intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kinh tế vi mô cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về kinh tế vi mô; Cung – Cầu hàng hóa; Lý thuyết người tiêu dùng; Lý thuyết về doanh nghiệp; Cạnh tranh và độc quyền; Những hạn chế của kinh tế thị trường và vai trò của chính phủ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

  1. LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu và phân tích các hành vi của các chủ thể kinh tế như người sản xuất, người tiêu dùng, thậm chí là chính phủ trên từng thị trường riêng biệt. Những tương tác khác nhau của các chủ thể này tạo ra những kết cục chung trên các thị trường cũng như xu hướng biến động của chúng. Hiểu được cách mà một thị trường hoạt động như thế nào và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thị trường, trên thực tế là cơ sở để hiểu được sự vận hành của cả nền kinh tế, cắt nghĩa được các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đời sống thực. Đây là điểm xuất phát cực kỳ quan trọng giúp mỗi cá nhân, tổ chức cũng như chính phủ có thể dựa vào đó đưa ra những ứng xử thích hợp nhằm thích nghi và cải thiện các tình huống kinh tế. Kinh tế vi mô là môn học không thể thiếu trong các chương trình giảng dạy về kinh tế ở mọi cấp độ đào tạo. Tại Việt Nam, môn học này đã được giảng dạy ở các trường kinh tế vào đầu thập kỷ 90. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới, đồng thời thực hiện khung chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo. Được sự hướng dẫn và chỉ đạo của Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai, tập bài giảng Kinh tế vi mô được biên soạn dùng cho học sinh chuyên ngành Kế toán và các học sinh thuộc chuyên ngành khác dùng làm tài liệu tham khảo. Bài giảng kinh tế vi mô hoàn thành và xuất bản năm 2011 là kết quả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tập thể tác giả. Lần tái bản năm 2013, tập thể tác giả có sự chỉnh sửa một số kết cấu và nội dung cho phù hợp với thực tế giảng dạy và học tập, nghiên cứu của học sinh. Bài giảng gồm 6 chương, trình bày những kiến thức cơ bản về kinh tế vi mô, bao gồm: Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Chương2: Cung – Cầu hàng hóa Chương 3: Lý thuyết người tiêu dùng Chương 4: Lý thuyết về doanh nghiệp Chương 5: Cạnh tranh và độc quyền Chương 6: Những hạn chế của kinh tế thị trường và vai trò của chính phủ Bài giảng được xây dựng theo hướng hiện đại, toàn diện và cập nhật, đồng thời được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với mọi đối tượng học sinh hệ Trung cấp kinh tế. Cuối mỗi chương đều có câu hỏi ôn tập, câu hỏi trắc nghiệm và các bài tập vận dụng giúp học sinh nắm vững những vấn đề lý thuyết, tự kiểm tra kiến thức của mình và ứng dụng chúng vào các tình huống khác nhau. Mặc dù, nhóm tác giả đã rất cố gắng tìm tòi, nghiên cứu để đạt được nội dung khoa học cao nhất, song khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến phê bình từ các thầy cô giáo và các em học sinh để bài giảng được hoàn thiện hơn nữa trong lần tái bản sau. 3
  2. Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng thẩm định khoa học và các thầy cô giáo trong quá trình tái bản chỉnh sửa góp phần nâng cao chất lượng khoa học của bài giảng. Lào Cai, tháng 05 năm 2013 Các tác giả 4
  3. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt AFC Average Fixed Cost Chi phí cố định bình quân AP Average Product Năng suất bình quân AR Average Revenue Doanh thu trung bình ATC Average Total Cost Tổng chi phí bình quân AVC Average Variable Cost Chi phí biến đổi bình quân D Demand Cầu E Elasticity Hệ số co giãn FC Fixed Cost Chi phí cố định I Income Thu nhập K Capital Vốn L Labour Lao động LATC Long run Averae Total Cost Tổng chi phí trung bình dài hạn LMC Long run Marginal Cost Chi phí cận biên dài hạn MC Marginal Cost Chi phí cận biên MP Marginal Product Sản phẩm cận biên MRS Marginal Rate of Subsitution Tỷ lệ thay thế biên MU Marginal Utility Lợi ích cận biên P Price Giá PPF Production Posibility Frontier Đường giới hạn khả năng sản xuất QD Quantity Demanded Lượng cầu QS Quantity Supplied Lượng cung S Supply Cung TC Total Cost Tổng chi phí TU Total Utility Tổng lợi ích TR Total Revenue Tổng doanh thu U Utility Lợi ích VC Variable Cost Chi phí biến đổi 5
  4. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG Về kiến thức: Yêu cầu học sinh trình bày được các kiến thức lý thuyết sau: - Khái niệm kinh tế học, kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. - Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô - Ba vấn đề kinh tế cơ bản và cơ chế giải quyết ba vấn đề cơ bản. - Một số quy luật trong lý thuyết lựa chọn: Quy luật khan hiếm, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và lợi suất giảm dần. Về kỹ năng: Yêu cầu học sinh có được các kỹ năng làm bài tập thực hành: - Tính toán và đánh giá được chi phí cơ hội của một quyết định lựa chọn. - Dự đoán được ảnh hưởng của các quy luật kinh tế đối với hành vi của từng chủ thể trong nền kinh tế. - Áp dụng bài toán tối ưu để giải các bài toán lựa chọn đơn giản. 1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VI MÔ 1.1.1. Kinh tế học và các bộ phận của kinh tế học a. Kinh tế học Theo khái niệm chung nhất, Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Cách thức vận hành và ứng xử của nền kinh tế xoay quanh vấn đề sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm như thế nào cho có hiệu quả để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Sự khan hiếm tài nguyên là vấn đề vốn có của mọi nền kinh tế do mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người về hàng hóa, dịch vụ và năng lực sản xuất có giới hạn của nền kinh tế. Mâu thuẫn này đặt ra vấn đề: cần phải sử dụng có hiệu quả mọi tài nguyên khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu của con người và của xã hội về các hàng hóa, dịch vụ. Kinh tế học có nhiệm vụ nghiên cứu cách thức giải quyết vấn đề này, tức là nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế và cách thức ứng xử của các chủ thể kinh tế trong việc phân bổ hiệu quả nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế (tổng thể) và hành vi của các chủ thể kinh tế riêng lẻ (những tế bào) trong nền kinh tế, bao gồm: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, những người lao động, chủ đất, nhà đầu tư và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có những mục tiêu nhất định cần đạt được, đó là mục tiêu tối đa hóa các lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của hộ gia đình là tối đa hóa lợi ích khi tiêu dùng và mục tiêu của Chính phủ là tối đa hóa phúc lợi xã hội,…trong điều kiện khan hiếm nguồn lực. Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các thành viên kinh tế giải quyết các bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này. b. Các bộ phận của kinh tế học Kinh tế học nghiên cứu các hiện tượng kinh tế dưới hai góc độ, hình thành nên hai bộ phận hữu cơ. 6
  5. Một là, góc độ bộ phận như hộ gia đình, một doanh nghiệp, một thị trường… hình thành nên môn kinh tế vi mô. Kinh tế vi mô là môn khoa học nghiên cứu cách thức lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các thành viên trong một nền kinh tế (hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ). Hai là, góc độ của toàn bộ nền kinh tế dẫn đến việc hình thành nên môn kinh tế vĩ mô. Khác với kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô lại quan tâm đến các tổng lượng của toàn bộ nền kinh tế, những biến số kinh tế lớn, các mục tiêu kinh tế chung của một quốc gia như: tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp…qua đó nghiên cứu, tìm hiểu cách thức cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế nói chung. c. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau. Kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế học vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp – các tế bào kinh tế. Kinh tế vi mô chịu ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô. Kinh tế vĩ mô tạo điều kiện, môi trường cho kinh tế vi mô phát triển. 1.1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu a. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô là các vấn đề kinh tế cơ bản của từng đơn vị kinh tế, nghiên cứu tính quy luật và xu hướng vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của nền kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ. b. Nội dung Kinh tế vi mô nghiên cứu những nội dung sau: - Một là: Kinh tế vi mô và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; - Hai là: Cung - Cầu hàng hoá; - Ba là: Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng; - Bốn là: Lý thuyết về doanh nghiệp; - Năm là: Cạnh tranh và độc quyền; - Sáu là: Những hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của Chính phủ. 1.1.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô a. Phương pháp mô hình hóa Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong Kinh tế học vi mô dựa trên việc xây dựng các mô hình kinh tế để phân tích, lý giải và kết luận về những quy tắc lựa chọn kinh tế tối ưu. Gồm 3 bước : Xác định vấn đề nghiên cứu Phát triển mô hình: - Lựa chọn biến số phù hợp - Đưa ra các giả định đơn giản hoá so với thực tế 7 - Xác lập các giả thuyết kinh tế để giải thích vấn đề nghiên cứu
  6. Kiểm định giả thuyết kinh tế - Thu thập số liệu - Phân tích số liệu - Kiểm định b. Phương pháp so sánh tĩnh Trong kinh tế vi mô, các biến số kinh tế như cung, cầu về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó...luôn thay đổi và chịu tác động đồng thời của rất nhiều yếu tố. Do đó muốn xem xét mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, các nhà kinh tế thường sử dụng phương pháp so sánh tĩnh. Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến số luôn phải đi kèm với giả định các yếu tố khác không thay đổi. Với giả định các yếu tố khác không đổi cho phép chúng ta tập trung vào mối quan hệ giữa các biến số chính yếu. 1.2. CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN 1.2.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản Vì nguồn lựa là khan hiếm, mọi quyết định lựa chọn trong sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế đều phải đảm bảo sử dụng đầy đủ và hiệu quả nguồn lực. Để nguồn lực được sử dụng hiệu quả, các quyết định lựa chọn phải trả lời tốt ba vấn đề kinh tế cơ bản sau: a. Sản xuất cái gì? - Sản xuất cái gì là phải quyết định sản xuất loại hàng hoá và dịch vụ nào, khi nào sản xuất và cung ứng. - Trên cơ sở nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp tính toán khả năng sản xuất, chi phí sản xuất tương ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất, cung ứng cái thị trường cần để có thể thu được lợi nhuận tối đa trong giới hạn nguồn lực cho phép. b. Sản xuất như thế nào? - Sản xuất như thế nào là tìm ra phương pháp, công nghệ thích hợp cho sản xuất, kết hợp hợp lý các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ đã được lựa chọn. c. Sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Tức là liên quan đến vấn đề phân phối trong nền kinh tế. 1.2.2. Các mô hình kinh tế để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản Mô hình kinh tế hay cơ chế kinh tế là cách thức tổ chức các hoạt động kinh tế trong một quốc gia để giải quyết vấn đề khan hiếm và ba vấn đề kinh tế cơ bản. Các cơ chế kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế và theo đó tác động đến trình độ phát triển kinh tế của quốc gia. Chúng ta 8
  7. xem xét ba loại mô hình kinh tế chủ yếu: kinh tế kế hoạch hóa tập trung, kinh tế thị trường và kinh tế hỗn hợp, trong đó cách thức giải quyết ba vấn đề kinh cơ bản là khác nhau. - Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung Trong mô hình kinh tế này, việc lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đều do Nhà nước thực hiện và quyết định, tức là chủ yếu dựa vào các tín hiệu phi thị trường. - Mô hình kinh tế thị trường: Giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản thông qua hoạt động cung - cầu trên thị trường. - Mô hình kinh tế hỗn hợp Nhà nước và thị trường trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đều đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản trong nền kinh tế. 1.3. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN 1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn - Lý thuyết lựa chọn tìm cách lý giải cách thức mà từng cá nhân và doanh nghiệp sử dụng để đưa ra những quyết định của mình. Lý thuyết lựa chọn giải thích tại sao họ lại lựa chọn và cách thức lựa chọn của họ. - Bản chất của sự lựa chọn kinh tế tối ưu là căn cứ vào nhu cầu vô hạn của con người, của xã hội, của thị trường để đưa ra các quyết định đúng đắn về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có. - Khái niệm hữu ích nhất được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn là khái niệm chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra sự lựa chọn kinh tế. 1.3.2. Ảnh hưởng của các quy luật kinh tế đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu a. Quy luật khan hiếm v Nội dung Một sự khan hiếm tồn tại bất cứ khi nào nhu cầu của một cá nhân hoặc một chủ thể kinh tế lớn hơn khả năng sẵn có về nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó. Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2013, Công ty Cổ phần Hoa Việt đăng ký niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với số vốn điều lệ hiện có là 100 tỷ đồng Việt Nam. Tuy nhiên, theo nghị định số 58/2012/NĐ-CP của Chính Phủ (Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán), công ty Cổ phần Hoa Việt chưa đáp ứng đủ điều kiện về số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký theo luật định phải từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Như vậy, công ty Cổ phần Hoa Việt đang gặp phải sự khan hiếm về nguồn lực hiện có so với nhu cầu hiện tại. v Tác động của quy luật Trong điều kiện khan hiếm về nguồn lực như lao động, vốn, công nghệ… (những yếu tố đầu vào của sản xuất), trước khi sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào mỗi nền kinh tế và các tác nhân khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải căn cứ vào giới hạn khả năng sản xuất của mình để sử dụng được tối ưu các nguồn lực khan 9
  8. hiếm nhằm tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ đáp ứng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường. b. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần v Chi phí cơ hội Do quy luật về sự khan hiếm nên luôn tồn tại sự đánh đổi khi thực hiện các sự lựa chọn, hay nói cách khác chi phí cơ hội luôn tồn tại. Như vậy, chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó. v Quy luật chi phí cơ hội tăng dần Quy luật này cho thấy muốn sản xuất thêm ngày càng nhiều hơn một loại hàng hóa nào đó, chúng ta phải hy sinh, từ bỏ (hoặc bỏ qua) một lượng ngày càng lớn hơn một loại hàng hóa khác, trong điều kiện công nghệ và tài nguyên hiện có. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần được minh họa trên đường giới hạn khả năng sản xuất. v Đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibilities Frontier – PPF) Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường thể hiện các kết hợp hàng hóa tối đa mà nền kinh tế có khả năng sản xuất được dựa trên các nguồn lực sẵn có và công nghệ nhất định. Ví dụ: Một nền kinh tế với công nghệ và tài nguyên hiện có, có các khả năng sản xuất hai loại hàng hóa là lương thực và quần áo như sau: Lương thực Quần áo Công nhân Sản lượng Công nhân Sản lượng 4 28 0 0 3 27 1 9 2 22 2 14 1 10 3 20 0 0 4 22 - Xác định đường giới hạn khả năng sản xuất (Hình 1.1) Lương thực Đường PPF 28 - E 27 D -  H 22 - C  G 10
  9. 10 - B A 9 14 20 22 Quần áo Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất lương thực và quần áo Nhận xét: - Tại G: là điểm không hiệu quả vì chưa tận dụng hết nguồn lực sẵn có. - Tại H: là điểm không thể đạt được vì chúng đòi hỏi đầu tư nguồn lực nhiều hơn so với nguồn lực sẵn có. - Tại các điểm A, B, C, D, E ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết các mức độ phối hợp tối đa của sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có. Đó là những điểm đem lại hiệu quả tối đa, vì đã tận dụng hết năng lực sản xuất. - Đường cong nối các điểm từ A tới E được gọi là đường “Giới hạn khả năng sản xuất”. - Độc dốc của đường PPF biểu thị chi phí cơ hội của việc sản xuất lương thực (quần áo), tức là lượng lương thực (quần áo) phải từ bỏ để có thể sản xuất thêm một đơn vị quần áo (lương thực). - Quy luật chi phí cơ hội tăng dần cho thấy đường PPF có độ dốc ngày càng lớn, tức là đường PPF có dạng lõm so với gốc tọa độ hay thường nói là đường PPF cong lồi ra ngoài. c. Quy luật lợi suất giảm dần v Nội dung quy luật Khối lượng đầu ra tăng thêm ngày càng giảm đi, khi ta liên tiếp lấy thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi (như lao động) kết hợp với một số lượng cố định đầu vào khác (như đất đai). Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất xe máy khi bổ sung thêm những đơn vị lao động như nhau thì sản lượng tăng thêm ngày càng giảm vì mỗi lao động sẽ ngày càng có ít vốn, máy móc, không gian…để làm việc nên năng suất giảm dần. v Tác động của quy luật Nghiên cứu quy luật giúp cho doanh nghiệp tính toán lựa chọn kết hợp các đầu vào của quá trình sản xuất một cách tối ưu hơn. 1.3.3. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế vi mô nói riêng. Hiệu quả, nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí. Hiệu quả có quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng năng lực sản xuất hiện có. Mức sản xuất có hiệu quả thể hiện những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất, nhưng điểm có hiệu quả nhất là điểm cho phép vừa sản xuất tối đa các loại hàng hoá theo nhu cầu thị trường, vừa sử dụng đầy đủ năng lực sản xuất. Như vậy, ta có thể nhấn mạnh vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế theo quan điểm kinh tế học vi mô: 11
  10. - Tất cả các quyết định sản xuất cái gì trên đường giới hạn khả năng sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng hết các nguồn lực. - Số lượng hàng hoá đạt trên đường giới hạn của năng lực sản xuất - PPF - càng ở xa gốc toạ độ thì càng có hiệu quả cao. - Sự thoả mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hoá theo nhu cầu thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta hiệu quả kinh tế cao nhất. - Kết quả trên một đơn vị chi phí càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp. Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong thời gian ngắn nhất cho ta khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và tích luỹ lớn. 12
  11. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm kinh tế học? Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô? 2. Hãy trình bày ba vấn đề kinh tế cơ bản của các nền kinh tế? Các cơ chế kinh tế giải quyết ba vấn đề này như thế nào? 3. Chi phí cơ hội là gì? Cho ví dụ minh họa? 4. Trình bày quy luật chi phí cơ hội tăng dần và minh họa bằng đường giới hạn khả năng sản xuất? 5. Trình bày nội dung và tác động của các quy luật kinh tế cơ bản? Lấy ví dụ minh họa? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Lựa chọn đáp án đúng nhất 1. Chi phí cơ hội là chi phí thể hiện a. Lợi ích tăng dần khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa. b. Chi phí tăng dần khi sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa. c. Chi phí không đổi khi sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa. d. Sự đánh đổi khi thực hiện các sự lựa chọn. 2. Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện các kết hợp hàng hóa a. Có hiệu quả đối với nền kinh tế. b. Không có hiệu quả đối với nền kinh tế. c. Không có khả năng đạt được. d. Gây lãng phí nguồn lực của nền kinh tế. 3. Vấn đề khan hiếm nguồn lực a. Chỉ tồn tại trong mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung. b. Chỉ tồn tại trong mô hình kinh tế hỗn hợp. c. Chỉ tồn tại trong mô hình kinh tế thị trường. d. Tồn tại trong mọi nền kinh tế. 4. Mọi nền kinh tế đều phải giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản do a Nguồn lực là khan hiếm b. Yêu cầu từ phía cung c. Yêu cầu từ phía cầu d. Nguồn lực là vô hạn 5. Đường giới hạn khả năng sản xuất có dạng cong lồi ra ngoài minh họa a. Quy luật chi phí cơ hội giảm dần b. Quy luật khan hiếm c. Quy luật lợi suất giảm dần d. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần 6. Nội dung của kinh tế vi mô đề cập đến 13
  12. a. Các tổng lượng của toàn bộ nền kinh tế b. Hành vi cụ thể của các chủ thể kinh tế c. Những biến số kinh tế lớn d. Các mục tiêu kinh tế của một quốc gia 7. Việc lựa chọn kinh tế tối ưu của các chủ thể chịu ảnh hưởng của mấy quy luật kinh tế? a. 2 b. 3 c. 4 d. 5 8. Theo quy luật lợi suất giảm dần, khi một doanh nghiệp sản xuất xe máy liên tiếp bổ sung thêm những đơn vị lao động như nhau vào một nhà xưởng với các máy móc và trang thiết bị không đổi, thì số lượng sản phẩm đầu ra tăng thêm sẽ a. Ngày càng giảm b. Ngày càng tăng c. Không đổi 9. Giả định ở Canada có 100 công nhân, mỗi công nhân có khả năng sản xuất 2 ô tô hoặc 30 giạ lúa mỳ trong một năm. Chi phí cơ hội của việc sản xuất một chiếc ô tô ở Canada là a. 1/15 giạ lúa mỳ b. 30 giạ lúa mỳ c. 3000 giạ lúa mỳ d. 15 giạ lúa mỳ 10. Giả định ở Canada có 100 công nhân, mỗi công nhân có khả năng sản xuất 2 ô tô hoặc 30 giạ lúa mỳ trong một năm. Nếu Canada chọn sản xuất 10 ô tô thì họ có thể sản xuất bao nhiêu giạ lúa mỳ với nguồn lực hiện có? a. 2850 giạ lúa mỳ b. 2700 giạ lúa mỳ c. 3000 giạ lúa mỳ d. 2000 giạ lúa mỳ BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Chủ thể nào trong các chủ đề sau đây thuộc về kinh tế vĩ mô hoặc kinh tế vi mô? a. Quyết định của một số hộ gia đình về việc tiết kiệm bao nhiêu thu nhập. b. Ảnh hưởng của quy định mà chính phủ áp dụng cho các khí thải của ô tô. c. Ảnh hưởng của mức tiết kiệm quốc gia cao hơn đối với tăng trưởng kinh tế. d. Quyết định của một doanh nghiệp về việc thuê bao nhiêu công nhân. e. Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và những thay đổi trong cung ứng tiền tệ. Bài 2: Giả định một nền kinh tế giản đơn chỉ có 2 ngành sản xuất xe đạp và xe máy. Bảng sau thể hiện các khả năng có thể đạt được của nền kinh tế khi các nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu nhất. 14
  13. Sản lượng xe đạp Sản lượng xe máy a. Các khả năng (vạn chiếc) (vạn chiếc) A 25 0 B 20 4 C 15 7 D 9 9 E 0 10 Biểu diễn đường PPF bằng đồ thị. b. Có nhận xét gì khi nền kinh tế sản xuất tại điểm H (25 vạn chiếc xe đạp và 6 vạn chiếc xe máy)? c. Bạn có nhận xét gì nếu nền kinh tế sản xuất tại điểm G (9 vạn xe đạp và 4 vạn xe máy). d. Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp và xe máy. Bài 3: Giả định một nền kinh tế giản đơn chỉ có 2 ngành sản xuất ti vi và tủ lạnh. Bảng sau thể hiện các khả năng có thể đạt được của nền kinh tế khi các nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu nhất Sản lượng Ti vi Sản lượng Tủ lạnh Các khả năng (chiếc) (chiếc) A 40 0 B 35 4 C 30 6 D 20 8 E 0 10 Yêu cầu: a. Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế này. b. Nền kinh tế có khả năng sản xuất 27 chiếc ti vi và 8 chiếc tủ lạnh hay không? c. Bạn có nhận xét gì nếu nền kinh tế sản xuất tại khả năng G (25 ti vi và 6 tủ lạnh)? d. Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất ti vi và tủ lạnh. 15
  14. PHỤ LỤC – ĐỒ THỊ TRONG KINH TẾ HỌC 1. Các loại đồ thị trong các mô hình kinh tế Các đồ thị được sử dụng trong các mô hình kinh tế không những được dùng để thể hiện số liệu mà mục đích chính là để biểu diễn mối quan hệ giữa các biến số trong một mô hình kinh tế. Có thể có rất nhiều loại đồ thị khác nhau trong kinh tế học nhưng phần lớn chúng có những hình dạng chính để biểu diễn các mối quan hệ của các biến số sau:  Các biến số cùng tăng và cùng giảm  Các biến số thay đổi ngược chiều nhau  Mối quan hệ có điểm cực đại hoặc điểm cực tiểu  Các biến số không có mối quan hệ với nhau Y Y Y 0 X 0 X 0 X (a) (b) (c) Hình 1.1. Mối quan hệ cùng chiều giữa các biến số Y Y Y Y Y Điểm cực đại A Điểm cực tiểu 0 X 0 X 0 B X (a) (b) (c) Hình P1-2. Mối quan hệ nghịch biến giữa các biến số 16 X X (a) (b) Hình P1-3. Mối quan hệ có điểm cực đại và điểm cực tiểu
  15. Y Y 0 X 0 X Hình P1-4. Các biến số không có mối quan hệ với nhau 2. Độ dốc của một đường biểu diễn mối quan hệ Bên cạnh các hình dạng đồ thị trên, chúng ta có thể đánh giá được tác động của một biến số này đến các biến số khác bằng xác định và phân tích độ dốc của đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa các biến số. Độ dốc được tính bằng sự thay đổi về giá trị của biến số được đo trên trục Y (Y) chia cho sự thay đổi về giá trị của biến số được đo trên trục X (X). Vì vậy, độ dốc được tính bằng Y/X. Độ dốc của một đường thẳng Y Y Độ dốc = 3/4 6 6 Độ dốc = -3/4 3 3 0 2 6 X 0 2 6 X (a (b ) P1-5. Độ dốc của một đường thẳng ) Hình 17
  16. Y Y Độ dốc = -3/4 Độ dốc = 3/4 A 5. 5 54 2 Chương 2. CUNG - CẦU HÀNG HOÁ MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG Về kiến thức: Yêu cầu học sinh trình bày được các kiến thức lý thuyết sau: 0 - Khái niệm 4 cầu, lượng cầu, X hàm 0 số cầu, biểu 3 cầu,5đường cầu, X luật cầu. (b - Trình bày(ađược các nhân tố ảnh hưởng đến cầu, ) sự vận động dọc theo đường ) cầu và sự dịch Hình P1-6. chuyển củaĐộ dốc của đường cầu.một đường cong - Khái niệm cung, lượng cung, hàm số cung, biểu cung, đường cung, luật cung. - Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến cung, sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường cung. - Khái niệm cân bằng thị trường cũng như cơ chế xác lập trạng thái cân bằng thị trường - Khái niệm về dư thừa và thiếu hụt thị trường - Khái niệm và công thức tính độ co giãn của cầu. Về kỹ năng: Yêu cầu học sinh có được các kỹ năng làm bài tập thực hành: - Lập phương trình cầu, cung hàng hóa; Vẽ được đồ thị. - Xác định mức giá và sản lượng tại trạng thái cân bằng thị trường. - Dự đoán được trạng thái thị trường; Tính toán lượng dư thừa và thiếu hụt thị trường. - Sử dụng mô hình cung - cầu để phân tích các trường hợp trạng thái cân bằng thị trường thay đổi. - Tính toán được độ co giãn của cầu. 2.1. CẦU HÀNG HOÁ (D) 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về cầu Cầu về một loại hàng hóa hay dịch vụ là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các yếu tố khác không đổi. Khi nói đến cầu phải chú ý hai yếu tố cớ bản: - Khả năng mua (khả năng thanh toán). - Ý muốn sẵn sàng mua. Nếu thiếu một trong hai yếu tố sẽ không hình thành cầu. Chú ý phân biệt sự khác nhau giữa cầu và nhu cầu, cầu và lượng cầu. Nhu cầu là những mong muốn, khát vọng vô hạn của con người, còn nói đến cầu là nói đến nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Nhu cầu là vô 18
  17. hạn, còn cầu là có hạn. Hầu hết các nhu cầu thường không thỏa mãn được do sự khan hiếm về nguồn lực. Cầu khác với lượng cầu: Lượng cầu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng mua tại một mức giá đã cho trong môt thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu a. Giá của bản thân hàng hóa (P) Giá của bản thân hàng hóa có quan hệ nghịch chiều với lượng cầu về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua. Khi giá tăng thì lượng cầu về hàng hóa sẽ giảm và ngược lại. b. Thu nhập của người tiêu dùng (I) Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của người tiêu dùng. - Đối với đa số các hàng hóa thông thường, khi thu nhập tăng lên thì cầu đối với chúng tăng lên và ngược lại. Hàng hóa thông thường bao gồm 2 loại: hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ. + Hàng hoá thiết yếu là các hàng hoá được cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là tương đối nhỏ hoặc xấp xỉ như sự tăng lên của thu nhập. Ví dụ: Lương thực, xe máy, ti vi… + Hàng hoá xa xỉ là các hàng hoá được cầu tương đối nhiều khi thu nhập tăng lên. Ví dụ: Dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp… - Đối với hàng hoá thứ cấp, thu nhập có tác động ngược chiều với cầu về hàng hóa. Ví dụ: Nhóm hàng ngô, khoai, sắn… Tuy nhiên, việc xác định hàng hóa thông thường hay hàng hóa thứ cấp chỉ mang tính chất tương tối, phụ thuộc vào thu nhập, trình độ phát triển kinh tế, sở thích của người tiêu dùng... c. Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng (T) Sở thích, thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng, vì nó phản ánh sự ưu tiên của người tiêu dùng trong việc mua hàng hóa. Thị hiếu phụ thuộc vào các nhân tố như tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo… d. Giá cả của các loại hàng hoá liên quan (Pr) Hàng hóa liên quan bao gồm hai loại: Hàng hóa bổ sung và hàng hóa thay thế. - Hàng hóa bổ sung: Là những hàng hóa sử dụng đồng thời với nhau, khi giá hàng hóa này tăng thì sẽ làm giảm cầu hàng hóa kia và ngược lại. Ví dụ: Xe máy - xăng; Bếp ga – bình ga... - Hàng hoá thay thế: Là hàng hoá có cùng công dụng hoặc có thể sử dụng thay thế cho nhau, khi giá hàng hóa này tăng thì làm tăng cầu hàng hóa kia và ngược lại. Ví dụ: Giày – dép; dịch vụ taxi – dịch vụ xe ôm… e. Số lượng nguời tiêu dùng hay quy mô thị trường (NC) 19
  18. Quy mô thị trường phản ánh qua số lượng người tiêu dùng, nó ảnh hưởng đến cầu về hàng hóa theo hướng cầu tăng nếu lượng người mua tăng và ngược lại. f. Các kỳ vọng (E) Cầu đối với hàng hoá hay dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng (sự mong đợi) của người tiêu dùng. Những dự đoán về sự thay đổi của các yếu tố giá, thu nhập, thị hiếu... sẽ ảnh hưởng làm thay đổi cầu trong hiện tại. 2.1.3. Hàm số cầu Hàm cầu là một biểu thức toán học thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ trong một thời gian nhất định. - Dạng tổng quát: Q Dx,t = f(Px,t; It; Pr,t; NC; T; E…) Trong đó: Q Dx,t: Lượng cầu đối với hàng hoá x trong thời gian t; Px,t: Giá hàng hoá x trong thời gian t; I: Thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t; Pr,t: Giá cả của các hàng hoá có liên quan trong thời gian t; NC: Số lượng người tiêu dùng; T: Thị hiếu (sở thích của người tiêu dùng); E: Các kỳ vọng. - Trong trường hợp hàm cầu là hàm tuyến tính: + PD = f(Q) = a – b.QD (a > 0; b > 0 ) + QD = f(P) = a1 - b1.PD (a > 0; b1 >0) + Trong đó: a là hệ số chặn của đường cầu trên trục tung; b là hệ số góc, phản ánh độ dốc của đường cầu. + Dấu âm thể hiện quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu. 2.1.4. Biểu cầu Biểu cầu là bảng chỉ ra số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua với các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (các nhân tố khác không đổi). Ví dụ: Biểu cầu về xe máy Dream trong tháng 3 năm N của Việt Nam Giá (triệu đồng/chiếc) Lượng cầu (Chiếc) 10 28 15 24 20 20 25 16 30 12 2.1.5. Đường cầu - Đường cầu là đường miêu tả số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng có khả năng mua và sẵn sàng mua với giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định (các nhân tố khác không đổi). 20
  19. - Theo quy ước trục tung biểu diễn giá cả, trục hoành biểu diễn lượng cầu. P (Giá xe – triệu đồng/ chiếc) E 30 25 D 20 C 15 B 10 A  Đường cầu (D) QD (Lượngcầu – chiếc) 12 16 20 24 28 Hình 2.1. Đường cầu về xe Dream của Việt Nam trong tháng 3 năm N * Nhận xét: Đường cầu thường là đường có độ dốc xuống về phía tay phải. Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. * Lưu ý: Trong thực tế, đường cầu không chỉ là đường tuyến tính bậc nhất như hình vẽ mà là đường cong nghiêng xuông dưới về bên phải. Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta chỉ nghiên cứu đường cầu dưới dạng tuyến tính bậc nhất. 2.1.6. Luật cầu Với giả thiết các yếu tố khác không đổi, khi giá một hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên thì lượng cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ đó giảm xuống và ngược lại. 2.1.7. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu Sự vận động P dọc theo đường cầu: Phản ánh sự thay đổi của lượng cầu do giá của hàng hóa đó thay đổi (các yếu tố khác giữ nguyên). Giảm Sự dịch chuyển của đường cầu: Phản ánh sự thay đổi của cầu do một trong các lượng cầu yếu tố khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đó tác động làm đường cầu thay đổi. Đường cầu ban đầu sẽ dịch chuyển sang bên phải hoặc bên trái hình thành một đường cầu mới. Giảm cầu Tăng cầu Tăng lượng cầu 21 QD
  20. D1 D0 Hình 2.2. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu 2.2. CUNG HÀNG HOÁ (S) 2.2.1. Các khái niệm cơ bản về cung - Cung là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). Như vậy, khi nói đến cung cũng bao gồm 2 yếu tố cơ bản: + Khả năng bán (phụ thuộc vào khả năng sản xuất). + Ý muốn sẵn sàng bán. Nếu thiếu một trong 2 yếu tố cơ bản trên thì không thể tạo ra cung. - Lượng cung: Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở mỗi mức giá đã cho trong một thời gian nhất định (các yếu tố khác không đổi). 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung a. Giá cả của bản thân hàng hoá (P) Giá của bản thân hàng hóa và lượng cung có mối quan hệ thuận chiều. b. Công nghệ (T) Công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoá được sản xuất ra. Công nghệ tiên tiến là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trong quá trình chế tạo sản phẩm do đó sẽ có nhiều sản phẩm được sản xuất ra.` c. Giá của các yếu tố đầu vào (Pi) Giá của các yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến khả năng cung sản phẩm. Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm thì giá thành giảm, lợi nhuận tăng, các yếu tố khác không đổi, do đó cung hàng hoá cũng tăng lên và ngược lại. d. Chính sách thuế của Chính phủ (t) Chính sách thuế là công cụ điều tiết của nhà nước. Đối với các hãng, thuế là chi phí, do đó có ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm, nếu mức thuế cao thì cung hàng hoá giảm và ngược lại. e. Số lượng người sản xuất (Ns) Số người sản xuất càng nhiều thì cung hàng hoá càng lớn và ngược lại. 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2