệp” định nghĩa này không nhắc tới chủ thể của XTXK. Định nghĩa tổng quát nêu rằng “XTXK là chiến lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở rộng XK thông qua các biện pháp chính sách
  10. khuyến khích, hỗ trợ cao nhất cho hoạt động XK”. Ở tầm quản lý vĩ mô, định nghĩa của Rosson & Seringhaus “XTXK của chính phủ là những biện pháp chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động XK của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước”. Tất cả các định nghĩa này đều thống nhất rằng mục đích của XTXK là nhằm đẩy mạnh XK. Tất cả các hoạt động có tác động khuyến khích, thúc đẩy XK dù là gián tiếp hay trực tiếp, dù là trước mắt hay lâu dài, đều được coi là hoạt động XTXK. Dựa trên các định nghĩa này, có thể nói hoạt động XTXK không thể tách rời hoạt động XK và nội dung, phạm vi của XTXK rộng lớn hơn nhiều so với xúc tiến bán hàng chỉ là một trong bốn “P” của marketing XK. 1.2 Phân loại hoạt động xúc tiến xuất khẩu XTXK theo phạm vị hoạt động XTXK được phân loại như sau: Xúc tiến xuất khẩu quốc tế 1.2.1 Môi trường thương mại thế giới ngày nay đã có những thay đổi căn bản. Xu thế mạnh mẽ của toàn cầu hoá, khu vực hoá và tự do hoá thương mại; giao lưu quốc tế trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn; những xu hướng thị trường mới...tất cả đều ảnh hưởng tới hoạt động XTTM ở quy mô thế giới. Các tổ chức kinh tế thuộc Liên Hiệp Quốc, các thể chế kinh tế thương mại toàn cầu và các tổ chức phi chính phủ trên thế giới đều thực hiện xúc tiến th ương mại tự do. Tự do hoá thương mại như là một công cụ đảm bảo cho hoà bình và sự phát triển thịnh vượng của thế giới tương lai. Có thể kể tới tổ chức thương mại thế giới WTO, trung tâm thương mại quốc tế ITC, cơ quan chức năng XTTM trực thuộc WTO và UNCTAD, phòng thương mại quốc tế ICC,... 1.2.2 Xúc tiến xuất khẩu quốc gia
  11. XTXK quốc gia là XTXK có sự tham gia của nhà nước (chính phủ) và các tổ chức hỗ trợ thương mại (TSIs). Hoạt động XTXK của chính phủ nhằm tạo môi trường pháp lý, khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hoá – xã hội thuận lợi cho hoạt động XTXK và XK, trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK hay cung cấp dịch vụ XTXK...Các TSIs phối hợp hoạt động trong mạng lưới XTTM quốc gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh XTTM cho các doanh nghiệp và các khách hàng có yêu cầu... Xúc tiến xuất khẩu ở doanh nghiệp 1.2.3 Việc tham gia vào quá trình XK trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thi trương XK cho sản phẩm hay dịch vụ của mình. Nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra thị trường để tìm kiếm cơ hội bán hàng hay là để phát hiện nhu cầu của thị trường (nhu cầu hiện tại và nhu cầu tiềm năng). Từ đó tìm ra các cách thức, biện pháp để biến các cơ hội bán hàng đó thành hiện thực nhằm mục đích lợi nhuận tối đa. Khi đã thâm nhập thị trường thành công, việc củng cố và mở rộng thị phần, phát triển kinh doanh XK đòi hỏi doanh nghiệp XK phải coi trọng việc triển khai chiến lược. Chính sách nghiên cứu phát triển, chính sách đầu tư, phát triển công nghệ mới, chính sách liên doanh và hợp nhất quốc tế, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường XK...là mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp. 1.3 Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu Hoạt động XTXK giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đất nước. XTXK hiện đại, với những nội dung hoạt động mới ( nhất là việc xây dựng và thực hiện chiến lược XK quốc gia, các chiến lược XK ngành) sẽ tạo động lực và những nhân tố mới thúc đẩy XK trong môi tr ường kinh doanh quốc tế ngay càng trở
  12. nên cạnh tranh khốc liệt. Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế của một n ước có thể được tóm gọn trong sơ đồ sau: Chuyển dịch Tạo Cải thiện việc cơ cấu sản thu nhập xuất trong làm nước Tăng XK XTXK Mua tư liệu sản xuất, nguyện liệu,... Tăng vốn ngoại tệ Trả nợ nước ngoài Hình 1.1 Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế Theo sơ đồ trên thì việc thực hiện XTXK hay thúc đẩy XK sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và góp phần cải thiện thu nhập cho người lao động. Mặt khác, khuyến khích XK sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ lớn hơn để đáp ứng như cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, nhập khẩu các sản phẩm trung gian phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời đây l à nguồn để trả nợ nước ngoài, giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển. XTXK giúp cho doanh nghiệp tham gia XK thành công, đảm bảo hiệu quả hoạt động XK và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
  13. Tham gia XK trước hết sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp đạt được quy mô kinh tế cần thiết, do đó mà tiết kiệm được chi phí, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở cả thị trường nội địa và XK. Thứ hai, thông qua XK doanh nhgiệp thực hiện việc đa dạng hoá thị trường đảm bảo việc phát triển ổn định, tránh những rủi ro có thế phát sinh khi bị phụ thuộc quá mức vào một thị trường. Thứ ba, tham gia XK doanh nghiệp sẽ cọ xát bằng cạnh tranh khốc liệt, sẽ trở n ên mẫn cảm hơn với các đặc điểm văn hoá và cấu trúc của các thị trường để có thể cạnh tranh thắng lợi. Cuối cùng, XK là một trong những khả năng chiến lược marketing quốc tế, từ XK sẽ mở ra các khả năng chiến l ược khác như đầu tư, liên doanh,... để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững. Về cơ bản một doanh nghiệp tham gia XK cần trải qua các giai đoạn khác nhau của quá trình XK như minh hoạ sau: Các giai đoạn của quá trình Các giai đoạn của quá trình xuất khẩu ở doanh nghiệp xuất khẩu của doanh nghiệp Mở rộng thị trường nội địa Thông tin về thị trường và khách hàng nước ngoài Ý tưởng tham gia xuất khẩu
  14. Cơ chế điều hành xuất khẩu Quan tâm đến xuất khẩu Giao tiếp, hậu cần, các nổ lực xúc tiến bán hàng Xuất khẩu thử nghiệm Điều hành của chính phủ, tài trợ xuất khẩu Đánh giá kết quả XK thử Dịch vụ giao hàng và kiểm tra Thích ứng với XK Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình xuất khẩu Nhìn trên sơ đồ ta có thể thấy rằng đầu tiên đó là sự thống nhất quan điểm và nhận thức về hoạt động XK trong doanh nghiệp. Thông th ường, trong công tác quản trị kinh doanh của mình doanh nghiệp hiếm khi trả lời tất cả các đơn đặt hàng nhận được. Tuy nhiên, những đơn đặt hàng như vậy hoặc những tác nhân kích thích khác vẫn th ường xảy ra trên thị trường quốc tế cũng có thể tác động đến nhận thức của doanh ngh iệp về XK thậm chí lá mối quan tâm của doanh nghiệp tới XK. Hoạt động quản lí bắt đầu tr ù tính việc thu thập thông tin về thị trường nước ngoài và phương án khả thi của việc tham gia XK.
  15. Tiếp đến doanh nghiệp sẽ xem xét trả lời một số đơn đặt hàng XK, thoã mãn một số khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh từ thị trường nội địa sang các nước láng giềng có điều kiện gẫn gũi và có những nét tương đồng về văn hoá. Sau đó doanh nghiệp sẽ xem xét mọi tác động của XK tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu những kỳ vọng đặt ra cho hoạt động XK không đạt được, các doanh nghiệp có xu h ướng không tiếp tục XK mà giới hạn hoạt động kinh doanh trong phạm vi thị trường nội địa. Nếu việc đánh giá tích cực, doanh nghiệp sẽ chuyển qua giai đoạn thích ứng với thị trường, Trong giai đoạn này doanh nghiệp XK thường xuyên hơn cho khách hàng quốc tế ở các nước xa hơn và tính đến các yếu tố thị trường quốc tế trong chiến lược kinh doanh của mình. Ở giai đoạn nhận thức về XK, thông tin về thị trường và khách hàng quốc tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi chuyển qua giai đoạn bắt đầu thấy lợi ích của việc XK. Trong giai đoạn XK thử doanh nghiệp phải nghiên cứu xử lý các vấn đề về thông tin hậu cần và xúc tiến bán hàng. Chuyển qua giai đoạn đánh giá kết quả XK thử thì yếu tố có tác động lớn nhất là sự điều hành của chính phủ, tài trợ XK. Do phải trải qua những giai đoạn như vậy nên một doanh nghiệp có thể gặp những điều bất thường cả về cơ hội lẫn rủi ro. Như vậy tác động của các hoạt động XTXK chính phủ là giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội thị trường trong quá trình này và hạn chế những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trính hoạt động thông th ường. Nếu doanh nghiệp tiếp cận được những thông tin cần thiết đó một cách thuận lợi do đ ược sự hỗ
  16. trợ, giúp đỡ của XTXK chính phủ doanh nghiệp sẽ có thể chuẩn bị một cách chu đáo cẩn thận hơn, có những quyết định chính xác hơn để thúc đẩy công việc kinh doanh của mình. Ngược lại, nếu không được cung cấp những thông tin cần thiết thì việc không đinh hướng được chiến lược, không có những bước đi vững chắc là điều khó có thể tránh khỏi. Chính mối quan hệ này đã giải thích lý do vì sao cần phải có sự hỗ trợ của XTXK chính phủ và các TSIs để khuyến khích doanh nghiệp tham gia XK. 1.4 Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu XTXK giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạng XK, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước. XTXK có chức năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy XK. Do vậy, hoạt động XTXK có vị trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu đạt được của một quốc gia hay một doanh nghiệp đối với mục tiêu XK. XTXK sẽ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với một đất n ước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương phát triển kinh tế hướng ngoại. Nói cách khác, nước đó muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XK. XTXK giữ vị trí mở đường cho một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế, đồng thời là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của doanh nghiệp hiện đại ngày nay. Hoạt động XTXK ở một doanh nghiệp chính l à hoạt động marketingXK của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động mà một doanh nghiệp cần phải tiến hành khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế gồm:
  17.  Nghiên cứu thị trường XK để tìm ra các thị trường và khách hàng tiềm năng. Nắm bắt được các đặc điểm và xu hướng phát triển của các thị trường, khách hàng tiềm năng đó.  Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing XK hỗn hợp ( chiến lược bốn “P” ngằm thâm nhập thành công thị trường XK). Nếu không có các hoạt động này (hoặc là doanh nghiệp tự tiến hành, hoặc là doanh nghiệp trông cậy vào sự hỗ trợ và giúp đỡ của nhà nước và các tổ chức hỗ trợ XK khác) thì doanh nghiệp sẽ không thể XK được. Chính vì vậy, XTXK sẽ khai thông con đường gia nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiến hành các hoạt động XTXK với mục đích tạo dựng và phát triển thị trường XK cho doanh nghiệp ngày càng củng cố vị trí là một trong những hoạt động chính yếu nhất của doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu hoá và cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hiện nay. 2. Xúc tiến xuất khẩu chính phủ và mạng lưới xúc tiến xuất khẩu quốc gia 2.1 Xúc tiến xuất khẩu của chính phủ 2.1.1 Định nghĩa, mục đích, đối tượng của xúc tiến xuất khẩu chính phủ Định nghĩa: Theo Rosson & Seringhaus “XTXK của chính phủ là những biện pháp chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động XK của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước”. Mục đích: XTXK của chính phủ là khuyến khích, thúc đẩy XK của đất nước Đối tượng: Đối tượng tác động của XTXK của chính phủ là các doanh nghiệp, các ngành sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho XK, các thể chế và các tổ chức hỗ trợ thương mại của đất nước, các thị trường và các nhà nhập khẩu nước ngoài. 2.1.2 Vị trí và vai trò của của xúc tiến xuất khẩu chính phủ
  18. Vị trí và vai trò của XTXK chính phủ quan trọng đến mức nào là tuỳ vào hệ thống cơ chế quản lý kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội, nhận thức chung của mỗi quốc gia về XTXK. Ở nhiều nước công nghiệp phát triển, XTXK chính phủ chủ yếu giữ vai trò thuận lợi hoá thương mại. Trái lại ở các nước đang phát triển và các nước chuyển đổi nền kinh tế, XTXK chính phủ có khi lại giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc phát triển XK của đất nước. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, XTXK là lĩnh vực hoạt động còn rất mới và yêu cầu đấy mạnh XK lại rất bức xúc, vì vậy XTXK chính phủ phải giữ một vị trí quan trọng nhất. Chính phủ phải là người tiên phong và giữ vai trò lãnh đạo hoạt động XTXK của đất nước, thống nhất quản lý các hoạt động này, tạo môi trường và mọi điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động XTXK, đồng thời trực tiếp tiến h ành các hoạt động XTXK. 2.1.3 Nội dung hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ Quản lý nhà nước về xúc tiến xuất khẩu: 2.1.3.1 Nhà nước xây dựng khuôn khổ pháp lý điều tiết hoạt động, tạo môi trường thuận lợi như cung cấp các phương tiện hỗ trợ để công tác XTXK thực sự có hiệu quả và có tác động thiết thực tới việc đẩy mạnh XK. Cụ thể:  Nhà nước tạo dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý theo cơ chế thị trường điều chỉnh hoạt động XK và XTXK của Việt Nam.  Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án XTXK và phát triển XK cụ thể của đất nước. Định hướng và phát triển các hoạt động XTXK của cơ quan chính phủ, các TSIs và các doanh nghiệp. Việc quan trọng nhất hiện nay là
  19. chính phủ phải xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược XK quốc gia và chiến lược XK ngành/sản phẩm.  Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, điều phối hoạt động XTXK của dất nước trong mạng lưới XTXK quốc gia.  Xây dựng các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất và XK (chính sách tài chính, thuế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng XTXK,...)  Nhà xuất khẩu Chuyênmôn hoá Sản xuất và theo chức năng xuất khẩu và vị trí Đại diện thương mại nước ngoài Điều phối Các tổ chức hỗ hoạt động trợ thương mại Chính phủ Cạnh tranh và hợp tác Chiến lược XK quốc gia Chiến lược XK ngành Hình 1.3 Vai trò của các tổ chức XTXK Trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu 2.1.3.2
  20. Chính phủ thành lập các cơ quan thực hiện hoạt động XTXK. Cục XTTM, các trung tâm, các phòng XTTM ở các tỉnh thành, các địa phương, các đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài đều trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK. Đây là lực lượng nòng cốt trong mạng lưới XTXK quốc gia. Chính phủ đàm phán và kí kết các hiệp định song phương và đa phương tạo điều kiện tiếp cận thị trường rộng hơn cho các nhà XK và các sản phẩm XK Chính phủ xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng yêu cầu thông tin thương mại của các nhà XK. Chính phủ thiết lập hệ thống văn phòng đại diện thương mạiViệt Nam ở nước ngoài và xây dựng các trung tâm thương mại Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến hình ảnh đất nước, con người và sản phẩm của Việt Nam. Các phái đoàn kinh tế thương mại chính phủ tham quan khảo sát thị trường nước ngoài và tiến hành XTXK ở nước ngaòi và tiến hành XTXK ở nước ngoài. Đón tiếp các phái đoàn kinh tế thương mại của chính phủ nước ngaòi. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triễn lãm thương mại ở nước ngoài. Hỗ trợ các đoàn doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham quan khảo sát lẫn nhau. Chính phủ tham gia đào tạo nguồn nhân lực XK và XTXK của đất nước. Dưới góc độ XK sản phẩm, XTXK của chính phủ phải bao gồm tất cả mọi biện pháp trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích XK sản phẩm đ ược cấu thành trong 4 nhóm biện pháp:  Nhóm biện pháp liên quan tới đầu vào của sản phẩm  Nhóm biện pháp liên quan tới đầu ra của sản phẩm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0