intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Chương 2 - Nguyễn Minh Sáng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối" Chương 2 - Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay, cung cấp cho sinh viên những kiến thức như: Tổng quan về nghiệp vụ ngoại hối giao ngay; Kỹ thuật giao dịch ngoại hối giao ngay; Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối giao ngay; Kinh doanh chênh lệch tỷ giá;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: Chương 2 - Nguyễn Minh Sáng

  1. NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI GIAO NGAY (SPOT FOREX OPERATION) Nguyễn Minh Sáng Đại học Ngân hàng TP. HCM NỘI DUNG Tổng quan về nghiệp vụ ngoại hối giao ngay Kỹ thuật giao dịch ngoại hối giao ngay Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối giao ngay Kinh doanh chênh lệch tỷ giá NGHIỆP VỤ NGOẠI HỐI GIAO NGAY Là giao dịch trong đó hai bên thỏa thuận mua bán ngoại hối theo tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay và việc giao hàng (chuyển đổi tiền tệ) được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc. Tại sao cần 2 ngày làm việc? Ngân hàng cần có thời gian để làm thủ tục ghi có tài khoản ngân hàng đối tác số tiền thỏa thuận 1
  2. KỸ THUẬT GIAO DỊCH Ngày giao dịch và ngày giá trị. Yết tỷ giá giao ngay. Giao dịch giao ngay bán lẻ và liên ngân hàng. NGÀY GIAO DỊCH VÀ NGÀY GIÁ TRỊ Ngày giao dịch: Ngày ký hợp đồng, thỏa thuận về tỷ giá và số lượng ngoại tệ mua bán. Ngày giá trị là ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch, không kể các ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần. 27/9 29/9 01/10 05/10 07/10 YẾT TỶ GIÁ GIAO NGAY Khi yết giá trên thị trường, các nhà tạo thị trường đưa ra cả hai loại tỷ giá: tỷ giá mua vào (Bid exchange rate) và tỷ giá bán ra (Ask/Offer exchange rate). Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó các nhà tạo thị trường mua vào đồng tiền yết giá (commodity/base currency). Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó các nhà tạo thị trường bán ra đồng tiền yết giá. 2
  3. YẾT TỶ GIÁ GIAO NGAY Khi yết giá trên thị trường, các nhà tạo thị trường đưa ra cả hai loại tỷ giá: tỷ giá mua vào (Bid exchange rate) và tỷ giá bán ra (Ask/Offer exchange rate). Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó các nhà tạo thị trường mua vào đồng tiền yết giá (commodity/base currency). Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó các nhà tạo thị trường bán ra đồng tiền yết giá. YẾT TỶ GIÁ GIAO NGAY • Ví dụ, một nhà tạo thị trường yết giá USD đối với CAD như sau: 1 USD = 1.0 3 4 0 / 6 5 CAD The Big Figure Bid rate Offer rate GIAO DỊCH GIAO NGAY BÁN LẺ Giao dịch diễn ra giữa khách hàng mua bán lẻ (công ty) và ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là nhà tạo giá và khách hàng mua bán lẻ là người chấp nhận giá. Khách hàng mua bán lẻ mua bán ngoại tệ để thực hiện các họat động thương mại và đầu tư quốc tế hay đi vay và trả nợ vay bằng ngoại tệ. 3
  4. GIAO DỊCH GIAO NGAY BÁN LẺ Tỷ giá áp dụng: tỷ giá bán lẻ với spread rộng. Thông thường, sau khi xác nhận giao dịch mua (bán) ngoại tệ với khách hàng, ngân hàng thương mại tiến hành bán lại (mua lại) với các khách hàng khác để kiếm chênh lệch. GIAO DỊCH GIAO NGAY LIÊN NGÂN HÀNG Được thực hiện dưới hai hình thức: Thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới. Ở thị trường liên ngân hàng trực tiếp, các ngân hàng đều là những nhà tạo thị trường. Giao dịch diễn ra liên tục. Các ngân hàng thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho mình với nhiều mục đích khác nhau: hedging, speculation và arbitrage. THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG GIÁN TIẾP Các ngân hàng gửi các lệnh mua và các lệnh bán giới hạn (limit orders) tới các nhà môi giới Các nhà môi giới đối chiếu và làm khớp các lệnh mua và bán và đưa ra tỷ giá tốt nhất (inside spread) cho các ngân hàng. 4
  5. THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG GIÁN TIẾP Ví dụ một nhà môi giới nhận Ngaân SL Bid Ask được các lệnh mua và bán haøng EUR như sau: A 1M 1.2530 1.2535 B 2M 1.2531 3 Nhà môi giới sẽ báo giá thế nào? C 1M 1.2531 1.2536 D 2M 1.2532 1.2537 Ưu việt của thị trường liên E 2M 1.2538 ngân hàng gián tiếp? ƯU VIỆT CỦA THỊ TRƯỜNG Các lệnh đặt mua và đặt bán được chuyển đến các nhà tạo thị trường một cách nhanh chóng và rộng khắp. Tỷ giá được yết một chiều (chỉ mua hoặc bán). Cho phép ngân hàng yết giá không phải xưng danh mình . Tạo thanh khoản cho thị trường. THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG TRỰC TIẾP Các nhà kinh doanh hỏi giá nhau nhưng họ không nói ý định là mua hay bán. Khi báo giá, các nhà kinh doanh đồng thời đưa ra cả tỷ giá mua và tỷ giá bán. Khi giao dịch các nhà kinh doanh phải đối mặt với các vấn đề về việc xác định tỷ giá và trạng thái ngoại hối. 5
  6. TỶ GIÁ Cash Client Bid Interbank Interbank Client Ask Cash Buying Rate Bid Rate Ask Rate Rate Selling Client spread MỘT SỐ KỸ THUẬT GIAO DỊCH Khi giao dịch các nhà kinh doanh phải đối mặt với các vấn đề như: Tính toán nhanh lời lỗ Xác định mức tỷ giá phù hợp để báo giá Kiểm soát giới hạn trạng thái ngoại hối cho phép Các nhà kinh doanh sử dụng một số kỹ thuật giao dịch sau: Calculating Average rates Using Spread Shading the rate AVERAGE RATES Tỷ giá bình quân được xác định trên cơ sở trạng thái ròng đối với cặp đồng tiền được mua bán So sánh tỷ giá bình quân với tỷ giá thị trường để xác định nhà kinh doanh đang ở trạng thái lời hay lỗ (marked-to-market at the current rates of exchange) Tỷ giá bình quân giúp nhà kinh doanh xác định trạng thái mở mục tiêu hoặc trạng thái mở hòa vốn 6
  7. AVERAGE RATES Ví dụ: Bạn là nhà kinh Buying Rates Selling (Selling) EUR (Buying) USD doanh EUR/USD. Sau vài 1.2345 (1,234,500) 1,000,000 giờ giao dịch, bạn đã 1.2349 3,704,700 (3,000,000) mua/bán EUR/USD như liệt 1.2352 (2,470,400) 2,000,000 kê ở bảng bên. Với trạng thái 1.2351 6,175,500 (5,000,000) mở hiện hành, tỷ giá bình 1.2347 (3,704,100) 3,000,000 quân là bao nhiêu? Nếu tỷ 1.2353 (8,647,100) giá thị trường là 1.2352-60, 7,000,000 1.2348 2,469,600 bạn lời hay lỗ? (2,000,000) 5,000,000 1.2346 (6,173,000) AVERAGE RATES Tính Tỷ giá bình quân: Xác định trạng thái ròng của đồng định giá. Chia cho trạng thái ròng của đồng yết giá. USING SPREAD Spread là công cụ giúp nhà kinh doanh quản trị trạng thái ngoại hối và rủi ro thanh khoản Áp dụng khi không muốn mua và cũng không muốn bán một đồng tiền. Nhà kinh doanh đưa giá mua thấp hơn giá thị trường và đưa giá bán cao hơn giá thị trường. 7
  8. USING SPREAD Ví dụ: Vào thời điểm cuối ngày giao dịch và bạn đã cân bằng trạng thái ngoại hối (have squared your position) đối với EUR/USD. Một nhà kinh doanh điện thoại đến hỏi giá. Thị trường đang giao dịch ở mức 1.2351-59. Bạn không muốn deal nữa và bạn cũng không biết bên hỏi giá đang muốn mua hay bán EUR. Bạn sẽ báo giá như thế nào? SHADING THE RATE Trong kinh doanh, có thể xảy ra tình trạng nhà kinh doanh tạo ra trạng thái trường ròng hoặc đoản ròng đối với một đồng tiền Duy trì lâu trạng thái trường ròng hoặc đoản ròng có thể gặp rủi ro. Mức lỗ hay lãi tiềm năng phụ thuộc vào quy mô của trạng thái và mức độ biến động của tỷ giá. SHADING THE RATE Khi một nhà kinh doanh nhận ra mình đang tạo ra trạng thái ròng không mong muốn, anh ta áp dụng kỹ thuật “Shading the rate” để điều chỉnh tỷ giá mua và bán sao cho chỉ khuyến khích một phía giao dịch. Khi cần mua, nhà kinh doanh đưa ra giá mua cao hơn giá mua phổ biến trên thị trường. Khi cần bán, nhà kinh doanh đưa ra giá bán thấp hơn giá bán phổ biến trên thị trường. 8
  9. SHADING THE RATE Lưu ý: Bạn có thể không đạt được giao dịch nếu chênh lệch giữa giá bạn đưa ra và giá thị trường quá nhỏ. Nếu chênh lệch quá lớn, bạn có thể để mất một số điểm đáng kể không cần thiết. CƠ HỘI KINH DOANH NHTM là nhà tạo thị trường. NHTM có thể tạo thu nhập bằng cách tham gia thị trường với nhiều hình thức giao dịch khác nhau: Cung cấp dịch vụ cho khách hàng; Tạo trạng thái mở trên thị trường liên ngân hàng; Kinh doanh chênh lệch tỷ giá. RỦI RO TRONG GIAO DỊCH GIAO NGAY Rủi ro thanh toán Rủi ro không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng từ phía đối tác mặc dù bạn đã thực hiện lệnh thanh toán ở phần mình. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường là rủi ro lỗ phát sinh từ sự biến động bất lợi của thị trường khi bạn đang ở trạng thái ngoại hối mở. Lợi nhuận dự tính có thể nhanh chóng biến thành lỗ và một khoản lỗ dự tính có thể trở nên nặng nề hơn. 9
  10. RỦI RO THỊ TRƯỜNG Lúc 10am bạn mua 5 triệu USD từ ngân hàng A tại mức tỷ giá 1.7145AUD/USD. Một giờ sau, vào lúc 11am, USD xuống giá và bạn bán 5 triệu USD cho ngân hàng B ở mức tỷ giá 1.7112AUD/USD. Lỗ ròng trong trường hợp này là 16,500AUD. Lỗ ròng được cộng dồn trong ngày và được thể hiện trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán thực tế diễn ra vào ngày giá trị khi tài khoản nostro của bạn giảm đi số tiền 16,500AUD. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Các đồng tiền được mua bán trên nhiều thị trường ngoại hối khác nhau trên thế giới. Đôi khi xảy ra sự không thống nhất về tỷ giá giữa các thị trường. Tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá trong chớp nhoáng. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là việc tận dụng cơ hội tỷ giá không tương đồng giữa các thị trường nhằm mục đích kiếm lời bằng cách mua rẻ tại một thị trường và bán lại giá cao hơn ở một thị trường khác . Arbitrage có 2 loại: Hai điểm và Ba điểm. 10
  11. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Arbitrage hai điểm( two-point arbitrage): liên quan đến hai đồng tiền tại hai thị trường tách rời nhau về mặt địa lý, được yết giá không đồng nhất với nhau. Ví dụ: S(HKD/USD) Mua vào Bán ra Tại Hongkong 1.6707 1.6710 Tại Newyork 1.6702 1.6705 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Triangle Arbitrage: Loại này cũng dựa trên cơ sở mua thấp bán cao ở các thị trường khác nhau, tuy nhiên việc phát hiện ra cơ hội Arbitrage phải thông qua tỷ giá chéo của hai cặp tiền tệ đang đựơc yết giá trên các thị trường. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Hai bước diễn ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ triangular arbitrage: Kiểm tra xem tỷ giá giữa các đồng tiền có thống nhất với nhau không; Xác định quy trình kinh doanh, tức xác định việc mua bán các đồng tiền như thế nào. 11
  12. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ Ví dụ: Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá diễn ra như thế nào nếu tỷ giá giữa các đồng AUD, NZD và HKD) được yết ở các thị trường Sydney, Wellington và Hongkong? 5.9809HKD/AUD 1.1162NZD/AUD 5.3860HKD/NZD NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ S(HKD/NZD) Cross= S(HKD/AUD) : S(NZD/AUD) =5.9809 : 1.1162 = 5.3583 So sánh S(HKD/NZD) Cross=5.3583 < S(HKD/NZD)Hongkong= 5.3860 HKD Có cơ hội Arbitrage như sau: NZD AUD NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ 1. Dùng 1.000 HKD mua AUD, được: 1/5.809AUD = 0.1672AUD 2. Bán 0.1672AUD mua NZD, có: 0.1672 x 1.1162 = 0.1866NZD. 3. Bán 0.1866NZD mua lại HKD, được 0.1866 x 5.3860 = 1.0050 HKD 4. Kết quả mỗi một HKD bỏ ra sẽ có lời 0.0050HKD 12
  13. TRIANGULARE ARBITRAGE MARKET CURRENCY Bid Offer London S(USD/GBP) 1.5715 1.5721 Tokyo S(JPY/GBP) 176.72 176.83 Newyork S(JPY/USD) 112.15 112.25 NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI GIAO NGAY (SPOT FOREX OPERATION) Nguyễn Minh Sáng Đại học Ngân hàng TP. HCM 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
90=>0