Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn (ThS. Lê Ngọc Thăng)
lượt xem 5
download
Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn được biên soạn bởi ThS. Lê Ngọc Thăng cung cấp đến người học khái niệm, phân loại và ý nghĩa của các quyết định dài hạn; đặc điểm của các quyết định dài hạn; các phương pháp ra quyết định dài hạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 9: Thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định kinh doanh dài hạn (ThS. Lê Ngọc Thăng)
- BÀI 9 THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH DÀI HẠN ThS. Lê Ngọc Thăng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân v1.0015107228 1
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Limba cafe • Limba Cafe là một trong những cửa hàng kinh doanh đồ uống giải khát lớn nhất thành phố X. Với phân khúc khách hàng chủ yếu là dân văn phòng nên cửa hàng rất chú ý tới sản phẩm cà phê theo phong cách hiện đại. Chủ cửa hàng rất muốn đầu tư một máy pha cà phê nhưng còn phân vân về lợi nhuận có thể thu được từ khoản đầu tư này. • Để có tiền mua máy pha cà phê chủ quán sẽ phải bỏ 180 triệu đồng biết mỗi năm giá trị đồng tiền bị giảm 10% do lạm phát (ước tính chiếc máy có thể sử dụng trong 10 năm). Sau 10 năm sử dụng giá trị thanh lý ước tính của chiếc máy khoảng 12 triệu đồng. • Khi máy pha cà phê được đưa vào sử dụng 1 nhân viên pha chế với mức lương 2 triệu đồng/tháng sẽ được cho thôi việc và ngay lập tức toàn bộ đồ pha chế thủ công sẽ được bán lại với giá 8 triệu đồng. 1. Nếu xem xét theo lợi nhuận kế toán thì chủ cửa hàng có nên đầu tư không? Nếu xem xét tới sự giảm giá của đồng tiền thì chủ cửa hàng có nên đầu tư không? 2. Ngoài thông tin tài chính chủ cửa hàng nên quan tâm tới thông tin nào khác? v1.0015107228 2
- MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ: • Phân biệt được quyết định kinh doanh dài hạn với quyết định ngắn hạn. • Ghi nhớ những đặc điểm quan trọng của quyết định kinh doanh dài hạn. • Biết cách xác định các chỉ tiêu quan trọng trong dài hạn như giá trị hiện tại ròng, hệ số chiết khấu, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ… • Phân loại được một số quyết định doanh nghiệp hay gặp phải trong dài hạn như quyết định đầu tư thiết bị mới, thay thế hay sửa chữa thiết bị cũ… • Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới dòng tiền trong quyết định kinh doanh dài hạn như thuế, chi phí khấu hao. v1.0015107228 3
- NỘI DUNG Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của các quyết định dài hạn Đặc điểm của các quyết định dài hạn Các phương pháp ra quyết định dài hạn v1.0015107228 4
- 1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN • Quyết định dài hạn là những quyết định mang tính chất kế hoạch dài hạn, thường liên quan đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. • Quyết định dài hạn thông thường mang tính chất chiến lược nên các quyết định này có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp: Các quyết định đầu tư dài hạn đúng đắn là cơ sở mang lại chiến lược kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu. Các quyết định dài hạn là những căn cứ quan trọng để nhà quản trị xây dựng các quyết định ngắn hạn chính xác và hợp lý. Kết quả phân tích các quyết định kinh doanh dài hạn giúp doanh nghiệp lường trước những khó khăn trong tương lai xa, từ đó các nhà quản trị có thể chủ động về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nguồn lực tài chính hợp lý. v1.0015107228 5
- 1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN (tiếp theo) • Trong quản trị chiến lược kinh doanh dài hạn, các nhà quản trị thường gặp phải một số quyết định dài hạn như: Quyết định về mở rộng quy mô sản xuất như xây dựng thêm nhà xưởng. Quyết định đổi mới công nghệ như thay thế dây truyền sản xuất. Quyết định về việc lựa chọn mua sắm hay đi thuê ngoài các thiết bị dài hạn. • Tuy nhiên các quyết định dài hạn có thể chia thành hai loại cơ bản là quyết định sàng lọc và quyết định ưu tiên. Quyết định sàng lọc là những quyết định chỉ liên quan đến một dự án nhưng có nhiều phương án khác nhau đều thỏa mãn cùng một mục tiêu của dự án. Quyết định ưu tiên là các quyết định có liên quan đến nhiều dự án, nhằm các mục đích khác nhau. Vì vậy trong cùng một lúc nhà quản trị phải lựa chọn những dự án theo thứ tự ưu tiên. v1.0015107228 6
- 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN Quyết định dài hạn là những quyết định liên quan tới hoạt động đầu tư nên có những đặc điểm hoàn toàn khác biệt với những quyết định kinh doanh ngắn hạn mang tính chất tác nghiệp. Những đặc điểm này bao gồm: • Quyết định dài hạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên ưu tiên hàng đầu của các quyết định này là khả năng hoàn vốn của dự án. • Mục tiêu của các quyết định dài hạn đôi khi không chỉ vì lợi nhuận mà vì những mục tiêu phi lợi nhuận. Ví dụ: Việc đầu tư các thiết bị xử lý nước thải công nghiệp hoàn toàn không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng lại rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, sức khỏe cho lao động. • Quyết định dài hạn thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô và vi mô. Ví dụ: chính sách về tỷ giá có thể ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. v1.0015107228 7
- 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN 3.1. Phương pháp giá trị hiện tại thuần 3.2. Phương pháp kỳ hoàn vốn 3.3. Phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn 3.4. Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian v1.0015107228 8
- 3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN • Phương pháp giá trị hiện tại thuần là phương pháp ra quyết định dài hạn dựa trên việc so sánh giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền thu và chi trong tương lai của các dự án đầu tư. • Phương pháp giá trị hiện tại thuần được thực hiện tuần tự theo các bước sau: Thu thập thông tin liên quan tới những khoản thu, chi có thể phát sinh trong tương lai theo từng dự án đầu tư. Xác định giá trị hiện tại của tất cả những khoản tiền thu, chi trên. Theo đó: Giá trị hiện tại của = Các khoản thu, chi Hệ số chiết khấu các khoản thu, chi Xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của từng dự án. Theo đó NPV = Giá trị hiện tại các khoản thu – Giá trị hiện tại các khoản chi v1.0015107228 9
- 3.1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (tiếp theo) • Hệ số chiết khấu một khoản tiền trong tương lai theo giá trị hiện tại được xác định theo công thức như sau: 1 Hệ số chiết khấu = (1 + r)k • Giá trị hiện tại của một khoản tiền đơn: 1 PV = FV (1 + r)k • Tương tự như vậy giá trị hiện tại của một dòng tiền kép: 1 1 PV = A (1 – ) r (1 + r)k Trong đó: PV là giá trị hiện tại; FV là giá trị tương lai; A là dòng tiền đều hàng năm; r là lãi suất chiết khấu; k là năm phát sinh dòng tiền. v1.0015107228 10
- VÍ DỤ 1 Năm 2015, ông Nam có sử dụng 1 tỷ đồng tiền tiết kiệm được để đầu tư một miếng đất và dự định sẽ bán lấy tiền cho con trai đi du học trong 5 năm tới. Theo ước tính thì năm 2020 miếng đất của ông Nam sẽ có giá khoảng 1,5 tỷ đồng và tỷ lệ trượt giá của đồng tiền khoảng 6%/năm. Theo bạn ông Nam có nên đầu tư không? Lời giải: • Hệ số chiết khấu đối với 1,5 tỷ ông Nam thu được sau 5 năm là: 1/(1 + 0,06)5 = 0,747 • Vậy giá trị hiện tại của 1,5 tỷ tiền bán đất của ông Nam sẽ là: PV = 1,5 0,747 = 1,12 (tỷ đồng) • Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là: NPV = 1,12 – 1 = 0,12 (tỷ đồng) • Khoản đầu tư của ông Nam có NPV > 0 nghĩa là khoản đầu tư này có thể thực hiện được. Tuy nhiên với mức NPV khá thấp là 120 triệu đồng sau 5 năm ông Nam hoàn toàn có thể nghĩ tới những phương án đầu tư khác hấp dẫn hơn. v1.0015107228 11
- VÍ DỤ 2 Trần Trung là một thanh niên ưa mạo hiểm trong kinh doanh. Năm 2015, Trung quyết định bỏ công việc kế toán công trình tại HUD để cùng vợ mở căng tin tại trường đại học K. Để mở được căng tin này Trung đã phải đầu tư 300 triệu đồng cơ sở vật chất ban đầu như bàn, ghế, kiot, bếp nấu… Hợp đồng của Trung với trường có thời hạn trong 5 năm. Và theo như ước tính của Trung mỗi năm căng tin sẽ mang lại cho hai vợ chồng khoản lãi 120 triệu đồng. Nếu lãi suất chiết khấu là 10%, theo bạn Trung có nên thực hiện quyết định này không? Bên cạnh những thông tin tài chính của dự án trên, Trung cần quan tâm tới những yếu tố nào khác không? v1.0015107228 12
- VÍ DỤ 2 (tiếp theo) Lời giải: Hệ số chiết khấu đối với khoản lãi 120 triệu hàng năm là: 1 1 Hệ số chiết khấu = = 3,791 0,1 (1 + 0,1)5 Vậy giá trị hiện tại của khoản lãi 120 triệu sẽ là: PV = 120 3,791 = 454,92 (triệu đồng) Giá trị hiện tại thuần từ khoản đầu tư sẽ là: NPV = 454,92 – 300 = 154,92 (triệu đồng) Như vậy khoản đầu tư của Trung hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên bên cạnh khía cạnh tài chính mang lại từ dự án Trung còn cần quan tâm tới những khía cạnh phi tài chính như: khả năng có thể ký tiếp hợp đồng với trường K, tiền lương bị mất đi do Trung bỏ việc… v1.0015107228 13
- 3.2. PHƯƠNG PHÁP KỲ HOÀN VỐN • Với nhứng dự án có thời gian thu hồi vốn kéo dài thì bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận nhà quản trị còn chú trọng tới thời hạn thu hồi vốn (kỳ hoàn vốn). Kỳ hoàn vốn có thể hiểu đó là độ dài thời gian cần thiết đối với 1 dự án đầu tư để bù lại chi phí ban đầu của dự án từ các khoản thu tiền mặt mà nó sinh ra. • Theo đó kỳ hoàn vốn của dự án được xác định theo công thức: Vốn đầu tư Kỳ hoàn vốn = Thu nhập bù đắp vốn • Trong đó: Thu nhập để hoàn vốn = Lợi nhuận + Khấu hao Vốn đầu tư = Vốn đầu tư ban đầu – Giá trị thanh lý tài sản v1.0015107228 14
- VÍ DỤ 3 Cửa hàng rửa xe Minh Tuấn cần mua một máy đánh bọt để giảm thiểu thời gian rửa xe và tiền mua chất tẩy rửa. Chủ cửa hàng đang xem xét hai loại máy của hai hãng cung cấp khá nổi tiếng. Một là máy của Nhật giá mua là 36.000.000 đồng và sẽ làm giảm chi phí hoạt động là 12.000.000 đồng mỗi năm. Hai là máy của Trung Quốc giá mua chỉ có 24.000.000 đồng, nhưng chi phí tiết kiệm được là 9.600.000 đồng/năm. Theo bạn anh Tuấn nên mua của nhà cung cấp nào có lợi hơn? Lời giải: • Theo thông tin từ hai nhà cung cấp chúng ta có thể xác định được kỳ hoàn vốn của hai thiết bị như sau: Thiết bị từ Nhât: 36/12 = 3 (năm) Thiết bị từ Trung Quốc: 24/9,6 = 2,5 (năm) • Kỳ hoàn vốn cho nhà quản trị biết khoảng thời gian cần thiết để thu hồi vốn của dự án nhưng lại không phản ánh được lợi nhuận từ dự án. • Trong ví dụ này, thiết bị Trung Quốc có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhưng nếu bổ sung thêm thông tin về thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị này chỉ là 5 năm còn thiết bị Nhật là 10 năm thì quyết định của nhà đầu tư có thể hoàn toàn thay đổi. v1.0015107228 15
- 3.3. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI GIẢN ĐƠN • Đối với các dự án dài hạn, yêu cầu về nguồn lực đầu tư lớn thì việc vay vốn là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Trong trường hợp này tỷ lệ sinh lời lại trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản trị. • Theo đó tỷ lệ sinh lời giản đơn sẽ được xác định theo công thức: Tỷ lệ sinh lời Thu nhập – Chi phí (gồm cả khấu hao) = 100% giản đơn Thu nhập bù đắp vốn • Hoặc theo công thức Tỷ lệ sinh lời Chi phí tiết kiệm được – Chi phí khấu hao = 100% giản đơn Vốn đầu tư v1.0015107228 16
- VÍ DỤ 4 Công ty dịch vụ chuyển nhà Thành Công đang xem xét mua sắm thêm một xe tải 5 tấn để đáp ứng tốt hơn những đơn hàng ngày một gia tăng. Giá đầu tư ban đầu một chiếc xe tải 5 tấn là 950 triệu đồng, thời gian sử dụng hữu ích là 10 năm. Hiện tại mỗi chiếc xe tải như vậy mang lại thu nhập cho công ty là 300 triệu đồng/năm và chi phí hoạt động là 85 triệu đồng/năm. Giá trị thanh lý ước tính sau 10 năm sử dụng là 50 triệu đồng. Giám đốc công ty Thành Công có nên thực hiện dự án này không? Lời giải: Căn cứ trên số liệu đã thu thập được, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn của dự án là: Tỷ lệ sinh lời 300 – (85 + 95) = × 100% = 13,33% giản đơn 950 – 50 v1.0015107228 17
- 3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN • Tỷ lệ hoàn điều chỉnh theo thời gian hay còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất chiết khấu mà khi sử dụng để quy đổi các dòng tiền thu và chi của một dự án đầu tư thì giá trị hiện tại thuần của dự án đó có giá trị là 0. • Nếu một dự án có tỷ lệ sinh lời > tỷ lệ hoàn vốn nội bộ thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. • Để xác định tỷ lệ hoàn vốn có điều chỉnh theo thời gian của một dự án chúng ta có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Cách 1: Bước 1: Chọn hai mức lãi suất chiết khấu r1 và r2 gần với tỷ lệ hoàn vốn giản đơn. Bước 2: Xác định NPV của dự án tương ứng với hai mức lãi suất chiết khấu trên. Bước 3: Xác định tỷ lệ hoàn vốn điều chỉnh theo thời gian (IRR) theo công thức: IRR = r1 + [NPV1 /(NPV1 – NPV2)] (r2 – r1) v1.0015107228 18
- 3.4. PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỜI CÓ ĐIỀU CHỈNH THEO THỜI GIAN (tiếp theo) Cách 2: Sử dụng bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép Bước 1: Xác định hệ số sinh lời theo thời gian của dự án. Bước 2: Sử dụng hệ số sinh lời theo thời gian vừa tính được tra trên bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép. Trong đó các dòng biểu thị số năm của dự án và các cột biểu thị tỷ lệ hoàn vốn có điều chỉnh theo thời gian. Bước 3: Nếu không có giá trị nào trong bảng trùng với hệ số sinh lời theo thời gian của dự án thì chọn hai tỷ lệ hoàn vốn lân cận và hai hệ số sinh lời theo thời gian tương ứng. H0 – H IRR = r0 + (r1 – r0) H0 – H1 Trong đó: r0, r1 là hai tỷ lệ hoàn vốn lân cận; H0, H1 là hai hệ số sinh lời tương ứng; H là hệ số sinh lời theo thời gian của dự án. v1.0015107228 19
- VÍ DỤ 5 Sử dụng thông tin của ví dụ 4 – công ty Thành Công trong phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn – khi xem xét theo phương pháp tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh theo thời gian nhà quản trị cần phân tích những thông tin sau: Hệ số sinh lời điều chỉnh theo thời gian = 950/(300 – 85) = 4,419 Tra bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép ta thấy 4,419 xấp xỉ 4,494. Vì vậy tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là 18% lớn hơn so với tỷ lệ sinh lời giản đơn 13,33% rất nhiều. Để xác định chính xác tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chúng ta chọn hai mức lãi suất chiết khấu gần nhất với hệ số sinh lời theo thời gian của dự án là: R0 = 18% và H0 = 4,494; R1 = 20% và H1 = 4,192 Dựa vào công thức ta có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án này là: IRR = 18% + [(4,494 – 4,419)/(4,494 – 4,192)] (20% – 18%) = 18,5% v1.0015107228 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kế toán quản trị - Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị
9 p | 676 | 150
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Bài 1 - ThS. Võ Minh Long
16 p | 210 | 45
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - TS. Đào Thị Thu Giang
14 p | 258 | 26
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - ThS. Hồ Sỹ Tuy Đức
30 p | 205 | 26
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Phần 1 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
84 p | 136 | 22
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - ĐH Công nghiệp TP.HCM
10 p | 155 | 14
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Phần 2 - CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc
50 p | 154 | 11
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - Ths. Nguyễn Thành Hưng
7 p | 122 | 10
-
Bài giảng Kế toán quản trị 1 - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị
14 p | 78 | 7
-
Bài giảng Kế toán quản trị 2: Phần 2
85 p | 49 | 7
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 2 - Lê Trà My
53 p | 10 | 5
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - Lê Trà My
36 p | 7 | 5
-
Bài giảng Kế toán quản trị doanh nghiệp - Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
22 p | 32 | 5
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - ThS Hồ Thị Thanh Ngọc
18 p | 40 | 5
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 1 - TS. Trần Quang Trung
7 p | 92 | 5
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Chương 3 - Lê Trà My
63 p | 5 | 4
-
Bài giảng Kế toán quản trị chiến lược - Chương 3: Kế toán quản trị khách hàng và đối thủ cạnh tranh
46 p | 16 | 3
-
Bài giảng Kế toán quản trị chiến lược - Chương 1: Khái quát chung về kế toán quản trị chiến lược
15 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn