1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: Việt Nam là nước sản xuất

Cà phê thứ hai trên thế giới, sản lượng bình quân gần đây khoảng 1,3

triệu tấn/năm. Diện tích cà phê của Việt Nam hiện nay khoảng 641,7

nghìn héc-ta. Phần lớn sản lượng cà phê Việt Nam dành để xuất khẩu,

chủ yếu ở dạng nguyên liệu. Năm 2014 xuất khẩu khoảng 1,6906

triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5569 tỷ USD. Tuy mặt hàng

này mang lại hiệu quả cao nhưng gặp nhiều rủi ro vì chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố rủi ro. Mặt khác, công tác quản trị rủi ro của các

nhà sản xuất và kinh doanh cà phê của Việt Nam còn hạn chế.

Nghiên cứu về “Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

và kinh doanh cà phê tại Việt Nam” mang tính cấp thiết.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Một là: Xác định các yếu tố rủi ro, xác

tìm "khe hổng" nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu; Hai là: Xây

dựng thang đo lường rủi ro nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt

Nam; Ba là: Đề ra các giải pháp quản trị rủi ro trong sản xuất và kinh

doanh cà phê tại Việt Nam; Bốn là: Bổ sung cơ sở lý thuyết rủi ro.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Một là: Những yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng

đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam và những

"khe hổng" nghiên cứu nào sẽ được giải quyết thông qua nghiên cứu

này? Hai là: Mối quan hệ giữa các yếu tố rủi ro với kết quả sản xuất

và kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam? Ba la2: Giải pháp nào

cho quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại

Việt Nam? Bốn là: Những đóng góp nào từ kết quả của đề tài cho

khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro?

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu này thông qua

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết

quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam.

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào cơ sở lý thuyết, nghiên cứu

trước có liên quan, thông qua khảo sát sẽ xây dựng thang đo và mô

hình lý thuyết về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và

kinh doanh cà phê, với mốc thời gian từ năm 2010 đến 2015.

1.6 Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu: (1) Xây dựng được thang

đo mới đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và kinh

doanh cà phê. (2) Đánh giá rủi ro trong sản xuất và kinh doanh cà

phê toàn diện, xuyên suốt và chi tiết cho từng yếu tố. (3) Làm sáng tỏ

tính hai mặt của rủi ro là bất lợi và thuận lợi. (4) Bổ sung cơ sở lý

thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Rủi ro (Risk):

2.1.1 Trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực): (1) Hoàng

Phê (1995) : “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”;

(2) Nguyễn Lân (1998): “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không

may”; (3) Từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc

bị đau đớn, thiệt hại”; (4) Hồ Diệu (2002): “Rủi ro là sự tổn thất về

tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.

2.1.2 Trường phái trung hòa: (1) Frank Knight (1921, trang 233):

“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”; (2) Allan Herbert

3

Willett (1951, trang 6): “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến việc

xuất hiện những biến cố không mong đợi”; (3) C. Arthur William et

al. (1964): “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro

có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có

rủi ro, người người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự

hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất

cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được mất không thể

đoán trước"; (4) David Apgar (2006): “Rủi ro là bất cứ điều gì không

chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta so với

những gì chúng ta mong đợi”.

2.1.3 Các khái niệm rủi ro khác: (1) Đoàn Thị Hồng Vân và cộng

sự (2013, tr 32): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nếu

quản trị rủi ro tốt thì sẽ đón nhận được nhiều cơ hội, ngược lại, sẽ

phải chấp nhận những thiết thòi”; (2) Aswath Damodaran (2010, tr

86 t1): “Rủi ro nói đến những khả năng chúng ta nhận được suất sinh

lời khoản vốn đầu tư đã bỏ ra khác với tỷ suất lợi nhuận mà chúng ta

kỳ vọng. Như vậy, rủi ro không chỉ bao gồm kết quả xấu (tỷ suất lợi

nhuận thấp hơn mong đợi) mà còn đề cập đến cả kết quả tốt (tỷ suất

lợi nhuận cao hơn mong đợi). Trên thực tế chúng ta có thể nói rủi ro

mang lại kết quả xấu là rủi ro bất lợi và rủi ro mang lại kết quả tốt là

rủi ro thuận lợi nhưng khi đánh giá rủi ro, chúng ta nên xem xét cả

hai loại này”; (3) Ngô Quang Huân và cộng sự (1998, tr 8): “Rủi ro

là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, số lượng các kết quả có thể

càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể càng cao thì rủi ro càng lớn.

Rủi ro là một khái niệm khách quan và có thể đo lường được”.

2.1.4 Khái niệm rủi ro của tác giả: Rủi ro là biến cố ứng với một

xác suất làm biến đổi các kết quả của sự kiện không theo mong muốn

4

hoặc dự tính ban đầu. Mặt khác, sự xuất hiện của rủi ro cũng có thể

gây ra tổn thất với mức độ khó đoán trước. Rủi ro mang tính hai mặt

là bất lợi và thuận lợi. Suy cho cùng rủi ro là hiện tượng khách quan

xảy ra ngoài ý muốn của con người nhưng có thể nhận biết, đo lường,

kiểm soát và có thể có khả năng biến đổi từ bất lợi thành thuận lợi.

2.2 Tổn thất (Loss): Nguyễn Anh Tuấn (2006, trang 21): “Tổn thất

là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về con

người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp do những nguyên nhân từ

các rủi ro gây ra”.

2.3 Biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất và kinh doanh có liên

quan đến rủi ro:

2.3.1 Khái niện biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất: Là

những thay đổi ở kết quả sản xuất làm sai lệch so với dự tính ban

đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài do những

nguyên nhân từ rủi ro gây ra.

2.3.2 Khái niệm về biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh:

Là những thay đổi kết quả kinh doanh làm sai lệch so với dự tính ban

đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài do những

nguyên nhân từ rủi ro gây ra.

2.4 Quản trị rủi ro (Risk management): Theo Đoàn Thị Hồng

Vân và công sự (2013, trang 66) thì: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp

cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống

nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn

thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách

biến rủi ro thành những cơ hội thành công”.

5

Tác giả của nghiên cứu này bổ sung như sau: “Quản trị rủi ro

là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, thường

xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng

ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất

lợi của rủi ro trên cơ sở dự báo xác suất xuất hiện, đồng thời tìm cách

biến đổi rủi ro bất lợi thành có lợi”.

2.5 Tổng quan công trình nghiên cứu trước liên quan luận án:

2.5.1 Tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài:

CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH

WB (2004) Giá thị trường, vốn sản Giá thị trường, thị trường tài

xuất, thời tiết, sâu dịch chính QT, vốn kinh doanh, 01 bệnh, mất cân đối sản kỹ thuật kinh doanh, tâm lý

xuất. hành vi nhà kinh doanh.

UNCTAD/WTO Giá thị trường, kỹ thuật kinh

(2002) doanh, nhà rang xay cà phê,

02 quỹ đầu cơ quốc tế, thông tin

thị trường, vốn kinh doanh,

xã hội.

Quoc Luong and Giá thị trường, tâm lý

03 Loren W. Tauer hành vi nhà sản xuất.

(2004)

ICO (2014) Giá thị trường, mất cân Giá thị trường, kỹ thuật kinh

đối sản xuất, xã hội. doanh, quỹ đầu cơ quốc tế, World coffee 04 nhà rang xay cà phê, thị trade 1963-2013. trường tài chính QT, xã hội.

6

Thinh Hoang Si Giá thị trường.

05 & Huong Nguyen

Thi (2015)

WB (2015 Thời tiết, sâu dịch Giá thị trường, đồng tiền

06 bệnh, vốn sản xuất, thể thanh toán và tỷ giá hối đoái,

chế chính trị. vốn kinh doanh.

Bunn, Christian Thời tiết. 07 (M.Sc) (2015)

2.5.2 Tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước:

CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH

01 TT Địa lý, Tài

Nguyên - Viện Thời tiết.

KHKTVN (1987)

02 Nguyễn Sỹ Nghị Sâu dịch bệnh, kỹ thuật sản

và cộng sự (1996) xuất.

Bùi Thị Gia và Giá thị trường; vốn sản xuất, Thị trường tài chính

Trần Hữu Cường kỹ thuật sản xuất, công nghệ, quốc tế, tâm lý hành vi 03 (2005) thể chế chính trị, xã hội; tâm nhà kinh doanh.

lý hành vi nhà sản xuất.

Trần Thị Quỳnh Giá thị trường, thể chế chính Giá thị trường, đồng

Chi (2007) trị, xã hội; vốn sản xuất, mất tiền thanh toán và tỷ

04 cân đối sản xuất. giá hối đoái, thể chế

chính trị, xã hội; vốn

kinh doanh, thị trường

7

tài chính quốc tế, hành

vi nhà kinh doanh.

Nguyễn Thị Ngọc Giá thị trường. 05 Trang (2011)

2.6 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả

sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết:

RO

GTT

KTSX

CN

THT

TTSX TTSX TTSX TTSX

SDB

MCDSX

BDKQSX BDKQSX BDKQSX BDKQSX

VSX

TCCTSX

ẢNH ẢNH ẢNH ẢNH HƯỞNG KẾT HƯỞNG KẾT HƯỞNG KẾT HƯỞNG KẾT QUẢ SẢN QUẢ SẢN SẢN QUẢ SẢN QUẢ XUẤT XUẤT XUẤT XUẤT

XHSX

KTKD

GTT

RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT

RỦI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CÀ PHÊ

QDCQT

TTTT

TTKD

TTTC

NRX

DTTDG

VKD

BDKQKD

ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KINH DOANH

TCCTKD

XHKD

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT HVNSX CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH

RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH

HVNK

2-1 Mô hình nghiên cứu rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả và người hướng dẫn khoa học)

8

2.6.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết

quả sản xuất và kinh doanh cà phê cùng các giả thuyết:

2.6.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết

quả sản xuất cà phê cùng các giả thuyết:

- Mô hình biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất đề xuất là

mô hình hồi quy đa biến có dạng: BDKQSX = β1 + β2GTT + β3KTSX+ β4CN+ β5THT+ β6SDB + β7VSX + β8MCDSX + β9TCCTSX+ β10XHSX+ β11HVNSX + u

+ Biến phụ thuộc: “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong

sản xuất”, Ký hiệu: BDKQSX

+ Các biến độc ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT);

“Kỹ thuật sản xuất” (KTSX); “Công nghệ” (CN); “Thời tiết” (THT);

“Sâu, dịch bệnh” (SDB); “Vốn sản xuất” (VSX); “Mất cân đối trong

sản xuất” (MCDSX); “Thể chế chính trị tác động sản xuất”

(TCCTSX); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX); “Tâm lý hành vi

của nhà sản xuất” (HVNSX).

- Mô hình tổn thất trong sản xuất là mô hình hồi quy đa biến

γ9TCCTSX'+ γ8MCDSX'+ γ7VSX'+

có dạng: TTSX = γ1 + γ2GTT' + γ3KTSX'+ γ4CN'+ γ5THT'+ γ6SDB'+ γ10XHSX'+ γ11HVNSX' + u'

+ Biến phụ thuộc: “Tổn thất trong sản xuất”, Ký hiệu: TTSX

+ Các biến độc ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT');

“Kỹ thuật sản xuất” (KTSX'); “Công nghệ” (CN'); “Thời tiết”

(THT'); “Sâu, dịch bệnh” (SDB'); “Vốn sản xuất” (VSX'); “Mất cân

đối trong sản xuất” (MCDSX'); “Thể chế chính trị tác động sản xuất”

9

(TCCTSX'); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX'); “Tâm lý hành vi

của nhà sản xuất” (HVNSX').

- Các giả thuyết: Mô hình lý thuyết biến động kết quả sản

xuất có 9 giả thuyết từ HSX1 đến HSX9; Mô hình lý thuyết tổn thất trong sản xuất có 9 giả thuyết từ H'SX1 đến H'SX9.

2.6.1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết

quả kinh doanh cà phê cùng các giả thuyết:

- Mô hình biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh là mô hình

β'8QDCQT+ β'6VKD+

hồi đa biến: BDKQKD = β'1+ β'2GTT+ β'3KTKD+ β'4TTTT+ β'9NRX+ β'7DTTTG+ β'5TTTC+ β'10TCCTSX+ β'11XHSX ++ β'12HVNKD+ u

+ Biến phụ thuộc: "biến động kết quả kinh doanh", ký hiệu:

BDKQKD.

+ Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT); "Kỹ thuật kinh

doanh" (KTKD); "Thông tin thị trường" (TTTT); "Thị trường tài

chính quốc tế" (TTTC); "Vốn kinh doanh" (VKD); "Đồng tiền thanh

toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG); "Quỹ đầu cơ quốc tế" (QDCQT);

"Nhà rang xay cà pê " (NRX), “Thể chế chính trị tác động kinh

doanh” (TCCTKD); “Xã hội tác động kinh doanh” (XHKD); "Tâm

lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD).

- Mô hình tổn thất kinh doanh là mô hình hồi đa biến có

dạng: TTKD = γ'1 + γ '2GTT' + γ'3KTKD'+ γ'4TTTT' + γ'5TTTC'+ γ'6VKD'+ γ'7DTTTG' + γ'8QDCQT' + γ'9NRX' + γ'10TCCTSX'+ γ'11XHSX' + γ'12HVNKD' + u'

+ Biến phụ thuộc: "Tổn thất kinh doanh", ký hiệu: TTKD

10

+ Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT'); "Kỹ thuật kinh

doanh" (KTKD'); "Thông tin thị trường" (TTTT'); "Thị trương tài

chính quốc tế" (TTTC'); "Vốn kinh doanh" (VKD'); "Đồng tiền

thanh toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG'); "Quỹ đầu cơ quốc tế"

(QDCQT'); "Nhà rang xay cà phê thế giới" (NRX'); “Thể chế chính

trị tác động kinh doanh” (TCCTKD'); “Xã hội tác động kinh doanh”

(XHKD'); "Tâm lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD').

- Các giả thuyết: Mô hình lý thuyết biến động kết quả kinh

doanh có 10 giả thuyết từ HKD1 đến HKD10; Mô hình lý thuyết tổn thất trong kinh doanh 10 giả thuyết từ H'KD1 đến H'KD10.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp Del phi: Dựa vào các chuyên gia am hiểu lĩnh

vực nghiên cứu. (1) Xác định mục tiêu NC; (2) Chọn chuyên gia; (3)

Câu hỏi gửi từng chuyên gia; (4) Kết quả từ chuyên gia được tổng

hợp thành báo cáo tóm tắt; (5) Báo cáo được gửi cho các chuyên gia

để lấy nhận xét; (6) Chuyên gia có thể hiệu chỉnh ý kiến trước đây

của họ; (7) Lặp lại bước (3) đến bước (5) đến khi thống nhất.

3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Phân tích từng nhân tố trong mô hình, độ tin cậy của thang đo được chọn là từ 0,6 đến 0,9.

3.3 Đánh giá, hiệu chỉnh thang đo bằng EFA: Phân tích nhân tố riêng biến phụ thuộc, riêng các biến độc lập, KMO 50%; Sig 5%.

hệ số tương quan của một nhân tố so với chính nó bằng 1, sig 3.4 Phân tích tương quan: Không xảy ra tình trạng đa cộng tuyến, 5%.

3.5 Phân tích hồi quy đa biến: hồi quy với ma trận xoay gom các câu hỏi với các nhân tố, không bị đảo lộn, R2 >50%, sig 5%.

11

3.6 Thiết kế mẫu:

3.6.1 Phương pháp chọn mẫu: Mẫu đại diện theo vùng, quy mô sản

xuất, kinh doanh. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.

3.6.2 Kích thước mẫu: Theo Hoelter (1983), mẫu tối thiểu phải đạt

200. Vận dụng cách chọn mẫu đó cho nghiên cứu này như sau:

3.6.1.1 Mẫu trong xây dựng thang đo (kỹ thuật Delphi): Mẫu

trong sản xuất: n =10; mẫu trong kinh doanh: n = 10;

3.6.1.2 Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ:

- Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính:

(1) Sản xuất: n = 50 (Hội thảo: n = 10; phỏng bảng hỏi: n = 40); (2)

Kinh doanh: n = 50 (Hội thảo: n = 10; phỏng vấn bảng hỏi: n = 40).

- Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng:

(1) Sản xuất: n = 100; (2) Kinh doanh: n = 100.

3.6.1.3 Mẫu trong nghiên cứu Chính thức bằng phương pháp

định lượng: Sản xuất: n = 200; kinh doanh: n = 200.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG

4.1 Kết quả nghiên cứu:

4.1.1 Kết quả xây dựng và kiểm định thang đo:

4.1.1.1 Đánh giá xây dựng thang đo thông qua kỹ thuật Delphi:

- Trong sản xuất: Bảng hỏi dựa vào 11 khái niệm rủi ro tại

mục 2.1, gửi cho 10 chuyên gia. Sau 5 vòng khảo sát thống nhất rủi

ro sản xuất đo bằng biến động kết quả sản xuất và tổn thất sản xuất.

12

- Trong kinh doanh: Bảng hỏi dựa vào 11 khái niệm tại mục

2.1, gửi cho 10 chuyên gia. Sau 4 vòng khảo sát thì rủi ro kinh doanh

đo bằng biến động kết quả kinh doanh và tổn thất kinh doanh.

4.1.1.2 Đánh giá thang đo trong nghiên cứu sơ bộ:

- Đối với nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính:

+ Rủi ro trong sản xuất cà phê: (1) Biến động tiềm ẩn ở

các kết quả sản xuất: Mức tán thành: BDKQSX: 96%; GTT: 90%;

THT: 80 %; SDB: 82%; KTSX: 76%; CN: 78 %; MCDSX: 72 %;

VSX: 84 %; HVNSX: 70 %; TCCTSX: 32 %; XHSX: 36%. (2) Tổn

thất sản xuất: Mức tán thành: TTSX: 88%; GTT: 92%; THT: 82%;

SDB: 80%; KTSX: 74%; CN: 70%; MCDSX: 68%; VSX: 84%;

HVNSX: 68%; TCCTSX: 28%; XHSX: 30%.

+ Rủi ro trong kinh doanh cà phê tại Việt Nam: (1) Biến

động kết quả kinh doanh: Mức tán thành: BDKQKD: 92%; GTT:

98%; KTKD: 80%; QDCQT: 90%; NRX: 72%; TTTT: 84%;

DTTTG: 74%; TTTC: 76%; VKD: 84%; HVNKD: 70%; TCCTKD:

36%; XHKD: 34%. (2) Tổn thất kinh doanh: Mức tán thành:

TTKD: 80%; GTT: 92%; KTKD: 76%; QDCQT: 90 %; NRX: 72%;

TTTT: 88%; DTTTG: 74%; TTTC: 76%; VKD: 86%; HVNKD:

70%; TCCTKD: 26%; XHKD: 28% .

- Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng:

+ Trong sản xuất:

* Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất:

● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 11

nhân tố. 2 nhân tố bị loại khỏi mô hình là TCCTSX, XHSX.

13

● Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

(1) Nhân tố phụ thuộc: Hệ số KMO = 0,734; Sig = 0,00,

Tổng phương sai trích = 77,86%, dữ liệu phù hợp với mô hình.

(2) Nhân tố độc lập: EFA 8 nhân tố, KMO = 0,675; Sig =

0,00; Tổng phương sai trích =75,544%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.

* Tổn thất sản xuất trong nghiên cứu sơ bộ:

● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 11

nhân tố. Kết quả 2 nhân tố bị loại khỏi mô hình là TCCTSX, XHSX.

●Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

(1) Nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,734; Sig = 0,00, Tổng

phương sai trích = 81,697%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

(2) Nhân tố độc lập: EFA 8 nhân tố, KMO = 0,709; Sig =

0,00; tổng phương sai trích = 77,096%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.

* Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh trong:

● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng

nhân tố trong 12 nhân tố. 2 nhân tố bị loại là TCCTKD, XHKD.

● Kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ: (1) Nhân tố phụ

thuộc: KMO = 0,745; Sig = 0,00, Tổng phương sai trích = 80,566%,

dữ liệu phù hợp với mô hình NC. (2) Nhân tố độc lập: EFA cho 9

nhân tố, KMO = 0,666; Sig = 0,00; Tổng phương sai trích =

76,949%, dữ liệu phù hợp mô hình.

* Tổn thất kinh doanh trong nghiên cứu sơ bộ:

● Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng

nhân tố trong 12 nhân tố. 2 nhân tố bị loại là TCCTKD, XHKD.

14

● Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

(1) Nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,742; Sig = 0,00, Tổng

phương sai trích= 80,052%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

(2) Nhân tố độc lập: EFA 9 nhân tố, KMO = 0,649; Sig=

0,00; Tổng phương sai trích= 76,932%, dữ liệu phù hợp mô hình NC.

4.1.1.3 Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng:

- Nghiên cứu chính thức trong sản xuất:

+ Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất:

* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích từng

nhân tố trong 9 nhân tố. Kết quả 9 nhân tố đạt yêu cầu.

* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,744; Sig=0,00; Tổng

phương sai trích= 81,581%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

● Phân tích EFA 8 nhân tố, KMO = 0,75; Sig = 0,00; Tổng

phương sai trích = 75,24%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

* Phân tích tương quan với biến động kết quả sản xuất:

Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố độc lập tương quan với nhau, các

mức ý nghĩa Sig đều <5%, không xảy ra tình trạng đa cộng tuyến.

* Phân tích hồi quy đối với biến động kết quả sản xuất: R = 0,736; R2 = 0,542; R2 hiệu chỉnh = 0,523; giá trị kiểm định F = 28,274, tất cả các hệ số VIF < 2, tất cả các mức ý nghĩa Sig < 5%

(Chi tiết tại bảng 4.1). Dữ liệu phù hợp với mô hình nghiên cứu.

15

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro

tác động dẫn đến biến động kết quả sản xuất cà phê.

Hệ số đã

Thống kê đa cộng

Mức ý

Hệ số chưa chuẩn hóa

chuẩn hóa

tuyến

Mô hình

Giá trị t

nghĩa

(Sig)

B

Sai số chuẩn

Beta

Dung sai

VIF

1 (Constant)

-.941

-2.626

.358

.009

KTSX

.114

.043

.008

2.681

.933

1.072

.136

CN

.133

.057

2.343

.020

.725

1.380

.135

GTT

.142

.060

.018

2.387

.918

1.089

.122

THT

.126

.053

.019

2.362

.787

1.271

.130

SDB

.211

.048

.000

4.355

.776

1.289

.242

VSX

.241

.051

.000

4.754

.859

1.164

.251

MCDSX

.178

.053

.001

3.356

.916

1.092

.172

HVNSX

.186

.043

.000

4.320

.949

1.054

.217

Ghi chú: Biến phụ thuộc BDKQSX - Nguồn: Tính toán của tác giả.

Mô hình hồi quy: BDKQSX = 0,136 KTSX + 0,135 CN + 0,122

GSX + 0,130 THT + 0,242 SDB + 0,251 VSX + 0,172 MCDSX +

0,217 HVNSX

+ Tổn thất sản xuất trong nghiên cứu chính thức:

* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 9 nhân

tố (1 phụ thuộc và 8 độc lập). Kết quả 9 nhân tố đạt yêu cầu.

* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,748; Sig = 0,00, Tổng

phương sai trích = 82,609%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

16

● EFA 8 nhân tố độc lập, KMO = 0,740; Sig = 0,00; Tổng

phương sai trích = 75,765%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố

độc lập tương quan với nhau, các mức ý nghĩa Sig đều <5%, không

xảy ra tình trạng đa cộng tuyến.

* Phân tích hồi quy: R = 0,776; R2 = 0,602; R2 hiệu chỉnh = 0,586; kiểm định F = 36,166, tất cả các hệ số VIF < 2, các mức ý

nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.2). Dữ liệu phù hợp mô hình NC.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm dịnh đa cộng tuyến các nhân tô rủi ro

tác động dẫn đến tổn thất trong sản xuất cà phê.

Hệ số đã

Thống kê đa cộng

Hệ số chưa chuẩn hóa

Mức ý

chuẩn hóa

tuyến

Giá trị t

nghĩa

Mô hình

Sai số

(Sig)

B

Beta

Dung sai

VIF

chuẩn

1 (Constant)

-1,368

-4,085

,000

,335

KTSX

,096

,041

,112

2,349

,020

,911

1,098

CN

,168

,054

,169

3,121

,002

,713

1,403

GTT

,185

,058

,155

3,199

,002

,891

1,122

THT

,110

,052

,113

2,139

,034

,751

1,332

SDB

,216

,047

,236

4,583

,000

,782

1,278

VSX

,245

,049

,246

4,993

,000

,855

1,170

MCDSX

,216

,054

,194

4,041

,000

,903

1,107

HVNSX

,208

,042

,233

4,919

,000

,927

1,079

Ghi chú: Biến phụ thuộc TTSX - Nguồn: theo tính toán của tác giả.

Những nhân tố rủi ro tác động dẫn đến tổn thất sản xuất cà

phê thể hiện tổng quát như sau: TTSX = f(KTSX,CN,GTT, THT,

17

SDB, VSX, MCDSX, HVNSX). Mô hình hồi quy có dạng: TTSX =

0,122 KTSX + 0,169 CN + 0,155 GTT + 0,113 THT + 0,236 SDB

+ 0,246 VSX + 0,194 MCDSX + 0,233 HVNSX

- Nghiên cứu chính thức trong kinh doanh:

+ Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh:

* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 10

nhân tố (1 phụ thuộc và 9 độc lập). Kết quả 10 nhân tố đạt yêu cầu.

* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

● EFA nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,777; Sig = 0,00; tổng

phương sai trích = 79,705%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

● EFA cho 9 nhân tố: KMO = 0,776; Sig = 0,00; Tổng

phương sai trích = 74,989%, dữ liệu phù hợp với mô hình NC.

* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố

độc lập tương quan với nhau, Sig <5%, không xảy ra đa cộng tuyến.

* Phân tích hồi quy: R = 0,802; R2 = 0,644; R2 hiệu chỉnh = 0,627; kiểm định F = 38,126; tất cả các hệ số VIF < 2; các mức ý

nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.3). Kết quả là dữ liệu phù hợp với

mô hình NC, nhân tố độc lập tác động mạnh với nhân tố phụ thuộc.

18

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro

tác động dẫn đến biến động kết quả kinh doanh cà phê.

Hệ số đã

Thống kê đa cộng

Hệ số chưa chuẩn hóa

Mức

ý

chuẩn hóa

tuyến

Giá trị

Mô hình

nghĩa

t

Sai

số

(Sig)

B

Dung sai

VIF

Beta

chuẩn

1(Consta

-1.644

.328

-5.010

.000

nt)

KTKD

.130

.042

.144

3.137

.002

.894

1.119

TTTT

.161

.053

.152

3.019

.003

.736

1.359

TTTC

.133

.054

.112

2.471

.014

.914

1.094

VKD

.119

.050

.121

2.398

.017

.737

1.357

DTTTG

.135

.056

.131

2.391

.018

.623

1.606

QDCQT

.210

.044

.238

4.824

.000

.769

1.300

NRX

.214

.048

.220

4.431

.000

.758

1.320

GTT

.212

.047

.203

4.487

.000

.913

1.095

.199

4.422

.000

.930

1.075

HVNKD

.173

.039

Ghi chú: Biến phụ thuộc BDKQKD - Nguồn: Tính toán của tác giả.

Những nhân tố rủi ro tác động dẫn đến biến động kết quả

kinh doanh cà phê có thể tổng quát như sau: BDKQKD =

f(KTKD,TTTT,TTTC,VKD,DTTTG,QDCQT,GTT,HVNKD).

Mô hình hồi quy có dạng: BDKQKD = 0,144 KTKD +

0,152 TTTT + 0,112 TTTC + 0,121 VKD + 0,131 DTTTG + 0,238

QDCQT + 0,220 NRX + 0,203 GTT + 0,199 HVNKD

19

+ Tổn thất kinh doanh trong nghiên cứu chính thức:

* Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha: Phân tích 10

nhân tố (1 phụ thuộc và 9 độc lập). Kết quả 10 nhân tố đạt yêu cầu.

* Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

● EFA cho nhân tố phụ thuộc: KMO = 0,738; Sig = 0,00;

Tổng phương sai trích = 79,605%, dữ liệu phù hợp với mô hình.

● EFA 9 nhân tố độc lập: KMO = 0,758; Sig= 0,00; Tổng

phương sai trích= 75,278%, dữ liệu phù hợp với mô hình.

* Phân tích tương quan: Các nhân tố phụ thuộc và nhân tố

độc lập tương quan với nhau, các mức ý nghĩa Sig đều <5%, không

xảy ra tình trang đa cộng tuyến.

* Phân tích hồi quy: R = 0,794; R2 = 0,631; R2 hiệu chỉnh = 0,613; giá trị kiểm định F = 36,053; tất cả các hệ số VIF < 2; tất cả

các mức ý nghĩa Sig < 5% (Chi tiết tại bảng 4.4). Kết quả dữ liệu phù

hợp với mô hình nghiên cứu. Sau đây là kết quả phân tích dữ liệu:

20

Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro

tác động dẫn đến tổn thất trong kinh doanh cà phê.

Hệ số đã

Thống kê đa cộng

Hệ số chưa chuẩn hóa

Mức ý

chuẩn hóa

tuyến

Mô hình

Giá trị t

nghĩa

Sai số

(Sig)

B

Beta

Dung sai

VIF

chuẩn

1(Constant)

-1.486

-4.505

.330

.000

.041

KTKD

.147

.000

3.582

.899

.167

1.112

.054

TTTT

.141

2.617

.010

.748

.133

1.337

.054

TTTC

.146

2.698

.008

.935

.123

1.070

.050

VKD

.110

2.207

.029

.738

.113

1.356

.

DTTTG

.151

.148

2.713

.007

.654

1.528

056

.043

QDCQT

.204

4.763

.000

.768

.240

1.302

.048

NRX

.171

3.583

.000

.789

.178

1.267

.043

GTT

.188

4.322

.000

.918

.199

1.089

.038

HVNKD

.200

5.220

.000

.940

.237

1.064

Ghi chú: Biến phụ thuộc TTKD - Nguồn: theo tính toán của tác giả.

Các nhân tố rủi ro tác động dẫn đến tổn thất kinh doanh cà

phê viết tổng quát sau: TTKD =

f(KTKD,TTTT,TTTC,VKD,DTTTG,QDCQT,GTT,HVNKD).

Mô hình hồi quy đa biến có dạng: TTKD = 0,167 KTKD +

0,133 TTTT + 0,123 TTTC + 0,113 VKD + 0,148 DTTTG + 0,240

QDCQT + 0,178 NRX + 0,199 GTT + 0,237 HVNKD

21

4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu:

4.1.2.1 Kiểm định mô hình lý thuyết:

- Mô hình lý thuyết về rủi ro trong sản xuất cà phê:

+ Mô hình lý thuyết về biến động kết quả sản xuất: Sau

khi loại bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 9 khái niệm, trong đó có

1 khái niệm phụ thuộc, 8 khái niệm độc lập.

+ Mô hình lý thuyết về tổn thất sản xuất: Sau khi loại bỏ 2

khái niệm thì mô hình còn lại 9 khái niệm, trong đó có 1 khái niệm

phụ thuộc, 8 khái niệm độc lập.

- Mô hình lý thuyết về rủi ro trong kinh doanh cà phê:

+ Mô hình lý thuyết về biến động kết quả kinh doanh:

Sau khi loại bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 10 khái niệm, trong

đó 1 khái niệm phụ thuộc, 9 khái niệm độc lập.

+ Mô hình lý thuyết về tổn thất kinh doanh: Sau khi loại

bỏ 2 khái niệm thì mô hình còn lại 10 khái niệm, trong đó có 1 khái

niệm phụ thuộc, 9 khái niệm độc lập. 4.1.2.2 Kiểm định các giả thuyết:

- Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất: Mô

hình lý thuyết về biến động kết quả sản xuất có tất cả 9 giả thuyết,

ký hiệu từ Hsx1 cho đến Hsx9. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê nên chấp nhận giả thuyết.

- Mô hình tổn thất trong sản xuất: Mô hình lý thuyết biến

động kết quả sản xuất có tất cả 9 giả thuyết, ký hiệu từ H'sx1 cho đến H'sx9. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả thuyết.

22

- Mô hình biến động tiềm ẩn ở kết quả kinh doanh: Mô

hình lý thuyết có 10 giả thuyết, ký hiệu từ Hkd1 cho đến Hkd10. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả thuyết.

- Mô hình tổn thất trong kinh doanh: Mô hình lý thuyết có

10 giả thuyết, ký hiệu từ H'kd1 cho đến H'kd10. Kết quả kiểm định có ý nghĩa thống kê nên chấp nhận giả thuyết.

4.1.3 Các hàm ý quản trị:

4.1.3.1 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất: (1)

Yếu tố rủi ro do biến động giá cả thị trường; (2) Yếu tố rủi ro từ yếu

tố kỹ thuật sản xuất; (3) Yếu tố rủi ro từ yếu tố công nghệ (bao gồm

công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch); (4) Yếu tố rủi ro từ

yếu tố thời tiết; (5) Yếu tố rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh; (6) Yếu tố

rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất; (7) Yếu tố rủi ro từ yếu tố mất cân đối

trong sản xuất; (8) Yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi nhà sản xuất.

4.2.3.2 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình kinh doanh: (1)

Yếu tố rủi ro từ tác động của giá cả thị trường; (2) Yếu tố rủi ro từ

yếu tố kỹ thuật kinh doanh; (3) Yếu tố rủi ro từ yếu tố thông tin thị

trường.; (4) Yếu tố rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế; (5)

Yếu tố rủi ro từ vốn kinh doanh; (6) Yếu tố rủi ro từ đồng tiền thanh

toán và tỷ giá hối đoái; (7) Yếu tố rủi ro từ Quỹ Đầu cơ quốc tế; (8)

Yếu tố rủi ro từ nhà rang xay thế giới; (9) Yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm

lý hành vi của nhà kinh doanh.

4.2 Đánh giá thực trạng: Việc đánh giá thực trạng dựa vào các nhân

tố rủi rođược rút ra từ hàm ý quản trị nhằm làm sáng tỏ sự tác động

của chúng trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh đã qua tại

Việt Nam.

23

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO

5.1 Các giải pháp vi mô:

5.1.1 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực sản xuất cà phê :

5.1.1.1 Đối với yếu tố rủi ro do ảnh hưởng từ giá cả thị trường

5.1.1.2 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất

5.1.1.3 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố công nghệ

5.1.1.4 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố thời tiết

5.1.1.5 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh

5.1.1.6 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất

5.1.1.7 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố mất cân đối trong sản xuất

5.1.1.8 Đối với rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của người sản xuất

5.1.2 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực kinh doanh cà phê

5.1.2.1 Đối với yếu tố rủi ro ảnh hưởng từ giá cả thị trường

5.1.2.2 Đối với rủi ro từ yếu tố kỹ thuật kinh doanh.

5.1.2.3 Đối với rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường

5.1.2.4 Đối với rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế

5.1.2.5 Đối với yếu tố rủi ro từ vốn kinh doanh

5.1.2.6 Đối với rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái

5.1.2.7 Đối với yếu tố rủi ro từ quỹ đầu cơ quốc tế

5.1.2.8 Đối với yếu tố rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới

5.1.2.9 Đối với rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi nhà kinh doanh

24

5.2 Các kiến nghị vĩ mô: (1) Nhà nước định hướng phát triển thị

trường giao sau đối với cà phê trên cơ sở hình thành và phát triển từ

thấp đến cao; (2) Nhà nước chỉ đạo quy hoạch các vùng sản xuất,

khu chế biến cà phê có tính ổn định, lâu dài tạo điều kiện phát triển

bền vững; (3) Nhà nước định hướng phát triển các dịch vụ về kỹ

thuật sản xuất, kinh doanh để cung cấp cho các nhà kinh doanh và

các nhà sản xuất; (4) Nhà nước cần xây dựng chính sách khuyến

khích, hỗ trợ đầu tư công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch;

(5) Nhà nước định hướng phát triển các kênh thông tin nhằm hỗ trợ

dịch vụ thông tin cho các nhà kinh doanh và các nhà sản xuất (6)

Nhà nước định hướng phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực

nhằm hỗ trợ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp; (7) Nhà nước

cần hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội cà phê hoạt động.

5.3 CÁC GIẢI PHÁP KẾT HỢP: (1) Thiết lập mối quan hệ chặt

chẽ giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà tài trợ vốn, nhà sản xuất và

nhà kinh doanh) để hỗ trợ phát triển bền vững; (2) Quản lý chất

lượng cần phải xuyên suốt từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm

đến tay người tiêu dùng.

KẾT LUẬN: Kế t quả đóng góp củ a đề tài nghiên cứu: Xác đị nh đư ợ c các yế u tố rủ i ro ả nh hư ở ng đế n kế t quả sả n xuấ t và kinh doanh cà phê tạ i Việ t Nam; Mô hình đo lư ờ ng đã sàng lọ c các yế u tố rủ i ro không tác độ ng và khẳ ng đị nh các yế u tố rủ i ro ả nh hư ở ng đế n kế t quả sả n xuấ t và kinh doanh cà phê; Mô hình lý thuyế t đã bổ sung cho lý thuyế t khoa họ c và có ý nghĩ a ứ ng dụ ng thự c tiễ n; Những vấ n đề chưa thực hiệ n trong nghiên cứu là chư a xây dự ng đư ợ c thang đo hành vi đố i vớ i

25

ngư ờ i tham gia hoặ c có ả nh hư ở ng đế n sả n xuấ t và kinh doanh.