intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngân sách nhà nước và cân đối ngân sách nhà nước - Chương 2 - Trần Ngọc Hoàng

Chia sẻ: Trần Nguyễn Huy Hoàng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:98

184
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng trình bày các nội dung chính về khái niệm ngân sách nhà nước, phân loại theo nội dung kinh tế, phân loại theo tổ chức hành chính, Cân đối ngân sách nhà nước,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngân sách nhà nước và cân đối ngân sách nhà nước - Chương 2 - Trần Ngọc Hoàng

  1. CHƯƠNG 2 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC & CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TS TRẦN NGỌC HOÀNG LHU 1 Tháng 3/2018
  2. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Ngân sách là một khái niệm chung để chỉ NS của các hộ gia đình, các doanh nghiệp và ngân sách của khu vực chính phủ. Trong thực tiễn, thuật ngữ NS thường được hiểu là một bản ước tính về số tiền được sử dụng và kế hoạch sử dụng số tiền đó cho một công việc của một chủ thể. Nếu chủ thể đó là Nhà nước, thì được gọi là ngân sách chính phủ hay NSNN. Tuy nhiên, khác với ngân sách của các hộ gia đình, doanh nghiệp, NSNN, là một phạm trù kinh tế, chính trị và pháp lý. 2
  3. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Thuật ngữ ngân sách của khu vực Chính phủ và các thông lệ ngân sách hiện đại ngày nay, có nguồn gốc từ những thay đổi về vai trò kinh tế của ngân sách và quyền lực của Quốc hội trong chế độ quân chủ. Cùng với sự phát triển của các nền dân chủ, Quốc hội nhân danh quốc gia hay nhân dân đã dần dành được quyền kiểm soát về chính trị thông qua việc chấp thuận thuế hay cho phép các khoản chi. 3
  4. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của thuật ngữ ngân sách gắn với vai trò kiểm soát ngân sách của Quốc hội, NSNN thường được định nghĩa theo nghĩa hẹp: “là một tài liệu trong đó chính phủ trình bày các khoản thu và chi phí được dự thảo cho năm tới và đòi hỏi phải có sự chấp thuận của cơ quan lập pháp trước khi thực hiện”. Quan điểm này được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu bởi một số tổ chức chuyên nghiên cứu về ngân sách chính phủ. 4
  5. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN - Theo OECD, ngân sách bao gồm tất cả các khoản chi tiêu và các khoản thu của Chính phủ, được trình lên cơ quan lập pháp xem xét, phê duyệt trước khi bắt đầu một năm ngân sách mới. - Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế của Anh (DFID), ngân sách là một tài liệu, được phê duyệt bởi Quốc hội, trao cho Chính phủ quyền thực thực hiện các khoản thu, vay nợ, và thực hiện các khoản chi để thực hiện các mục tiêu nhất định. 5
  6. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Khi vai trò can thiệp của Nhà nước trong các lĩnh vực KT-XH được mở rộng đã dẫn đến những thay đổi trong quan niệm về NS theo nghĩa rộng hơn: “Quốc hội có quyền kiểm soát và phê duyệt NS và sử dụng NS như một công cụ để đảm bảo trách nhiệm của chính phủ trong việc sử dụng nguồn lực; NS là một công cụ của Chính phủ để vận hành các chính sách. Phạm vi của NS phụ thuộc vào phạm vi hoạt động của Chính phủ, bao gồm cả các khoản thu và chi”. Theo quan niệm này, NSNN có thể hiểu là tài liệu phản ánh các khoản thu, chi mà cơ quan hành pháp dự thảo và được cơ quan quyền lực nhà nước quyết định; 6
  7. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Từ các quan niệm trên có thể khái niệm về NSNN theo các góc nhìn khác nhau: Theo góc độ kinh tế, NSNN là một công cụ chính sách kinh tế của quốc gia, được sử dụng để đạt các mục tiêu: Kỷ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, và sử dụng nguồn lực hiệu quả; Theo góc độ chính trị, NSNN được trình cho cơ quan quyền lực nhà nước để đảm bảo các đại biểu dân cử được giám sát, phê duyệt các quyết định về thu và chi ngân sách; 7
  8. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Khái niệm về NSNN theo các góc nhìn khác nhau: Theo góc độ luật pháp, NSNN về hình thức là một văn bản pháp luật được phê duyệt bởi cơ quan quyền lực nhà nước, giới hạn các quyền mà cơ quan hành pháp được phép thực hiện; Theo góc độ quản lý, NSNN là căn cứ để quản lý tài chính trong các đơn vị sử dụng NS, cho biết số tiền đơn vị được phép chi, các nhiệm vụ chi và kế hoạch thực hiện, NS phân bổ cho đơn vị. 8
  9. I NSNN 1.1 Khái niệm NSNN Ở Việt Nam, từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”. Còn Luật NSNN năm 2015, cũng đưa ra khái niệm: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 9
  10. I NSNN 1.2. Phân loại NSNN 1.2.1 Khái niệm và mục đích phân loại NSNN Phân loại NSNN là sự sắp xếp có hệ thống các nội dung thu, chi NS của Chính phủ theo các tiêu thức nhất định. Hệ thống phân loại NSNN là một công cụ quan trọng trong quản lý NSNN, vì nó quyết định cách thức mà NS được ghi lại, trình bày và báo cáo. NSNN được phân loại theo các cách khác nhau. Mỗi cách phân loại được sử dụng để đáp ứng một mục đích sử dụng cụ thể như: trình bày NS với cơ quan lập pháp; kiểm soát việc thực hiện NS, kế toán các hoạt động tài chính của Chính phủ; báo cáo NS và giải trình về các hoạt động tài chính của Chính phủ. 10
  11. I NSNN 1.2. Phân loại NSNN 1.2.1 Khái niệm và mục đích phân loại NSNN Một hệ thống phân loại NS tốt là cần thiết để quản lý tốt hơn các nguồn lực (gắn kết giữa các mục tiêu chiến lược và phân bổ ngân sách), đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý NSNN. Yêu cầu của hệ thống phân loại NS tốt là nó phải cung cấp thông tin rõ ràng cho tất cả các giai đoạn của chu trình NSNN (chuẩn bị và quyết định NS; chấp hành NS; kiểm toán và đánh giá) bằng cách phân loại hoạt động tài chính theo bản chất kinh tế và các tiêu chí cần thiết khác cho việc quản lý hoặc phân tích ngân sách. 11
  12. I NSNN 1.2. Phân loại NSNN 1.2.2 Các tiêu thức phân loại NSNN (i) Phân loại theo chức năng của Chính phủ (COFOG) Mục tiêu chính của việc phân loại này là làm rõ mục đích KTXH của các khoản phân bổ NS theo các chức năng khác nhau của Chính phủ. Việc phân loại theo chức năng là quan trọng trong việc phân tích sự phân bố nguồn lực giữa các ngành và chỉ ra những lĩnh vực chính có sự tham gia chính phủ trong việc cung cấp các dịch vụ công. Cách phân loại này còn giúp đánh giá các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong từng thời kỳ. Phân loại theo chức năng của chính phủ, được LHQ phát hành trong hướng dẫn sử dụng Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) và được IMF sử dụng trong Cẩm nang Thống kê Tài chính của Chính phủ (GFS). 12
  13. I NSNN 1.2.2 Các tiêu thức phân loại NSNN Hộp 2.1 . Ví dụ về phân loại theo COFOG 01 Các dịch vụ công nói chung 011 Hoạt động của các cơ quan lập pháp và hành pháp 012 Viện trợ kinh tế 013 Các dịch vụ hành chính 014 Nghiên cứu cơ bản 015 Nghiên cứu phát triển 016 Các dịch vụ công khác 017 Các nghiệp vụ về nợ công 018 Chuyển giao giữa các cấp chính quyền khác nhau 02 Quốc phòng 03 An toàn và trật tự xã hội 04 Các vấn đề kinh tế 05 Bảo vệ môi trường 06 Nhà ở và phương tiện cộng đồng 07 Y tế Nguồn: Cục Thống kê LHQ 13
  14. I NSNN 1.2.2 Các tiêu thức phân loại NSNN (ii) Phân loại theo nội dung kinh tế: Phân loại theo nội dung kinh tế xác định các loại hình thu nhập và chi phí theo các hoạt động kinh tế của khu vực chính phủ nói chung. Cách phân loại kinh tế được sử dụng để phân tích tác động của ngân sách đối với các chính sách tài chính vĩ mô. 14
  15. I NSNN 1.2.2 Các tiêu thức phân loại NSNN (ii) Phân loại theo nội dung kinh tế: Theo GFS của Chính phủ, thu và chi NS của chính phủ được phân loại theo nội dung kinh tế sau: Về thu NS: liệt kê chủ yếu theo tính chất động viên các nguồn thu, bao gồm: (1) Các loại thuế, phí, lệ phí; (2) Các khoản đóng góp xã hội; (3) Tài trợ, (4) Các khoản thu khác. Về chi ngân sách: liệt kê ra các loại chi phát sinh cho những hoạt động cung cấp các dịch vụ công do Chính phủ trực tiếp thực hiện (những khoản thù lao cho người lao động, sử dụng hàng hóa và dịch vụ, tiêu dùng TSCĐ) hoặc Chính phủ mua chúng từ bên thứ ba để phân phối, hoặc hỗ trợ cho các hộ gia đình để họ tự mua hàng hóa và dịch vụ trực tiếp (các khoản trợ cấp, tài trợ..) 15
  16. Phân loại NSNN (ii)Phân loại theo nội dung kinh tế Phân loại về chi tiêu bao gồm: (1) Thù lao cho người lao động, trong đó bao gồm các khoản tiền lương và tiền công, BHXH... (2) Chi phí sử dụng hàng hóa dịch vụ: Phản ảnh giá trị hàng hóa và dịch vụ được sử dụng, chứ không được mua sắm (3) Chi tiêu dùng TSCĐ: Là phần giảm giá trị của TSCĐ do một đơn vị thuộc chính phủ sở hữu và sử dụng. (4) Chi lãi vay là khoản phải trả theo lãi suất cho những khoản vay của các đơn vị thuộc chính phủ; (5) Trợ cấp là các khoản thanh toán thường xuyên không hoàn lại mà chính phủ thực hiện cho các doanh nghiệp (6) Tài trợ là những khoản chuyển giao hoặc đầu tư không bắt buộc từ đơn vị chính phủ này cho đơn vị chính phủ khác (7) Chi phúc lợi xã hội là các khoản chuyển giao nhằm bảo trợ cụ thể đối với các rủi ro xã hội nhất định. (8) Chi phí khác như chi phí đi thuê tài sản, tiền phạt … 16
  17. Phân loại NSNN (ii) Phân loại theo nội dung kinh tế Hộp 2.2 VD phân loại thu, chi NSNN theo nội dung KT 1. Thu nhập 2. Chi tiêu 11. Thuế 2.1. Thù lao cho người lao động 111. Thuế thu nhập, lợi nhuận, lãi trên 211. Tiền công và lương vốn 2111. Tiền công bằng tiền mặt 112. Thuế trên lương và lực lượng LĐ 2112. Tiền công bằng hiện vật 113. Thuế tài sản 212. Các khoản đóng góp xã hội 114. Thuế hàng hóa và dịch vụ 2121. Các khoản đóng góp thực 115. Thuế thương mại và giao dịch QT 2122. Các khoản đóng góp danh 116. Thuế khác nghĩa 12. Đóng góp xã hội 22. Sử dụng hàng hóa dịch vụ 121. Đóng góp an sinh xã hội 23. Tiêu dùng TSCĐ 122. Các đóng góp xã hội khác 123. Đóng góp người lao động 24. Lãi vay 13. Tài trợ 25. Trợ cấp 131. Từ Chính phủ nước ngoài 26. Tài trợ 132. Từ các tổ chức quốc tế 27. Chi phúc lợi xã hội 14. Các nguồn thu khác 28. Chi tiêu khác 141. Thu nhập từ tài sản (GFS) 142. Bán hàng hóa dịch vụ 143. Phạt, 144. Thu nhập khác 17 Nguồn: GFS năm 2014 của IMF
  18. Phân loại NSNN (ii)Phân loại theo nội dung kinh tế Ngoài ra ở nhiều quốc gia, trong phân loại chi tiêu theo nội dung kinh tế theo nghĩa rộng hay còn gọi theo tính chất phát sinh, các khoản chi thường được phân loại theo các nhóm: - Chi hoạt động, - Chi đầu tư phát triển, - Chi cho vay - Tham gia góp vốn của chính phủ. 18
  19. Phân loại NSNN (ii)Phân loại theo nội dung kinh tế - Chi hoạt động hay chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước trong các lĩnh vực như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ… 19
  20. Phân loại NSNN (ii)Phân loại theo nội dung kinh tế Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn như: Các công trình giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng…; đầu tư hỗ trợ vốn cho các DN, các quỹ và đầu tư vào tài sản; góp vốn cổ phần liên doanh vào các DN cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nước. Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2