BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------------
TRẦN MẠNH TƯỜNG
CÁC YU TNH HƯNG TI VIỆC ÁP DNG CHUẨN MC O
CÁO TÀI CHÍNH QUC T TI CÁC DOANH NGHIP PHI TÀI CNH
NM YT TRÊN TH TỜNG CHỨNG KHOÁN VIT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 9340301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH T
Hà Nội, năm 2025
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thương
mại
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Đoàn Vân Anh
2. PGS, TS. Lê Thị Thanh Hải
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường họp tại Trường Đại học Thương mại
Vào hồi……. giờ …… ngày ………. tháng ………. năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia,
Thư viện Trường Đại học Thương mại
3
NỘI DUNG TÓM TẮT
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, tham gia vào Hiệp
định đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC), nhưng đến nay Việt Nam vẫn chưa được cộng đồng quốc tế công nhận quốc gia
nền kinh tế thị trường (điển hình Hoa Kỳ) do hệ thống chuẩn mực BCTC để phản
ánh các giao dịch kinh tế của các doanh nghiệp (DN) chưa đầy đủ và lạc hậu so với thông lệ
quốc tế, thì việc nghiên cứu, áp dụng IFRS tại Việt Nam trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết,
góp phần khơi thông dòng vốn FDI, thể hiện cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc
bảo vệ các nhà đầu tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.
Với tầm nhìn toàn diện phác thảo cho sự phát triển của Việt Nam đến năm 2035 -
hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng dân chủ, Bộ Kế hoạch Đầu Việt Nam
Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra đề xuất Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) cần
được hài hòa với Chuẩn mực o cáo tài chính quốc tế (IFRS) nhằm phát triển c thị
trường vốn theo chiều sâu và thu hút hơn nữa nhà đầu tư nước ngoài.
Có thể nói, việc áp dụng IFRS không chỉ giúp Việt Nam đi đúng hướng, phù hợp với
các chính sách của ASEAN còn theo kịp đà phát triển của những nền kinh tế thành công
khác trong khu vực và trên thế giới, mang lại lợi ích cho nhiều phía. Áp dụng IFRS giúp các
quan quản Nhà nước dễ dàng hơn trong hoạt động quản giám sát; giúp các nhà
đầu tư (đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài) giảm thiểu rủi ro; giúp các công ty kiểm toán phát
triển được dịch vụ vấn của họ; đặc biệt, áp dụng IFRS tiền đề giúp DN tiếp cận vốn
thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) trong ngoài nước hoặc
nhận được các khoản vay ưu đãi từ các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới
(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Hội tụ hòa hợp với kế toán quốc tế chủ trương lớn đúng đắn của Chính phủ
Việt Nam, được đánh giá xu thế tất yếu để phát triển. Theo Đề án 345 (ban hành Quyết
định số 345/QĐ-BTC, ngày 16 tháng 3 năm 2020 Bộ Tài chính về việc Phê duyệt Đề án áp
dụng IFRS), doanh nghiệp niêm yết nói chung doanh nghiệp phi tài chính niêm yết nói
riêng (DNPTCNY) một trong những đối tượng đầu tiên Đề án 345 muốn hướng tới
thực thi triển khai áp dụng, với lộ trình chia thành ba giai đoạn, bao gồm (i) Giai đoạn chuẩn
bị (2020-2021); (ii) Giai đoạn tự nguyện (2022-2025) (iii) Giai đoạn bắt buộc (sau năm
4
2025 trở đi). Như vậy, tính đến tháng 6/2024, các DNPTCNY đã đang trong thời gian áp
dụng IFRS tự nguyện. Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS tại các DN sự khác biệt cả về cách
thức lẫn cấp độ.
Sự khác biệt trong quá trình triển khai áp dụng thử nghiệm IFRS tại các DNPTCNY
Việt Nam được đánh giá chưa thành công, bởi các DN gặp nhiều khó khăn bất cập.
Nhận diện đầy đủ những khó khăn bất cập đó mới giúp các nhà hoạch định chính sách
tổng kết, đánh giá đưa ra phương hướng triển khai giai đoạn tiếp theo - giai đoạn áp
dụng IFRS bắt buộc (sau năm 2025) có thể thành công hơn.
Ở góc độ nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, học giả và các chuyên gia trong
ngoài nước dành nhiều tâm huyết nghiên cứu áp dụng IFRS tại các DN nói chung tại
các DNPTCNY nói riêng. Nhiều công trình thực hiện nghiên cứu tầm mô, như Phan
Thi Hong Duc (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại
Việt Nam, Damak-Ayadi và cộng sự (2020) xem xét các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến vic áp
dụng IFRS tại 177 quốc gia, Boolaky và cộng sự (2020) tại 54 quốc gia châu Phi, Hassen và
Ramakrishna (2020) xem xét các yếu tố tác động đến việc áp dụng IFRS tại Ethiopia;...
Trong khi đó, cũng nhiều nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu trong phạm vi doanh
nghiệp như Nguyễn Thị Ánh Linh (2019) với nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng
IFRS tại các DNNVV; Việt (2020) Đỗ Khánh Ly (2022) nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp tài chính
doanh nghiệp phi tài chính); Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2022) nghiên cứu c yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng áp dụng IFRS tại các DNPTCNY;....
Mặc nhiều nghiên cứu áp dụng IFRS cả tầm vi mô, song phạm vi
nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu còn những khác biệt, mâu thuẫn nhất định,
chưa có sự thống nhất; đặc biệt chưa có nghiên cứu nào nhận diện và đánh giá một cách đầy
đủ, đồng bộ các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS tại các DNPTCNY trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Vì vậy, xét cả trên góc độ thuyết thực tiễn, nghiên cứuCác yếu tố ảnh hưởng
tới việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nhận diện, xác định, đo lường các yếu
tố ảnh hưởng một cách đầy đủ, đồng bộ, từ đó đề xuất những khuyến nghị giúp thúc đẩy
việc áp dụng IFRS tại các DNPTCNY mang tính cấp thiết, ý nghĩa cả về khoa học
thực tiễn.
5
2. Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS
2.1. Tổng quan tiếp cận hướng nghiên cứu
Áp dụng IFRS trở thành xu thế tất yếu mỗi quốc gia trên thế giới hướng tới để
thực hiện. Tuy nhiên, áp dụng đến đâu và áp dụng như thế nào lại phụ thuộc vào quan điểm,
chủ trương, chính sách của từng quốc gia. Quy định pháp về kế toán do quốc gia ban
hành chỉ được thực thi tại DN. một khía cạnh khác, cách thức mức độ áp dụng IFRS
tại DN không chỉ phụ thuộc vào bản thân DN mà còn chịuc động từ các quy định pháp
bắt buộc của quốc gia đó. Do vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS
thường được các nhà nghiên cứu thực hiện theo hai hướng chính: một , nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng xét trên phạm vi quốc gia/đa quốc gia và hai là, nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng xét trên phạm vi DN.
2.2. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu
Luận án đã trình bày tổng quan về phương pháp nghiên cứu trên các nội dung: khách
thể nghiên cứu dữ liệu thu thập cho khảo sát diện rộng kỹ thuật xử dữ liệu định
lượng
Tổng quan nghiên cứu tài liệu nước ngoài cho thấy hầu hết các tác giả đều lựa chọn
khách thể để nghiên cứuDNNYdữ liệu cho nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, trong số đó
các tác giả Gassen Sellhorn (2006), Guerreiro cộng sự (2008), Bessieux-Ollier
Walliser (2012), Şenyiğit (2014)
Đa số các nghiên cứu trong ngoài nước cùng chủ đề sử dụng phần mềm SPSS để
xử dữ liệu cấp thu thập được, với kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố EFA. c
nghiên cứu gần đây tại Việt Nam chỉ dừng lại ở kỹ thuật phân tích này, đó là các nghiên cứu
của Nguyễn Thị Ánh Linh (2019), Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2022)
2.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu xác định khoảng trống
nghiên cứu của luận án
- Một là, về hướng tiếp cận nghiên cứu:
- Hai là, về lý thuyết nền:
- Ba là, về phương pháp nghiên cứu
- Bốn , về kiểm định sự khác biệt trung bình tổng thể giữa các nhóm ngành nghề
trong việc áp dụng IFRS (ANOVA)