intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thị trường bảo hiểm ở Việt Nam và các chính sách phát triển thị trường bảo hiểm

Chia sẻ: Nguyen Hang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

1.359
lượt xem
359
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tiểu luận: Thị trường bảo hiểm ở Việt Nam và các chính sách phát triển thị trường bảo hiểm" sẽ giới thiệu đến bạn những hiểu biết chung về bảo hiểm, thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam, đồng thời đưa ra một số chính sách phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam. Cùng tham khảo để nắm bắt nội dung tiểu luận này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thị trường bảo hiểm ở Việt Nam và các chính sách phát triển thị trường bảo hiểm

  1. TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN & QTKD TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: “ Thị trường bảo hiểm ở Việt Nam và các chính sách phát triển thị trường bảo hiểm”. Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Lâm Nhóm thực hiện: Nhóm 9
  2. MỤC LỤC I/. MỞ ĐẦU............................................................... 3 U 1. Hiểu biết chung về bảo hiểm. ................................ 4 1.1 Nguồn gốc ra đời bảo hiểm. .............................. 4 Đặc điểm:................................................................... 7 2. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam. .......... 9 Cơ hội: ..................................................................... 11 Một số chính sách phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam.................................................................. 16 3.1 Về phía Nhà nước. ............................................. 16 3.3 Về phía các tổ chức khác. .................................. 20 III. KẾT LUẬN ....................................................... 21
  3. I/. MỞ ĐẦU Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đối với các các quốc gia nói chung và với Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro, bảo hiểm ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngành bảo hiểm và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Thị trường bảo hiểm đang ngày càng được đa dạng hóa và mở rộng không ngừng. Tuy nhiên, cũng có không ít những khó khăn và thách thức đặt ra, nhất là từ khi nước ta gia nhập WTO thì sức ép cạnh tranh mở của thị trường và hội nhập càng lớn. Để có thể giải quyết các vấn đề đó thì không chỉ là sự nỗ lực của các doanh nghiệp bảo hiểm mà đòi hỏi sự phối kết hợp đồng bộ giữa các tổ chức liên quan, các cơ quan nhà nước,… nhằm hướng tới phát triển thị trường bảo hiểm lớn mạnh không ngừng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Thị trường bảo hiểm Việt Nam và các chính sách phát triển thị trường bảo hiểm” để từ đó đưa ra các giải pháp giúp phát triển bền vững và hiệu quả thị trường bảo hiểm trong tương lai là điều rất quan trọng và cần thiết. II/. NỘI DUNG
  4. 1. Hiểu biết chung về bảo hiểm. 1.1 Nguồn gốc ra đời bảo hiểm. Ngày nay, bảo hiểm đã trở thành một ngành kinh doanh phát triển rất mạnh, với tốc độ tăng trưởng trung bình khá cao. Đặc biệt, ở một số nước trên thế giới, bảo hiểm đã trở thành một phần không thể thiếu trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống nói chung. Ở VN, bảo hiểm cũng đang trên đà phát triển mạnh; có những hợp đồng bảo hiểm lên tới hàng triệu USD càng chứng tỏ tiềm năng lớn của thị trường này. Vậy bảo hiểm có nguồn gốc như thế nào? Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. Ý tưởng về sự rủi ro được hình thành một cách rõ nét vào khoảng thế kỷ XV, khi châu Âu mở những cuộc thám hiểm, khai phá tới các miền đất ở châu Á, châu Mỹ. Nhu cầu giao thương giữa các châu lục trở nên mạnh mẽ, ngành hàng hải ngày càng phát triển. Những đội tàu buôn lớn ra đi và trở về với sự giàu có từ nguồn hàng dồi dào, hấp dẫn từ những miền đất mới. Tuy nhiên, đồng hành cùng với đó cũng là những trường hợp rủi ro không quay về được do nhiều nguyên nhân như: dông bão, lạc đường, cướp biển… Những nhà đầu tư cho những chuyến đi mạo hiểm như vậy đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng nhau chia sẻ rủi ro để tránh tình trạng một số người bị mất trắng khoản đầu tư của mình. Để thực hiện điều này, người ta có 2 lựa chọn: thành lập liên doanh để cùng “lời ăn, lỗ chịu”, hoặc tham gia bảo hiểm. Ở trường hợp thứ 2, một số cá nhân hay công ty sẽ nhận được phí bảo hiểm bằng tiền mặt, đổi lại là lời cam kết sẽ trả một khoản bồi thường cho
  5. chủ tàu trong trường hợp tàu bị mất tích. Những người bảo hiểm đã tạo ra một quỹ chung mà họ cam kết sử dụng để thanh toán cho người được bảo hiểm khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm hình thành do sự tồn tại các loại rủi ro và sự đòi hỏi con người phải có những biện pháp đề phòng, ngăn chặn việc xảy ra rủi ro, đồng thời, khắc phục hạn chế những hậu quả rủi ro. Bắt đầu từ bảo hiểm hàng hải, rồi tới những loại bảo hiểm khác như bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm nhân thọ,… Bảo hiểm ngày nay đã phát triển nhanh chóng trên nhiều mặt và dần dần đóng vai trò rất quan trọng đối với con người. 1.2 Một số quan điểm, định nghĩa về bảo hiểm: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ... : Theo Dennis Kessler: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít”. Theo Monique Gaullier: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền được gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê”. Còn theo tập đoàn bảo hiểm AIG ( Mỹ ) định nghĩa: “ Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.”
  6. Luật kinh doanh bảo hiểm của VN ( ban hành ngày 09/12/2000):“ Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” Như vậy, ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về bảo hiểm là: “ Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền được gọi là phí bảo hiểm” 1.3 Khái niệm: Thị trường bảo hiểm. Không giống như thị trường hàng hóa là nơi mua bán các sản phẩm vật chất cụ thể, là nơi thể hiện mối quan hệ của quá trình lưu thông, tức là quá trình chuyển hóa từ hàng hóa thành tiền tệ và ngược lại. Thị trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm, Sản phẩm bảo hiểm (SPBH) là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt: là sản phẩm vô hình không thể cảm nhận được hình dáng, kích thước, màu sắc… SPBH là sản phẩm không mong được bảo hộ bản quyền, là sản phẩm người mua không mong đợi sự kiện bảo hiểm xảy ra với mình để được bồi thường hay trả tiền bảo hiểm ( trừ tiền bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm nhân thọ…) Tham gia vào thị trường bảo hiểm có người mua, người bán và tổ chức trung gian. Người mua hay khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng hay thân thể có thể gặp rủi ro cần bảo hiểm thì mua các SPBH hoặc trực tiếp thông qua các tổ chức trung gian. Người bán là các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH). Tổ chức
  7. trung gian là cầu nối giữa người mua và người bán, gồm các công ty môi giới và đại lý bảo hiểm. Đặc điểm, vai trò của bảo hiểm: 1.4 Đặc điểm: + Bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt. + Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính không bồi hoàn. - Vai trò: + Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm. + Đề phòng và hạn chế tổn thất. + Bảo hiểm là một công cụ tín dụng, là một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. + Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm . Các loại hình bảo hiểm: 1.5 Có rất nhiều cách phân loại bảo hiểm nhưng phổ biến nhất là 2 cách phân loại sau: - Theo đối tượng bảo hiểm:
  8. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm được chia làm 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm dân sự. ( 1 ) Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro, tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức độ bảo đảm thuận tiện hợp đồng. ( 2 ) Bảo hiểm con người: đối tượng của các loại hình này chính là tính mạng, thân thể, sức khỏe của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu nhưn rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe của người được bảo hiểm thì họ hoặc một người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ nhận được khoản tiền do người bảo hiểm trả. Bảo hiểm con người có thể là bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn – bệnh. ( 3 ) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được bảo hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3 những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm công cộng. - Theo tính chất rủi ro của bảo hiểm: Thị trường bảo hiểm nhân thọ và thi trường bảo hiểm phi nhân thọ. ( 1 )Thị trường bảo hiểm nhân thọ: là thị trường bảo hiểm những rủi ro liên quan đến tuổi thọ con người như bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ và nhân thọ hỗn hợp… ( 2 )Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là thi trường bảo hiểm những rủi ro liên quan tới sức khỏe con người như ốm đau, bệnh tật, tai nạn, những rủi ro
  9. liên quan đến hư hỏng, mất mát tài sản, những rủi ro liên quan đến trách nhiệm dân sự tức trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại cho người khác. Ngoài ra còn có thể chia theo quy định của pháp luật: bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện (bảo hiểm không bắt buộc); hay có thể phân chia bảo hiểm thành: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại, bảo hiểm y tế. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam. 2. 2.1 . Sự hình thành thị trường BHVN và mở cửa hội nhập quốc tế từ năm 1993 Ngày 18/12/1993, Chính phủ ra NĐ100/1993/NĐ-CP quy định về việc thành lập và tổ chức hoạt động của các DNBH tại VN. Trên cơ sở đó, ngoài Bảo Việt thành lập năm 1964, lần lượt các DNBH khác được cấp phép hoạt động, bao gồm: DNBH Phi nhân thọ VN: Bảo Minh (1994), PJICO (1995), Bảo Long (1995), PVI (1996), PTI (1998)… DNBH Phi nhân thọ có vốn nước ngoài: VIA (1996), UIC (1997), Allianz (1999), Việt Úc (1999)… DNBH Nhân thọ VN: Bảo Việt Nhân thọ (1996 triển khai thí điểm). DNBH Nhân thọ có vốn nước ngoài: Bảo Minh CMG (1999), Prudential (1999), Manulife (1999)… DN môi giới BH AON (1999)… DN tái BH VINARE (1994). Năm 2000, Luật kinh doanh BH ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/4/2001. Việc thành lập, hoạt động KDBH được điều chỉnh bởi Luật KDBH và các văn bản pháp quy ban hành. Đặc biệt năm 2003, Vụ Bảo hiểm được thành lập trên cơ sở tách bộ phận quản lý BH từ Vụ Quản lý Ngân
  10. hàng và các tổ chức tài chính, tạo nên sự quản lý nhà nước trong hoạt động KDBH chuyên trách và sâu sát hơn, thích ứng với sự phát triển của thị trường BH và hội nhập quốc tế. Tính đến hết năm 2006, trước thời điểm cam kết WTO có hiệu lực, thị trường BHVN đã có 21 DNBH Phi nhân thọ, trong đó có 2 DNBH nhà nước, 4 DNBH liên doanh, 5 DNBH có 100% vốn nước ngoài; 7 DNBH Nhân thọ, trong đó có 1 DNBH nhà nước và 6 DNBH 100% vốn nước ngoài; 8 DN môi giới BH trong đó có 5 công ty cổ phần và 3 công ty 100% vốn nước ngoài; 1 DN tái bảo hiểm là công ty cổ phần. Hiệp hội BH VN ra đời ngày 25/12/1999 với 10 DNBH có mặt trên thị trường là hội viên chính thức, hội viên sáng lập. Đến năm 2008, Việt Nam sau 15 năm mở cửa thị trường, nền kinh tế có những biến chuyển mạnh mẽ , Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng cũng ngày càng được mở rộng với sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế vào việc kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Tính đến nay, Việt Nam đã có 28 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 11 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 10 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động. Ngoài ra còn có sự hiện diện của hơn 33 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm và công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài… Năm 2010, ngành bảo hiểm hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và kế hoạch 5 năm phát triển thị trường bảo hiểm 2006 – 2010 của Bộ Tài chính. Doanh thu bảo hiểm năm 2010 đạt 30.844 tỉ đồng xấp xỉ chỉ tiêu chiến lược đề ra trong đó BH phi nhân thọ đạt 17.052 tỉ đồng, vượt chỉ tiêu Chiến lược 91%, BH nhân thọ đạt 13.792 tỉ đồng đạt 45% so với chỉ tiêu
  11. 2.2 Khái quát những cơ hội và thách thức với thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO: Cơ hội: + Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, hàng hóa của VN sẽ có một thị trường rộng lớn tạo tiền đề cho các ngành nghề phát triển như giao thông vận tải đường bộ, hàng không, xuất nhập khẩu làm tiền đề cho BH phát triển: Nền kinh tế tăng trưởng cao đòi hỏi nhu cầu vốn và nhu cầu BH phải đáp ứng, từ đó làm tiền đề cho BH nhân thọ, tín dụng ngân hàng, chứng khoán phát triển. Vốn tích lũy tích tụ từ dự phòng nghiệp vụ BH có nhiều cơ hội đầu tư sinh lãi cao, khuyến khích BH phát triển. + Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước phát triển nhanh chóng: Đây cũng là cơ sở để ngành BH phát triển, đồng thời cũng đòi hỏi ngành BH phải có sản phẩm BH đáp ứng nhu cầu của tăng trưởng đầu tư nước ngoài và trong nước, nhất là những cơ sở đầu tư ngành nghề mới, công nghệ cao như đóng tàu, xây dựng đường tàu điện ngầm, xây dựng ngành điện tử công nghệ thông tin, xây dựng nhà máy lọc dầu, điện nguyên tử, vệ tinh, sản xuất linh kiện máy bay… Đây là tiềm năng cho BH xây dựng lắp đặt, BH tài sản, BH kĩ thuật, BH trách nhiệm phát triển.
  12. + Sự trợ cấp của Nhà nước ở một số lĩnh vực sẽ giảm dần: Cùng với sự xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, y tế, văn hóa giáo dục đã kích thích nhu cầu tham gia BH như việc tăng học phí, viện phí, xây dựng mức trần của BH xã hội sẽ làm tăng thêm nhu cầu BH nhân thọ. BH phi nhân thọ chăm sóc y tế, tai nạn con người. Sự trợ cấp của nhà nước càng giảm thì sự lo lắng thiên tai, tai nạn xảy ra bất ngờ dẫn đến người ta phải nghĩ tới BH. + Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng của DN ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu BH như: BH trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế…; BH tài sản; BH rủi ro tài chính; BH trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; BH trách nhiệm dân sự của các chủ doanh nghiệp… Luật KDBH sẽ được sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo của DNBH, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia BH là môi trường thuận lợi để thị trường BH phát triển. + Tầng lớp dân cư có thu nhập cao ngày càng đông đảo: bao gồm giới chủ DN tư nhân, các chuyên gia giỏi trong DNVN và DN có vốn đầu tư nước ngoài, các chủ hộ kinh doanh, các chủ trang trại đều có nhu cầu BH Nhân thọ cho mình và người thân. + Nhận thức về nhu cầu, tác dụng của BH ngày một nâng cao: thông qua công tác tuyên truyền của ngành BH, thông qua tập quán mua BH của giới chủ đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng lớn đến nhận thức của những khách hàng tiềm năng có nhu cầu dẫn tới quyết định tham gia BH ngày một đông đảo hơn.
  13. - Thách thức: + Số lượng các DNBH được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng: Các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước nếu đủ điều kiện thao luật định đều có quyền xin phép thành lập DNBH, trong đó có các DNBH nước ngoài theo đúng cam kết WTO. Điều này gần như đương nhiên vì tiềm năng và cơ hội phát triển của thị trường BH nhân thọ và phi nhân thọ còn đầy hứa hẹn, tốc độ tăng trưởng của ngành BH tương đối hấp dẫn, BH còn được dùng dự phòng nghiệp vụ BH vào đầu tư tài chính có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, việc có nhiều DNBH ra đời làm cho sự cạnh tranh vốn đã gay gắt này càng gay gắt hơn. Sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang DNBH mới cũng là điều đáng lo ngại. + DNBH hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm BH qua biên giới (vào VN): Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh không cân sức đối với các DNBH đang hoạt động tại VN (DNVN, liên doanh, 100% vốn nước ngoài). Trước hết, họ không thể biết được thông tin về đối thủ cạnh tranh của họ (DNBH đang hoạt động ở nước ngoài) cụ thể là ai đang bán sản phẩm BH vào VN. Thứ hai, vũ khí của đối thủ đang sử dụng là loại gì không được biết rõ: đơn BH, điều khoản BH, điều kiện BH, phí BH như thế nào? Thứ ba, DNBH đang hoạt động tại VN phải đóng thuế cho ngân sách nhà nước như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất… để hoạt động kinh doanh có doanh thu từ VN, trong khi đó đối thủ không bị đóng góp các khoản thuế trên. Trong một cuộc chiến, “Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”. DNBH đang hoạt động ở nước ngoài biết rất rõ DNBH đang hoạt động tại VN, song DNBH đang hoạt động tại VN lại không biết gì về DNBH đang hoạt động tại nước ngoài đang ngấm ngầm cùng chia chiếc bánh thị trường BHVN.
  14. + Kênh phân phối sản phẩm BH đã bộc lộ nhiều yếu kém: BH nhân thọ sau một thời gian tăng trưởng nhanh đi cùng với tăng trưởng mở rộng kênh phân phối qua đại lý, có nghĩa là cứ tăng đại lý là có tăng doanh thu nên nhiều DN chưa chú trọng đến chất lượng tuyển chọn đào tạo và sử dụng đại lý. Rất may, những năm gần đây tăng trưởng bị chững lại, các DNBH đã nhận thức ra được vấn đề để quan tâm, đầu tư công sức hơn cho việc nâng cao chất lượng đại lý BH. BH phi nhân thọ vẫn giữ cung cách khai thác chủ yếu từ cán bộ BH, cạnh tranh về phí BH, tăng hoa hồng, tăng hỗ trợ cho đại lý, chưa xây dựng được đội ngũ đại lý BH phi nhân thọ mang tính chuyên nghiệp. Các công ty môi giới cạnh tranh lẫn nhau, làm việc thiếu chuyên nghiệp, tự ý bổ sung điều kiện, điều khoản BH, hạ phí BH gây bất lợi cho DNBH và thị trường BH. + Đầu tư công nghệ thiếu đồng bộ, kém hiệu quả: Hệ thống công nghệ thông tin của các DNBH chưa cập nhật được từng hợp đồng BH phát sinh, chưa phân loại được khách hàng, rủi ro BH, chưa phân tích đánh giá được nguyên nhân, mức độ rủi ro tổn thất, còn nhiều lỗ hổng để trục lợi BH. + Cạnh tranh gay gắt chủ yếu bằng con đường hạ phí BH, không chú trọng nhiều đến dịch vụ chăm sóc khách hàng: Phí BH trên thị trường BHVN hiện nay được hình thành chủ yếu qua con đường cạnh tranh hạ phí phi kĩ thuật mà không quan tâm đến đối tượng BH như thế nào, mức độ rủi ro ra sao. Phí BH một khách sạn 5 sao chỉ tương đương với phí BH một chiếc xe ô tô trị giá 1 tỉ đồng là một điều phi lý mà trên thị trường vẫn có DNBH chấp nhận để giành bằng được dịch vụ BH. Một trong những nguyên nhân có nguồn gốc sâu xa là chế độ khoán tiền lương và chi phí theo doanh thu không chú trọng đến bồi thường có thể xảy ra (lời cam kết của DNBH đến khách hàng). Tình trạng này dẫn đến không những các DNBH
  15. cạnh tranh lẫn nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa các chi nhánh trong cùng một DNBH. Chính vì vậy, việc quan tâm chăm sóc khách hàng cung cấp dịch vụ gia tăng bổ sung cho khách hàng cũng bị hạn chế. + Việc giải quyết bồi thường còn nhiều vướng mắc: Trước hết, tính công khai minh bạch về hồ sơ, thủ tục giải quyết bồi thường chưa được thực hiện. Thứ hai, việc đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục bồi thường giảm phiền phức cho khách hàng chưa được cải thiện rõ rệt. Thứ ba, còn nhiều vướng mắc trong việc thu thập hồ sơ chứng từ để giải quyết bồi thường cho nạn nhân khi những hồ sơ chứng từ này buộc phải lấy từ cơ quan có thẩm quyền như công an, bệnh viện. Thứ tư, việc tự quyết, tự chịu trách nhiệm của DNBH trong việc giám định bồi thường tổn thất chưa được phát huy và hay bị hình sự hóa. Thứ năm, các DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giám định và giải quyết bồi thường (trung gian giữa DNBH và khách hàng) chưa hoạt động có hiệu quả và phán quyết của họ nhiều khi không được pháp luật công nhận. Cuối cùng là chưa có biện pháp xử phạt thích đáng DNBH trong việc chậm trễ bồi thường cũng như xử phạt thích đáng các hành vi trục lợi BH. + Các sản phẩm bảo hiểm tuy đã đa dạng hơn trước, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa phát triển trong nhiều lĩnh vực quan trọng như thiên tai, nông nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y dược, luật sư, dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưa thực sự được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia tăng với tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo hiểm.
  16. Một số chính sách phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam. Để hoàn thành tốt những mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra, ngành bảo hiểm sẽ phải nỗ lực rất nhiều để tăng tốc độ phát triển trong khi vẫn đạt hiệu quả cao. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm trên thị trường, cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan. 3.1 Về phía Nhà nước. - Nhà nước cần thực hiện tốt công tác quản lý, tạo được môi trường pháp lý thuận lợi, đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập. - Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước, phát triển mạng lưới đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối khác. - Quy định doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập quỹ đầu tư, tín dụng và được quản lý quỹ theo quy định của nhà nước. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài buộc phải sử dụng phí bảo hiểm để đầu tư trong nước nhằm tạo một môi trường đầu tư vốn được bình đẳng và lành mạnh. - Các doanh nghiệp bảo hiểm được bổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động, quy mô và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao kiến thức quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ theo
  17. tiêu chuẩn quốc tế, được thuê chuyên gia trong và ngoài nước để quản lý một số lĩnh vực hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. - Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động kinh doamh, kể cả ở thị trường bảo hiểm quốc tế và khu vực, tham gia góp vốn vào các công ty bảo hiểm, môi giới, tái bảo hiểm đang hoạt động thành công ở nước ngoài và thành lập các công ty con kinh doanh bảo hiểm nước ngoài. - Quy định các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải phù hợp với quy mô, yêu cầu của phát triển của thị trường, lộ trình hội nhập và các cam kết quốc tế. - Đổi mới phương pháp quản lý nhà nước bằng cách giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua các hệ thống các chỉ tiêu kinh tế của các doanh nghiệp và kiểm tra, xử lý vi phạm theo pháp luật, không can thiệp hành chính vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Kiện toàn hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của HIệp hội bảo hiểm Việt Nam. * Nhà nước ban hành các điều luật nhằm phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nhà nước đã ban hành và không ngừng sửa đổi, hoàn thiện luật về kinh doanh bảo hiểm nhằm đảm bảo cho sự phát triển thị trường bảo hiểm: - Luật KDBH ban hành năm 2000, NĐ42, NĐ43 ban hành năm 2001, TT98, TT99 hướng dẫn thi hành Luật KDBH ban hành năm 2004, NĐ118 xử phạt vi phạm trong KDBH, QĐ175 phê chuẩn chiến lược phát triển ngành BH đến 2010, QĐ53 ban hành chỉ tiêu giám sát DNBH. Môi trường pháp lý KDBH ngày càng thuận lợi cho ngành BH như Luật hàng hải, Luật hàng
  18. - Tiến hành sửa đổi một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và ban hành NĐ 45, NĐ 46 (thay thế NĐ 42, NĐ 43) ngày 27/3/2007, Thông tư 155, Thông tư 156 (thay thế TT 98, 99) ngày 20/12/2007, QĐ 96 của Bộ Tài chính ngày 19/11/2007 ban hành Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung và QĐ 102 ngày 14/12/2007 ban hành Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. QĐ 23 của Bộ Tài chính ngày 9/4/2007 ban hành Quy tắc biểu phí BHBB TNDS chủ xe cơ giới, QĐ 28 Bộ Tài chính ngày 24/4/2007 ban hành Quy tắc biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Bộ Tài chính tiến hành sửa đổi bổ sung NĐ 115 về chế độ BHBB TNDS chủ xe cơ giới, NĐ 118 về xử phạt hành chính trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Ban hành Thông tư liên tịch số 35/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 25/2/2009 hướng dẫn một số điều của Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới. - Ban hành Thông tư 86/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 155 và Thông tư 156 . - Ban hành Nghị định số 41/2009/NĐ-CP ngày 5/5/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hi ểm. - Ban hành TT 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giớ i.
  19. - Ban hành Thông tư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/1/2009 hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân đối với đai lý bảo hiểm. - Năm 2010, đã sửa đổi Luật kinh doanh bảo hiểm phù hợp với tiêu chuẩn, chuẩn mực quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo vệ quyền lợi ích khách hàng ngày một tốt hơn. 3.2 Về phía các công ty bảo hiểm. Đối với một công ty bảo hiểm, năng lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, kinh doanh… là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức mạnh. - Các công ty bảo hiểm trong nước cần tự tạo cho mình một vị thế vững chắc, duy trì và mở rộng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng. - Các công ty bảo hiểm không chỉ phải đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn phải chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng, giải quyết nhanh chóng, hợp lý công tác bồi thường tổn thất trong các trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách phục vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ kinh doanh, đạ i lý môi giới. - Các công ty bảo hiểm cần nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí quản lý, hạ phí bảo hiểm một cách hợp lý. - Hoạt động đầu tư cũng cần được đẩy mạnh một cách có hiệu quả, bằng cách tận dụng tối đa các công cụ đầu tư tài chính, tham gia tích cực vào thị trường chứng khoán.
  20. - Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm rất cần hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảo hiểm, các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng cho thị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện phát triển có lợi cho toàn ngành. - Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế. 3.3 Về phía các tổ chức khác. Bên cạnh các việc những nỗ lực từ phía Nhà nước, từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm, sự tham gia của các tổ chức khác có liên quan sẽ có vai trò rất to lớn. - Các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế đều cần có nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của bảo hiểm, đồng thời, tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm cho tài sản, con người, cũng như trách nhiệm dân sự. Nhiều lĩnh vực bảo hiểm thiết yếu như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trong nông nghiệp… chưa được các cá nhân, đơn vị quan tâm một cách đúng mức. Đặc biệt, với những lĩnh vực có tiềm năng lớn như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng không… các công ty bảo hiểm rất cần sự hợp tác của các bên liên quan. - Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần nhận thức ý nghĩa của việc giành quyền mua bảo hiểm, để chuyển từ tập quán bán FOB, mua CIF sang bán CIF, mua FOB. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng nên chú trọng mua bảo hiểm ở những công ty trong nước, vừa tiết kiệm ngoại tệ, vừa thuận tiện trong giao dịch và trong giải quyết bồi thường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2