Bài giảng học phần: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Phạm Việt Hương
lượt xem 7
download
Bài giảng học phần "Lý thuyết tài chính tiền tệ" được tác giả Phạm Việt Hương biên soạn với nội dung trình bày tổng quan về tài chính và tiền tệ, tổng quan về hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian, lãi suất, chính sách tiền tệ,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài giảng tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng học phần: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Phạm Việt Hương
- lOMoARcPSD|16911414 NnTRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP BỘ MÔN TÀI CHÍNH BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Theo chương trình đào tạo 150 TC Số tín chỉ: 3 Thái Nguyên, năm 2020 1 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tên tác giả biên soạn: Phạm Việt Hương BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Theo chương trình đào tạo 150 TC Số tín chỉ: 3 Thái Nguyên, ngày….…tháng …… năm 2020 Trưởng bộ môn Trưởng khoa (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) 2 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ...................................2 1.1. Bản chất của tiền tệ.............................................................................................2 1.2. Chức năng của tiền tệ.........................................................................................2 1.3. Sự phát triển của các hình thái tiền tệ.................................................................2 1.4. Khối tiền tệ.........................................................................................................2 1.5. Bản chất của tài chính.........................................................................................2 1.6. Chức năng của tài chính.....................................................................................2 1.6.1. Chức năng phân phối.......................................................................................2 1.6.2. Chức năng giám sát.........................................................................................2 CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH...................................2 2.1. Cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính....................................................2 2.2. Thị trường tài chính............................................................................................2 2.3. Các trung gian tài chính......................................................................................2 2.4. Quản lý nhà nước đối với hệ thống tài chính......................................................2 CHƯƠNG III - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................................2 3.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp.................................................2 3.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp...................................................................2 3.1.2. Mục tiêu, vai trò và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp...........................2 3.2. Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp.............................2 3.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.....................................................................................2 3.2.2. Nguồn vốn vay................................................................................................2 3.3. Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp..........................................................2 3.3.1. Cơ cấu tài sản cố định......................................................................................2 3.3.2. Khấu hao tài sản cố định..................................................................................2 3.4. Quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp........................................................2 3.4.1. Cơ cấu và phân loại tài sản lưu động...............................................................2 3.4.2. Quản lý hàng hóa vật tư tồn kho......................................................................2 3.4.3. Phân tích vòng quay vốn lưu động..................................................................2 CHƯƠNG IV - CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN................................2 4.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của các tổ chức tài chính trung gian................2 4.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính trung gian............................................................2 4.1.2. Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian...............................................2 4.1.3. Vai trò của các tổ chức tài chính trung gian.....................................................2 4.2. Phân loại các tổ chức tài chính trung gian..........................................................2 4.2.1. Các tổ chức nhận tiền gửi................................................................................2 3 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 4.2.2. Công ty bảo hiểm.............................................................................................2 4.2.3. Công ty tài chính.............................................................................................2 4.2.4. Các công ty chứng khoán................................................................................2 CHƯƠNG V - LÃI SUẤT.........................................................................................2 5.1. Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường....................................................2 5.2. Một số phân biệt về lãi suất................................................................................2 5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng......................................................2 CHƯƠNG VI - CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..................................................................2 6.1. Một số vấn đề chung về ngân hàng trung ương..................................................2 6.1.1. Quá trình hình thành ngân hàng trung ương....................................................2 6.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương.............................................................2 6.2. Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ quốc gia...........................................2 6.2.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ........................................................................2 6.2.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ..................................................................2 CHƯƠNG VII - LẠM PHÁT....................................................................................2 7.1. Khái niệm...........................................................................................................2 7.2. Đo lường lạm phát..............................................................................................2 7.3. Các loại lạm phát................................................................................................2 7.4. Nguyên nhân của lạm phát.................................................................................2 7.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế...............................................................2 7.6. Các giải pháp khắc phục lạm phát......................................................................2 4 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ 1.1. Bản chất của tiền tệ tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tiền tệ có 4 hình thái: - Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên; - Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng; - Hình thái giá trị chung; - Hình thái tiền tệ. Tiền tệ ra đời đã làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ được dễ dàng nhanh chóng hơn. Theo quan điểm của Karl. Marx, “tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, độc quyền đóng vai trò vật ngang giá chung để đo lường, biểu hiện giá trị của hàng hóa và phương tiện lưu thông hàng hóa”. Theo Frederic S.Mishkin – Trường đại học Columbia (Mỹ) thì “Tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ”. 1.2. Chức năng của tiền tệ a. Phương tiện trao đổi – thực chất là thực hiện giá trị của hàng hóa; có nghĩa là nó được sử dụng để mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ. b. Đơn vị đo lường giá trị Tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị, nghĩa là nó được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi c. Phương tiện dự trữ về mặt giá trị Chức năng này của tiền tệ để tích lũy sức mua trong thời gian nhận thu nhập cho đến khi sử dụng chúng bởi thu nhập của con người không được sử dụng ngay lập tức mà được giữ lại vì nhiều lý do cho đến khi có nhu cầu chi tiêu. Trong thực có nhiều hình thức để tích lũy giá trị: tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu, nhà đất…mặc dù các hình thức tích lũy giá trị khác (ngoài tiền tệ) có thể đem lại cho người sở hữu một mức sinh lời nhất định nhưng công chúng vẫn tích lũy giá trị dưới hình thức tiền tệ với một tỷ lệ nhất định 5 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 bởi sự an toàn và tính lỏng của tiền tệ. Khả năng sử dụng tiền tệ thuộc vào sự ổn định của đồng tiền được đo lường bằng sức mua của nó. Để thực hiện được đầy đủ các chức năng trên, tiền tệ phải có các thuộc tính cơ bản sau: - Tính được chấp nhận rộng rãi; - Tính dễ nhận biết; - Tính có thể chia nhỏ được; - Tính lâu bền; - Tính dễ vận chuyển; - Tính khan hiếm; - Tính đồng nhất. 1.3. Sự phát triển của các hình thái tiền tệ a. Tiền tệ bằng hàng hóa Trong thời kỳ đầu lịch sử tiền tệ, tùy theo những điều kiện cụ thể của các dân tộc khác nhau và ở các thời đại khác nhau mà vai trò của tiền tệ được thể hiện ở các hàng hóa khác nhau. Nhưng thông thường những hàng hóa đó là những vật dụng quan trọng bậc nhất hay những đặc sản quý hiếm của địa phương. Lịch sử ghi nhận rằng, thời kỳ nguyên thủy của tiền tệ, vai trò của tiền tệ thường được thể hiện ở gia súc, da thú, vỏ ốc quý, chè, muối,… Tuy nhiên quá trình sử dụng loại tiền hàng hóa này dần bộc lộ những hạn chế. - Khó khăn trong việc chia nhỏ để trả lại tiền lẻ; - Bị ảnh hưởng mạnh bởi điều kiện tự nhiên; - Không thuận lợi trong di chuyển giữa các vùng khác nhau. Cùng với sự phân công lao động xã hội lớn lần thứ hai, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, vai trò tiền tệ chuyển dần sang các kim loại. Cuối cùng thời kỳ này vai trò tiền tệ đã được cố định ở vàng. b, Tiền phù hiệu Sau một thời gian dài, thời đại tiền bằng hàng hóa (mà cuối cùng là vàng) đã nhường chỗ cho thời đại tiền phù hiệu – loại tiền thay thế cho tiền vàng trong lưu thông, gồm những tờ giấy bạc ngân hàng và tiền đúc bằng kim loại như đồng, bạc,…à: ƯU điểm : - Dễ mang theo để làm phương tiện trao đổi hàng hóa, thanh toán nợ; - Thuận tiện khi thực hiện chức năng dự trữ của cải dưới hình thức giá trị; - Bằng cách thay đổi con số trên mặt đồng tiền, một lượng giá trị lớn hay nhỏ được biểu hiện; 6 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 - Bằng chế độ độc quyền phát hành tiền tệ với những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ, tiền tệ có thể được giữ giá trị của nó,… Tuy nhiên, tiền phù hiệu cũng có nhiều nhược điểm: chi phí cao, độ an toàn thấp, dễ bị làm tiền giả, dễ bị mất giá nếu không kiểm, soát chặt chẽ trong quá trình phát hành. c, Tiền ghi sổ Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng (tiền gửi có thể phát hành séc). Đó là tiền do hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay. Ưu điểm : - Giảm bớt một cách đáng kể các chi phí lưu thông tiền mặt: in tiền, bảo quản, vận chuyển, đếm, đóng gói,…; - Nhanh chóng và thuận tiện; - Bảo đảm an toàn việc sử dụng đồng tiền, hạn chế được những hiện tượng tiêu cực; - Tiền ghi sổ tạo ra được những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Trung ương trong việc quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng,… Hạn chế : + đòi hỏi trình độ công nghệ cao, hạ tầng kinh tế phát triển + dân trí phát triển ở mức độ nhất định, +bị tội phạm công nghệ cao lợi dụng,… 1.4. Khối tiền tệ a, M1 Đây là khối tiền tệ theo nghĩa hẹp nhất là lượng tiền cung ứng, có tính thanh khoản cao nhất, nó chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ mà không phải trải qua một bước chuyển hóa nào. Với khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: Tiền đang lưu thông Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng thương mại b, Khối tiền tệ M2 Khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: - Lượng tiền theo M1(tiền lưu hành +tiền có thể phát séc ) - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ở các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác. c, Khối tiền tệ M3 7 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứng bao gồm: - Lượng tiền theo M2; - Chứng từ có giá có tính lỏng cao (dễ chuyển thành tiền mặt): chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu… 1.5. Bản chất của tài chính Về bản chất, tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng các chủ thể trong nền kinh tế. . Tài chính là sự vận động tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện tích lũy trong lĩnh vực phân phối, nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Bản chất của tài chính được thể hiện cụ thể qua các quan hệ kinh tế chủ yếu trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị sau đây: - Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư. - Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính, dân cư. - Quan hệ kinh tế giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và các quan hệ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó. - Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau trên thế giới… 1.6. Chức năng của tài chính 1.6.1. Chức năng phân phối -Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. -Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình thành và sử dụng vào những mục đích nhất định -. Phân phối qua tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại. Trong quá trình phân phối lần đầu, giá trị tổng sản phẩm xã hội sẽ được hình thành các quỹ tiền tệ sau đây: - Quỹ bù đắp những chi phí vật chất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiến hành dịch vụ - Quỹ tích lũy nhằm tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. - Quỹ tiêu dùng, bao gồm tiêu dùng cho cá nhân và cho nhà nước. 8 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Quá trình phân phối lại là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã được hình thành trong quá trình phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn, bao gồm cả lĩnh vực không sản xuất vật chất và dịch vụ. 1.6.2. Chức năng giám sát Chức năng giám sát tài chính là nói đến khả năng khách quan của phạm trù tài chính. Nhờ khả năng đó mà người ta có thể tổ chức kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Khả năng đó được biểu hiện ngay trong quá trình thực hiện chức năng phân phối của tài chính ==>kiểm tra về mục địch ,quy mô và hiệu quả của quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ Đối tượng giám sát của tài chính là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua giám sát tài chính, để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời qua đó để kiểm tra việc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, quá trình hoạch toán kinh tế, việc chấp hành các đạo luật về tài chính, các chính sách chế độ tài chính của nhà nước… CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tiền tệ được ra đời (hình thành) như thế nào? 2. Về bản chất, tiền tệ là gì? 3. Các chức năng của tiền tệ? 4. Sự ra đời của phạm trù tài chính? 5. Phân tích bản chất của tài chính? 6. Chức năng của tài chính là gì? 9 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 2.1. Cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính Hoạt động tài chính theo nghĩa rộng được hiểu là hoạt động quản lý tiền. Theo nghĩa cơ bản nhất, hoạt động tài chính liên quan tới việc quyết định huy động tiền từ đâu và làm gì với số tiền huy động được. Nghiên cứu về hoạt động tài chính thường được chia thành 3 nội dụng lớn: thị trường, và các tổ chức tài chính, quản lý đầu tư và tài chính doanh nghiệp. Khi tổng hợp hoạt động của 3 nội dung này chúng ta có hoạt động của hệ thống tài chính. Chức năng 1 :Hệ thống tài chính cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, làm cho các hoạt động kinh tế diễn ra dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Trong chương 1 trước chúng ta đã thấy việc sử dụng tiền tệ trong thanh toán và trao đổi làm giảm chi phí giao dịch, thúc đấy phân công lao động xã hội từ đó thúc đẩy hiệu quả của nền kinh tế. Ngoài ra các ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán séc, dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản cho các cá nhân, doanh nghiệp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán và thúc đẩy sản xuất. Đây chính là chức năng cung cấp phương tiện thanh toán của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế. Khi các hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển, thu nhập và tiết kiệm tăng lên, trong nền kinh tế xuất hiện hai đối tượng có đặc điểm đối lập với nhau. Thứ nhất, đó là các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế có thặng dư về thu nhập. Họ có thu nhập nhiều hơn chi tiêu và có một số tiền tiết kiệm nhưng họ lại không có cơ hội sử dụng số tiền tiết kiệm đó một cách hiệu quả. Các đối tượng này có nhu cầu cho vay, đầu tư các khoản tiết kiệm của họ. Thứ hai, đó là chính phủ và các doanh nghiệp. Đặc điểm của các tổ chức này là thường gặp phải tình trạng thâm hụt về ngân sách. Trong nhiều thời điểm, nhu cầu chi tiêu của chính phủ và doanh nghiệp vượt quá các khoản thu nhập và tiết kiệm của họ. Chính phủ có nhu cầu chi tiêu để thực hiện các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của chính phủ, ví dụ chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trong khi nguồn thu từ thuế không đủ trang trải việc đầu tư đó. Doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu để mở rộng sản xuất phát triển thị trường mới nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập đó, chính phủ và doanh nghiệp thực hiện huy động vốn thông qua thị trường tài chính và qua các trung gian tài chính. 10 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Hệ thống tài chính bao gồm hai bộ phận quan trọng nhất là hệ thống ngân hàng (bao gồm ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại) và các thị trường tài chính. Hệ thống tài chính sẽ đứng giữ những người tiết kiệm và người đi vay để thực hiện các chức năng chu chuyển vốn từ người tiết kiệm tới người cần huy động vốn. Thị trường tài chính thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp. Bằng cách cho phép các doanh nghiệp và chính phủ phát hành các chứng khoán có mệnh giá nhỏ và cung cấp tính thanh khoản cho chứng khoán, thị trường tài chính làm cho việc huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán được thực hiện dễ dàng và hiệu quả. Người tiết kiệm có thể sử dụng các khoản tiền tiết kiệm của họ để mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ. Ví dụ chính phủ phát hành trái phiếu (công trái) có mệnh giá 100.000 VND tới các cá nhân và hộ gia đình. Thị trường tài chính cung cấp cơ chế cho phép các nhà đầu tư quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Một doanh nghiệp có thể có đủ tiền để đầu tư vào một dự án, nhưng họ có thể san sẻ rủi ro của dự án đó bằng cách phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư bên ngoài. Nếu xảy ra rủi ro thì sẽ có nhiều người cùng gánh chịu làm cho tác động của rủi ro đối với doanh nghiệp sẽ nhỏ đi. Tất nhiên doanh nghiệp cũng phải chia sẻ lợi nhuận từ dự án đầu tư cho các nhà đầu tư bên ngoài đó nếu dự án thành công. Trung gian tài chính (Tài chính gián tiếp) Tiền Tiền Chứng khoán Chứng Chứng khoán khoán Các nhà tiết Tiền Tiền Công ty, Thị trường tài Tiền kiệm đầu tư tài chính phủ chính (Tài chính chính trực tiếp) Chứng Chứng khoán khoán Hình 2.1. Cấu trúc hệ thống tài chính Các tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động tài chính gián tiếp và có thể hạn chế hiệu quả vấn đề thông tin không cân xứng dãn tới lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức. Với hoạt động của trung gian tài chính, những người tiết kiệm nhỏ có thể gửi các khoản tiền tiết kiệm vào một ngân hàng được tin cậy và ngân hàng này sẽ cho vay hoặc mua chứng khoán để cung ứng vốn ra thị trường. Các trung gian tài chính chuyên môn hóa trong việc cho vay hoặc đầu tư, cho nên họ sẽ thu thập thông tin về người vay hoặc 11 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 về chứng khoán, do vậy sẽ hạn chế được thua lỗ phát sinh từ vấn đề lựa chọn nghịch. Các trung gian tài chính cũng có năng lực chuyên sâu trong việc giám sát người vay và do vậy cũng hạn chế được thua lỗ nảy sinh từ rủi ro đạo đức do người vay sử dụng sai mục đích. Bên cạnh đó,chức năng 4 các trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch một cách hiệu quả. Chi phí giao dịch là số tiền và thời gian các bên phải bỏ ra khi thực hiện giao dịch tài chính, ví dụ như chi phí soạn thảo hợp đồng cho vay, chi phí hoa hồng cho người môi giới chứng khoán. Nếu chi phí giao dịch quá cao sẽ cản trở sự tham gia vào thị trường tài chính của các nhà đầu tư nhỏ và làm thị trường tài chính hoạt động không hiệu quả. Nhờ lợi thế về quy mô và sự tinh thông về nghiệp vụ, các trung gian tài chính làm giảm đảng kể chi phí giao dịch và làm quá trình chu chuyển vốn diễn ra thuận lợi hơn. Chức năng 3:Các trung gian tài chính cũng thực hiện chức năng san sẻ rủi ro. Qua việc phát hành các công cụ huy động vốn có độ an toàn phù hợp với yêu cầu của người người tiền (tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi), các trung gian tài chính sẽ sử dụng số vốn huy động được để mua các tài sản có độ rủi ro cao hơn (cho vay doanh nghiệp, cá nhân, mua trái phiếu, cổ phiếu) – quá trình này được gọi là chuyển đổi tài sản. Các trung gian tài chính nắm giữ danh mục nhiều tài sản đa dạng, mức độ rủi ro chung của danh mục tài sản sẽ thấp hơn rủi ro của từng tài sản riêng lẻ, từ đó làm giảm rủi ro cho những người gửi tiền vào ngân hàng. Như vâỵ, hệ thống tài chính bao gồm: các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài chính thực hiện các chức năng về cung cấp phương tiện thanh toán, chu chuyển vốn, san sẻ rủi ro, hạ thấp chi phí giao dịch và hạn chế vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó làm cho hệ thống tài chính và nền kinh tế vận hành với hiệu suất cao hơn. 2.2. Thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế cơ bản là dẫn vốn trực tiếp từ người tiết kiệm sang những người cần huy động vốn qua việc người đi vay bán ra các loại chứng khoán (còn gọi là công cụ tài chính). Chứng khoán (securities) là tên gọi chung nhất của các công cụ tài chính: đó là các quyền (được chia lợi nhuận, tài sản hoặc được nhận tiền lãi) đối với thu nhập và tài sản trong tương lai của người phát hành công cụ đó. 12 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Chứng khoán là các tài sản đối với người mua nó nhưng lại là món nợ đối với người phát hành (bán) nó. Ví dụ, nếu bạn muốn góp vốn cho công ty cổ phần cơ điện lạnh (mã chứng khoán là REE), bạn có thể mua các cổ phiếu của REE. Các cổ phiếu đó là tài sản của bạn, vì các bạn có thể bán các cổ phiếu đó ra trên thị trường để thu hồi tiền. Còn đối với REE, đó là phương thức huy động vốn chủ sở hữu và REE sẽ phải có trách nhiệm trong thanh toán cổ tức và làm cho giá trị cổ phiếu tăng lên. Hai loại chứng khoán phổ biến trên thị trường: Trái phiếu là một chứng khoán xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người cầm giữ trái phiếu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Người chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ đối với công ty phát hành trái phiếu và có quyền ưu tiên đòi nợ trước các chủ sở hữu. Trong trường hợp công ty bị phá sản, giải thể, ngoài các chủ nợ ưu tiên là Nhà nước, người lao động thì các chủ nợ nắm giữ trái phiếu sẽ được thanh toán trước các cổ đông của công ty. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận việc góp vốn của người nắm giữ cổ phiếu đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty. Thu nhập của cổ đông và quyền đối với lợi nhuận và tài sản của công ty phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ so với tổng số cổ phiếu lưu hành của công ty. Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu công ty. Nếu bạn sở hữu 1% số lượng cổ phiếu lưu hành của REE, bạn sẽ nhận được 1% cổ tức mà REE thanh toán cho các cổ đông của công ty, và bạn cũng đại diện cho 1% tổng số cổ phiếu bầu khi biểu quyết các vấn đề quan trọng của công ty. Thông thường để huy động vốn, các doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường sơ cấp. Đây là thị trường giao dịch các loại chứng khoán mới được phát hành. Kết quả là doanh nghiệp huy động được vốn và có một lượng chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) mới được đưa vào lưu hành, sẵn sàng được giao dịch trên thị trường. Thị trường giao dịch các loại chứng khoán đã được phát hành được gọi là thị trường thứ cấp. Để gia tăng tính thanh khoản của chứng khoán, các công ty thường đăng ký niêm yết chứng khoán của họ trên các Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là ví dụ về các sở giao dịch tập trung này. Việc niêm yết chứng khoán cũng có lợi cho các công ty khi giá chứng khoán (mà chủ yếu là cổ phiếu) được xác định hằng ngày trên sở giao dịch thông qua hoạt động mua bán của các nhà đầu tư. Khi cần huy động them vốn, công ty niệm yết có thể khá thuận lợi phát hành cổ phiếu mới ra thị trường so với các công ty chưa niêm yết do tính thanh khoản của cổ phiếu cao và giá cả được xác định rõ rang. 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 Tính thanh khoản của các công cụ trên thị trường tài chính cho phép các nhà đầu tư có thể tham gia hoặc rút khỏi thị trường một cách dễ dàng và sẽ tạo động lực để các nhà đầu tư tham gia nhiều hơn vào thị trường. Một cách khác để các cổ đông chuyển , nhượng cổ phiếu là giao dịch trên thị trường phi tập trung (thị trường OTC – over the counter). Đây là thị trường giao dịch của các loại cổ phiếu, chứng khoán không niêm yết. Ngoài cổ phiếu, trái phiếu còn nhiều công cụ tài chính khác cũng được phát hành và giao dịch trên thị trường. Các công cụ tài chính có kỳ hạn ban đầu nhỏ hơn 1 năm được gọi là công cụ ngắn hạn, thường được giao dịch trên thị trường tiền tệ, ví dụ như các tín phiếu kho bạc, thương phiếu, các hợp đồng mua lại. Chứng chỉ tiền gửi do các ngân hàng phát hành cũng được coi là các công cụ tài chính ngắn hạn và được giao dịch trên thị trường tiền tệ. Các công cụ có kỳ hạn thanh toán ban đầu dài hơn 1 năm được giao dịch trên thị trường vốn. Ngoài cổ phiếu, trái phiếu công ty, các trái phiếu do chính phủ hoặc cơ quan của chính phủ phát hành cũng được niêm yết và giao dịch trên thị trường vốn. 2.3. Các trung gian tài chính Vốn có thể được chuyển từ người cho vay sang người đi vay theo cách thứ hai thông qua hoạt động tài chính gián tiếp, vì nó liên quan đến hoạt động của một trung gian tài chính đứng giữa người đi vay và cho vay. Trung gian tài chính thực hiện việc này bằng cách nhận tiền gửi từ các nhà tiết kiệm – cho vay, sau đó sử dụng số tiền đó để cho vay. Ví dụ, ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và sử dụng số tiền huy động được để cho REE vay. Kết quả là vốn được chuyển từ người cho vay sang người đi vay thông qua hoạt động của ngân hàng – trung gian tài chính. Tại sao chúng ta lại cần các trung gian tài chính khi người cho vay có thể cung cấp vốn trực tiếp cho người đi vay trên thị trường tài chính thông qua việc mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Hoạt động của thị trường tài chính nhiều khi không hiệu quả dẫn tới tình trạng đầu cơ và khủng hoảng trên thị trường tài chính. Hiện tượng này thường có nguyên nhân là từ vấn đề thông tin không cân xứng gây nên. Khi người bán trái phiếu có nhiều thông tin hơn so với người mua, người bán sẽ có ưu thế trong việc xác định giá bán và làm cho người mua là bên có ít thông tin hơn không xác định được giá mua phù hợp và phải gánh chịu thua lỗ. Vấn đề thông tin không cân xứng giữa người bán và người mua có thể được chia làm hai loại sau: lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức. 14 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 -các trung gian tài chính thu nhập thông tin nhiều hơn về các khoản vay và các khoản chứng khoán họ sẽ nắm giữ so với các nhà đầu tư cá nhân do vậy họ có thể hạnh chế hữu hiệu vấn đề lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức Lựa chọn ngược trên thị trường tài chính xảy ra khi người mua chứng khoán không có thông tin đầy đủ về chứng khoán và mua chứng khoán với giá cao dẫn tới thua lỗ sau này. Nói cách khác, ty một công cổ phần với hoạt động kinh doanh bết bát lại rất nhiệt tình trong việc phát hành cổ phiếu ra cho các nhà đầu tư bên ngoài không hiểu rõ về tình trạng của công ty. Nhận thức được vấn đề này và để hạn chế rủi ro, các nhà đầu tư khi không có đủ thông tin để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp sẽ không mua cổ phiếu và làm cho thị trường tài chính không hoạt động được nếu như tình trạng lựa chọn ngược là phổ biến. Rủi ro đạo đức trên thị trường tài chính xảy ra sau khi giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi lãnh đạo công ty có những hành động gây thiệt hại cho lợi ích của các cổ đông. Ví dụ như dùng tiền của công ty để mua ô tô đắt tiền hoặc mua những biệt thự nghỉ dưỡng xa xỉ… Các hoạt động này không đem lại thu nhập cho công ty nhưng làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Nếu các nhà đầu tư không thể kiểm soát được hoạt động của ban lãnh đạo công ty và các hoạt động thiệt hại cho lợi ích của cổ đông diễn ra phổ biến thì các nhà đầu tư cũng không mua cổ phiếu từ công ty và làm cho thị trường tài chính hoạt động không hiệu quả. Các tổ chức tài chính trung gian có thể giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng một cách hiệu quả. Các trung gian tài chính thu nhập thông tin nhiều hơn về các khoản vay và các chứng khoán họ sẽ nắm giữ so với các nhà đầu tư cá nhân, do vậy, họ có thể hạn chế hữu hiệu vấn đề lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức. Chính vì lý do này mà các trung gian tài chính trở nên quan trọng hơn so với thị trường tài chính, các trung gian tài chính thực hiện chuyển một lượng vốn lớn hơn nhiều lần so với thị trường tài chính. Chúng ta đã giới thiệu sơ lược về hoạt động của các trung gian tài chính cũng như tầm quan trọng của các tổ chức này trong nền kinh tế. Các tổ chức này có thể chia làm 2 nhóm khác nhau với các đặc điểm về huy động vốn, cho vay, đầu tư khác nhau. Phân tích sâu hơn về đặc điểm huy động và sử dụng vốn sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn việc các trung gian tài chính thực hiện chức năng như thế nào? Các loại hình tổ chức tài chính trung gian: - Các tổ chức nhận tiền gửi: đây là loại hình trung gian tài chính quan trọng nhất, các ngân hàng thương mại nằm trong nhóm tổ chức này. Thông thường khi nói về các tổ chức nhận tiền gửi thì thường nói tới các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu thông qua việc mở tài khoản nhận tiền gửi thanh toán (tiền gửi có thể phát 15 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 hành séc) và tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng và sử dụng số tiền huy động được để cho vay, mua chứng khoán, và cung cấp phương tiện thanh toán. Đây là tổ chưc tài chính trung gian lớn nhất và quan trọng nhất bởi họ tham gia vào quá trình tạo tiền gửi và ảnh hưởng tới lượng tiền cung ứng. Ngoài ra còn có các quỹ tín dụng nhân dân cũng là các tổ chức nhận tiền gửi với quy mô nhỏ hơn các ngân hàng thương mại. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo mô hình hợp tác xã, thường hoạt động ở khu vực nông thôn. Quỹ nhận tiền gửi từ các thành viên và các hộ nghèo trên địa bàn hoạt động quỹ. Theo quy định của Việt Nam, mục tiêu hoạt động chủ yếu của quỹ là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. - Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: ví dụ như công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội (quỹ lương hưu). Các tổ chức này huy động vốn thông qua nhận tiền từ các cam kết đóng góp định kỳ hằng tháng hoặc hằng năm theo hợp đồng (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xã hội). Các tổ chức này thường nắm giữ tài sản dưới dạng các khoản đầu tư dài hạn như trái phiếu hoặc cổ phiếu. + Các công ty bảo hiểm nhân thọ: các công ty này bán các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vào bảo hiểm cho khách hàng trước những rủi ro về thiệt mạng. Công ty sẽ nhận được số tiền người mua bảo hiểm nộp hằng năm và sử dụng số tiền đó để mua chứng khoán, như trái phiếu công ty, cổ phiếu. + Quỹ bảo hiểm xã hội (quỹ lương hưu): quỹ tiền này nhận tiền đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động hàng tháng, chịu trách nhiệm trả lương hưu khi người lao động đã đóng đủ thời gian và đủ điều kiện để nghỉ hưu. Các quỹ lương hưu cũng sử dụng số tiền của họ để đầu tư vào các loại trái phiếu, cố phiếu khác nhau. - Các trung gian đầu tư: bao gồm các công ty tài chính và quỹ đầu tư. Công ty tài chính huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng khoán và cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình với mục đích mua sắm đồ dùng gia đình. Công ty tài chính cũng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ thông qua nghiệp vụ bao thanh toán hoặc cho thuê tài chính. Quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ hay cổ phần quỹ đầu tư và sử dụng số tiền thu được để đầu tư vào các loại chứng khoán. Các quỹ đầu tư có lợi thế hơn các nhà đầu tư riêng lẻ qua việc giảm chi phí giao dịch từ các giao dịch chứng khoán với lô lớn, đồng thời các quỹ đầu tư cũng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư hiệu quả hơn. Ngoài ra còn có các trung gian tài chính khác như các công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán cung cấp dịch vụ tài chính cho các nhà đầu tư. 16 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 2.4. Quản lý nhà nước đối với hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là lĩnh vực được quản lý rất chặt chẽ. Nếu không được quản lý chặt chẽ, thị trường tài chính sẽ không hoạt động hiểu quả. Tình trạng đầu cơ, thao túng giá chứng khoán có thể xảy ra, hoặc phao tin đồn thất thiệt nhằm trục lợi gây tổn thất cho các nhà đầu tư và gây nên sự sụp đổ trên thị trường chứng khoán. Đối với các trung gian tài chính, sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động của các tổ chức này còn quan trọng hơn nữa. Do các ngân hàng chuyên môn hóa trong việc huy động vốn và cho vay, các nhà quản lý ngân hàng có thể lợi dụng điều này để huy động vốn để cho vay một cách cẩu thả (vấn đề rủi ro đạo đức) dẫn tới ngân hàng bị thua lỗ, và người gửi tiền có thể bị mất hết số tiền đã gửi vào một ngân hàng bị thua lỗ và phá sản. Do vậy Chính phủ cần điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng để bảo vệ người gửi tiền. Sự điều hành của chính phủ đối với hệ thống tài chính gồm 2 mục tiêu: tăng cường cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư và bảo đảm hoạt động lành mạnh của các trung gian tài chính. Tăng cường cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư có nhiều thông tin hơn để có thể ra quyết định đầu tư phù hợp. Ví dụ đối với công ty cổ phần, khi nhà đầu tư có nhiều thông tin về hoạt động của công ty, sẽ giúp nhà đầu tư xác định được một mức giá phù hợp để mua cổ phần trong công ty đó, như vậy sẽ giúp thị trường chứng khoán có giao dịch sôi động, giá trị giao dịch lớn. Chính phủ quy định các công ty niêm yết chứng khoán có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin định kỳ về tình hình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận cũng như tình hình quản trị công ty công khai cho các nhà đầu tư trên thị trường. Việc bảo đảm hoạt động lành mạnh của các trung gian tài chính được thực hiện qua việc đưa ra các quy tắc hoạt động an toàn và lành mạnh, từ đó yêu cầu các tổ chức tài chính tuân thủ do đó ngăn chặn các vụ thua lỗ, phá sản của các trung gian tài chính trung gian. Các quy định về mua bảo hiểm tiền gửi, quy định vốn pháp định, quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng là ví dụ về các quy tắc hoạt động này. 17 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy phân tích các chức năng của hệ thống tài chính. 2. Tình trạng thông tin không cân xứng là gì? Liệu bạn sẽ sẵn lòng cho một người bạn thân vay hay một người mới quen biết vay? 3. Hoạt động của các trung gian tài chính có thể làm giảm rủi ro của các giao dịch tài chính như thế nào? 18 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG III - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp 3.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Đặc trưng cơ bản của một doanh nghiệp thể hiện qua hoạt động kinh doanh của nó. Nói chung đối với các loại doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh được diễn ra thông qua việc thu hút đầu vào từ các nhà cung cấp, doanh nghiệp chế biến hoặc chuyển hóa các yếu tố đầu vào đó để hình thành nên đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Ngược lại với luồng đầu vào, đầu ra mà doanh nghiệp thực hiện trên là luồng tài chính. Để có các yếu tố dầu vào, doanh nghiệp phải trả tiền cho nhà cung cấp và khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng doanh nghiệp phải thu được tiền. Khi đó, giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng phát sinh các mối quan hệ tài chính. Theo tính chất của các hoạt động sản xuất, hoặc chuyển hóa mà doanh nghiệp thực hiện, có thể chia các doanh nghiệp thành: - Doanh nghiệp sản xuất; - Doanh nghiệp thương mại; - Doanh nghiệp dịch vụ. Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến nội dung công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp đó. Tài chính doanh nghiệp là các khâu tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp DN huy động vốn trên thị trường Thị đầu tư trường vào các Tái đầu tư Hoàn trả tài TSCĐ, chính TSLĐ Thu từ hoạt động kinh Thuế doanh Nhà nước Hình 3.1: Sơ đồ các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu Về mặt hình thức tài chính doanh nghiệp được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua các quan hệ trong nền kinh tế. 19 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414 - Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính trong việc huy động và hoàn trả vốn; - Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác trong việc thu hút đầu vào và thực hiện đầu ra; - Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Một doanh nghiệp thường bắt đầu sản xuất kinh doanh bằng một lượng vốn bằng tiền nhất định. Khoản tiền này được dùng để mua sắm các tài sản như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay thiết bị văn phòng, được dùng để các loại chi phí như tiền nhân công, dịch vụ mua ngoài, quảng cáo, trả thuế… Từ các hàng hóa dịch vụ bán ra, doanh nghiệp thu được tiền và lại tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tương tự. Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải giải quyết được ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất: mua sắm được máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở sản xuất nào cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Với quy mô đó thì cần bao nhiêu nguyên vật liệu và tiền dự trữ để bắt đầu và duy trì quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là quyết định chiến lược đầu tư dài của doanh nghiệp. Thứ hai: doanh nghiệp lấy vốn đầu tư để mua sắm các tài sản như hoạch định ở trên? Đây chính là quyết định về huy động vốn. Vốn đầu tư dài hạn có thể được huy động thông qua chủ đầu tư hoặc vay nợ dài hạn trên thị trường. Thứ ba: Quản lý hoạt động tài chính hằng ngày như thế nào để đảm bảo duy trì khả năng chi trả? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp. Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp dưới hình thức công ty, chủ sở hữu (cổ đông) thường không trực tiếp đưa ra các quyết định kinh doanh mà thường thuê các nhà quản lý đại diện cho lợi ích của chủ sở hữu hoặc thay mặt họ đưa ra các quyết định. Trong trường hợp này, nhà quản lý tài chính có trách nhiệm đưa ra giải pháp cho ba vấn đề nêu trên. Chẳng hạn, để sản xuất tiêu thụ một hàng hóa nào đó, doanh nghiệp thuê nhà quản lý mua sắm các yếu yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai và lao động. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư vào các tài sản. Tài sản của một doanh nghiệp được phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán và được cấu thành từ tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có thời gian sử dụng dài và thường bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản lưu động thường có thời gian 20 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương bài giảng: Lý thuyết tiền tệ.
108 p | 309 | 92
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp
108 p | 268 | 88
-
Bài giảng môn Phân tích đầu tư chứng khoán
283 p | 199 | 33
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính (Phan Trần Trung Dũng) - Chương 1 Tổng quan về tài chính
16 p | 255 | 25
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 12 - ĐH Kinh tế
38 p | 172 | 25
-
Bài giảng Phân tích chính sách thuế: Chương 4 - Ts. Lê Quang Cường
32 p | 138 | 21
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 6 - Lê Vân Chi
33 p | 203 | 19
-
Bài giảng môn học Lý thuyết thống kê - Nguyễn Thị Thành
34 p | 125 | 17
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 7
47 p | 153 | 16
-
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán: Phần 1 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
42 p | 168 | 13
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 8
34 p | 147 | 13
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 5
14 p | 152 | 10
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 4
20 p | 93 | 9
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính công - Trương Minh Tuấn
222 p | 116 | 9
-
Bài giảng môn Phân tích và đầu tư chứng khoán: Lý thuyết danh mục, CAPM và các mô hình khác - Lê Văn Lâm
55 p | 49 | 9
-
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
50 p | 132 | 8
-
Bài giảng Lý thuyết bảo hiểm: Chương 1 - Học viện Tài chính
42 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn