Bài giảng Chiến lược điều trị nhằm cải thiện tử vong ở người bệnh thận mạn tính, suy thận mạn có bệnh mạch vành - PGS.TS. Tạ Mạnh Cường
lượt xem 4
download
Bài giảng Chiến lược điều trị nhằm cải thiện tử vong ở người bệnh thận mạn tính, suy thận mạn có bệnh mạch vành trình bày các nội dung chính sau: Tiên lượng của BMV ở người BTMT, điều trị bệnh mạch vành ở những bệnh nhân bệnh thận mạn tính, các thuốc nền tảng điều trị CAD, thuốc ức chế men chuyển,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết bài giảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chiến lược điều trị nhằm cải thiện tử vong ở người bệnh thận mạn tính, suy thận mạn có bệnh mạch vành - PGS.TS. Tạ Mạnh Cường
- Chiến lược điều trị nhằm cải thiện tử vong ở người bệnh thận mạn tính, suy thận mạn có bệnh mạch vành PGS.TS. Tạ Mạnh Cường Phó Viện Trưởng Trưởng khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực tim mạch C1 Viện Tim Mạch Quốc Gia – Bệnh viện Bạch Mai Hà nội
- Mở đầu • Bệnh thận mạn tính (BTMT) là vấn đề sức khỏe toàn cầu • BTMT: yếu tố nguy cơ độc lập đối với sự tiến triển của bệnh mạch vành (BMV) • BMV là nguyên nhân chính gây tử vong của người BTMT: – Biểu hiện BMV không điển hình – Chẩn đoán, điều trị muộn – Tiên lượng xấu hơn Am J Kidney Dis. 2012;59:1–420.
- Những nguyên nhân chính gây tử vong ở người lọc máu ngoài thận Am J Kidney Dis. 2013 Jan; 61(1 Suppl 1):A7, e1-476.
- Tiên lượng của BMV ở người BTMT • Tác động của BTMT lên tiên lượng của BMV thể hiện rõ nhất ở tỷ lệ sống sót sau NMCT • Herzog et al.: tỷ lệ sống sau 1 năm ở những người lọc máu ngoài thận là 40.7%, 72% tử vong trong 2 năm [1]. • Tử vong trong BV sau NMCT: 2% không BTMT, 6% BTMT nhẹ (50 ml/min
- Sinh lý bệnh của quá trình vữa xơ động mạch ở người bệnh thận mạn tính Curr Cardiol Rev. 2013 Nov; 9(4): 331–339.
- Điều trị bệnh mạch vành ở những bệnh nhân bệnh thận mạn tính
- Các thuốc nền tảng điều trị CAD • Các thuốc điều trị tim mạch tiêu chuẩn: aspirin, chẹn bêta, ƯCMC, statin • Những đặc điểm riêng của bệnh động mạch vành trong CKD có thể làm giảm lợi ích tuyệt đối của việc điều trị bằng các liệu pháp tim mạch tiêu chuẩn. Epidemiological evaluation of known and suspected cardiovascular risk factors in chronic renal impairment, Am J Kidney Dis , 2001, vol. 38 (pg. 537-46)
- Nghiên cứu SHARP Thử nghiệm mù đôi ngẫu nhiên 17 n=9270 (BN BTMT) và ESRF chạy % thận nhân tạo và lọc máu phúc mạc (3023 trên lọc máu và 6247 BN không có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc BMV Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào simvastatin 20 mg cộng với ezetimibe 10 mg mỗi ngày (4650BN) so với giả dược (4620 BN). Hình 1: Tần suất cộng dồn các biến cố thuộc tiêu chí đánh giá chính (nhồi máu cơ tim không chết, chết do bệnh mạch vành, đột quị không phải xuất huyết, thủ thuật/phẫu thuật tái tưới máu động mạch) ở nhóm giả dược và nhóm simvastatin-ezetimibe Kết quả: + Giảm 17% tiêu chí chính. Tuy nhiên không làm giảm tử vong chung. + Không giảm tiêu chí chính trên bệnh nhân thận giai đoạn cuối. Baigent C, Landray MJ, Reith C, et al, on behalf of the SHARP Investigators. The effects of lowering LDL cholesterol with simvastatin plus ezetimibe in patients with chronic kidney disease (Study of Heart and Renal Protection): a randomised placebo-controlled trial. Lancet 2011;377:2181-2192.
- JUPITER – bệnh nhân suy thận mạn (eGFR
- 2. Aspirin: • Dữ liệu về hiệu quả của aspirin dự phòng trong BTMT không nhiều. Phân tích phân nhóm các thử nghiệm ngẫu nhiên đã chứng minh giảm nguy cơ tim mạch từ aspirin hàng ngày ở những người có GFR
- 3. Beta blockers • Chẹn beta được sử dụng không thường xuyên sau NMCT ST (STEMI) ở bệnh nhân CKD. Trong 1724 bệnh nhân được nhận vào một đơn vị chăm sóc mạch vành ở Mỹ, tần suất sử dụng BB: - Ở những BN có GFR> 81,5 ml / phút (81%) - Ở những BN có GFR> 46 ml / phút (52,9 %) - Ở BN chạy thận nhân tạo (47%) Không có sự gia tăng tỷ lệ phù phổi hoặc khối tim. Benefits of aspirin and beta-blockade after myocardial infarction in patients with chronic kidney disease , Am Heart J , 2002, vol. 144 (pg. 226-32) Aspirin, beta-blocker, and angiotensin-converting enzyme inhibitor therapy in patients with end-stage renal disease and an acute myocardial infarction , J Am Coll Cardiol , 2003, vol. 42 (pg. 201-8)
- 3. Beta blockers • Thuốc chẹn beta và aspirin kết hợp làm giảm tử vong tại bệnh viện cho: - 78% ở bệnh nhân lọc máu - 64,3% ở những người có GFR
- 3.Beta blockers - Phân tích hồi cứu của 2550 bệnh nhân lọc máu từ USRDS: nguy cơ suy tim mới và tử vong tim (tỷ lệ nguy cơ được điều chỉnh 0,77, p = 0,02) thấp hơn với chẹn beta. - Beta blockers: giảm nguy cơ NMCT, đột tử do tim ở BN BTMT - Pun et al: beta blockers tăng tỷ lệ sống sót sau ngừng tim Am Heart J , 2002, vol. 144 (pg. 226-32) J Am Coll Cardiol , 2003, vol. 42 (pg. 201-8) Clinical Journal of the American Society of Nephrology, vol. 2, no. 3, pp. 491–500, 2007.
- Chẹn beta: mức độ chuyển hóa qua thận Reference: Lionel H Opie’s Drugs for the Heart . 7th edition 2009.
- Thuốc ức chế men chuyển • Efrati et al.: tỷ lệ tử vong giảm 52% ở những BN thận nhân tạo khi dùng ACE inhibitors mặc dù không khác biệt về giảm HA [1]. • Trong một nghiên cứu nhỏ về ARB, candesartan dùng ở BN TNT đã làm giảm 3 lần các biến cố tim mạch và giảm đáng kể các rối loạn nhịp ác tính [2]. • Pun et al.: ở những BN có tiền sử ngừng tim, tỷ lệ sống sót sau 6 tháng cao hơn sau khi điều chỉnh với các thông số khác khi dùng ACEi/ARBs (OR 0.51, 95% CI 0.28–0.95, ) [3]. 1. American Journal of Kidney Diseases, vol. 40, no. 5, pp. 1023–1029, 2002. 2. Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 21, no. 9, pp. 2507–2512, 2006. 3. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, vol. 2, no. 3, pp. 491–500, 2007.
- BRILLIANT: Albumin niệu 70 60 albumin excretion rate 50 [p
- 5. PCI/CABG - Nghiên cứu DES với stent phủ thuốc so với BMS: lợi ích trên ĐMV (2,1% so với 20,5%) mặc dù không có lợi ích tử vong sau 1 năm. - Nghiên cứu GRACE: ở bệnh nhân BTMT, suy thận vừa, PCI có tỷ lệ tử vong thấp hơn đáng kể sau 6 tháng so với tiêu sợi huyết. Bệnh nhân ESRD có tỷ lệ tổn thương vôi hóa lớn hơn và hẹp hơn nữa sau thủ thuật. - Hobbach và cộng sự: 352 bệnh nhân BTMT có STEMI, tử vong 30 ngày và 6 tháng giảm từ 22% xuống 4% (p
- 5. PCI/CABG - NSTEMI: liệu pháp xâm lấn sớm ít có lợi hơn ở những LMNT (theo dữ liệu từ Cơ quan đăng ký nhồi máu cơ tim cấp tính Hàn Quốc (KAMIR) và Hệ thống Web Thụy Điển). - Phân tích gộp gần đây với 28 nghiên cứu và 38 740 bệnh nhân: CABG có nguy cơ tử vong ngắn hạn cao hơn nhưng giảm tử vong lâu dài, tử vong tim và nhồi máu cơ tim so với PCI Should primary percutaneous coronary intervention be the preferred method of reperfusion therapy for patients with renal failure and ST-elevation acute myocardial infarction?Dragu R, Behar S, Sandach A, Boyko V, Kapeliovich M, Rispler S, Hammerman H . Am J Cardiol. 2006 Apr 15; 97(8):1142-5 The prognostic value of serum creatinine on admission in fibrinolytic-eligible patients with acute myocardial infarction. Hobbach HP, Gibson CM, Giugliano RP, Hundertmark J, Schaeffer C, Tscherleniak W, Schuster P. J Thromb Thrombolysis. 2003 Dec; 16(3):167-74 Optimal strategy of coronary revascularization in chronic kidney disease patients: a meta-analysis. Chen YY, Wang JF, Zhang YJ, Xie SL, Nie RQ Eur J Intern Med. 2013 Jun; 24(4):354-61.
- Curr Cardiol Rev. 2013 Nov; 9(4): 331–339.
- Kết Luận 1. BTMT là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch và đa số bệnh nhân tử vong do BMV so với tiến triển với ESRD. 2. Nguy cơ này trở nên trầm trọng hơn vì mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng thận trở nên tồi tệ hơn. Việc xác định bệnh nhân có BTMT sớm là rất quan trọng vì công tác phòng chống hoạt động tốt hơn chữa bệnh. Ngoài các yếu tố nguy cơ truyền thống, các yếu tố nguy cơ mới lạ khác biệt với kết quả BTMT trong việc phát triển sớm và nhanh chóng của BMV. 3. Các liệu pháp điều trị nội khoa chuẩn vẫn cần được tiến hành cho các bệnh nhân suy thận mạn. Tuy nhiên, cần lựa chọn thuốc và liều lượng phù hợp cho từng đối tượng bệnh nhân. 4. Lợi ích điều trị bằng liệu pháp tái tưới máu mở rộng cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận và rủi ro liên quan cần đánh giá thêm 5. Hầu hết các khuyến nghị dựa trên dữ liệu trung tâm đơn hoặc phân tích hậu kỳ. Cần thêm các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên khác được đảm bảo đánh giá hiệu quả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Sử dụng kháng đông ở bệnh nhân cao tuổi rung nhĩ
47 p | 12 | 4
-
Bài giảng Chiến lược điều trị COPD tại Việt Nam - PGS. TS. BS. Trần Văn Ngọc
37 p | 42 | 4
-
Bài giảng Tăng huyết áp và đái tháo đường: Các vấn đề cần quan tâm - PGS. TS. BS. Phạm Nguyễn Vinh
38 p | 20 | 4
-
Liệu pháp điều trị HCV hiện thời và vai trò của nó với chiến lược điều trị ban đầu – Phần 2
16 p | 80 | 3
-
Liệu pháp điều trị HCV hiện thời và vai trò của nó với chiến lược điều trị ban đầu – Phần 1
14 p | 71 | 3
-
Bài giảng Cắt thực quản nội soi ngực bụng nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản
41 p | 53 | 3
-
Bài giảng Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở những vị trí bất thường - BS. Nguyễn Anh Quân
40 p | 20 | 3
-
Bài giảng Chiến lược điều trị bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do các bệnh tim bẩm sinh thường gặp - ThS. BS. Đỗ Quốc Hiển
33 p | 12 | 3
-
Bài giảng Một số vấn đề cập nhật điều trị rung nhĩ - ThS. BS. Lê Võ Kiên
54 p | 30 | 2
-
Bài giảng Biến chứng xuất huyết ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tiếp cận chẩn đoán và điều trị - Bs CKI. Nguyễn Thị Lệ Trang
22 p | 30 | 2
-
Bài giảng Tiếp cận điều trị hen ở Việt Nam nên hay không nên theo GINA - PGS.TS.BS Vũ Văn Giáp
40 p | 17 | 2
-
Bài giảng Chiến lược điều trị Migraine - PGS.TS. Cao Phi Phong
26 p | 33 | 2
-
Bài giảng Chiến lược điều trị viêm gan B mạn giai đoạn hiện nay - Ts. Bs. Phạm Thị Lệ Hoa
26 p | 42 | 2
-
Bài giảng Cập nhật quản lý hội chứng mạch vành cấp theo ESC 2023 - TS.BS. Trương Phi Hùng
54 p | 1 | 1
-
Bài giảng Viêm cầu thận cấp - ThS. Trần Nguyễn Như Uyên
43 p | 0 | 0
-
Bài giảng Rối loạn tăng động giảm chú ý - BSCK2. Thái Thị Thanh Thủy
65 p | 0 | 0
-
Bài giảng Xử trí tăng huyết áp cấp cứu & chiến lược điều trị THA - Bs Ck2 Đặng Quý Đức
48 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn